Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước cơng nghiệp phát triển mà cịn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNV&N cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất lượng.
Trong điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNV&N là bước đi hợp quy luật đối với nước ta. DNV&N là cơng cụ gĩp phần khai thác tồn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất nước. Các DNV&N ngày càng khẳng định vai trị to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là: Tăng trưởng kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm pháp.
Nhưng để thúc đẩy phát triển DNV&N ở nước ta địi hỏi phải giải quyết hàng loạt các khĩ khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó khĩ khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền đề cho các khĩ khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới cơng nghệ. Vậy doanh nghiệp này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển và bản thân các doanh nghiệp này khĩ đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này một các hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khĩ khăn về vốn cho các DNV&N đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển DNV&N cịn rất hạn chế vì các DNV&N khĩ đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển DNV&N đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNV&N hiện nay, sau một thời gian thực tập tại VPBank (ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngồi quốc doanh Việt Nam) em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank Cát Linh, Hà Nội”
100 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1844 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VP Bank Cát Linh, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank Cát Linh, Hà Nội
Sinh viên thực hiện
Giáo viên hướng dẫn
Mã SV
Mã SV
: Phạm Hồng Ngọc
: PGS.TS Phạm Quang Trung
: CQ472320
: Khóa 47
Hà Nội – 04/2009
Mục Lục
Lời nĩi đầu
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) là một loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh tế của những nước cơng nghiệp phát triển mà cịn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNV&N cũng đã được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng thì các doanh nghịêp này mới thực sự phát triển nhanh cả về số và chất lượng.
Trong điều kiện của những bước đi ban đầu thực hiện cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, có thể khẳng định việc đẩy mạnh phát triển DNV&N là bước đi hợp quy luật đối với nước ta. DNV&N là cơng cụ gĩp phần khai thác tồn diện mọi nguồn lực kinh tế đặc biệt là những nguồn tiềm tàng sẵn có ở mỗi người, mỗi miền đất nước. Các DNV&N ngày càng khẳng định vai trị to lớn của mình trong việc giải quyết các mối quan hệ mà quốc gia nào cũng phải quan tâm chú ý đến đó là: Tăng trưởng kinh tế - giải quyết việc làm - hạn chế lạm pháp.
Nhưng để thúc đẩy phát triển DNV&N ở nước ta địi hỏi phải giải quyết hàng loạt các khĩ khăn mà các doanh nghiệp này đang gặp phải liên quan đến nhiều vấn đề. Trong đó khĩ khăn lớn nhất, cơ bản nhất, phổ biến nhất, làm tiền đề cho các khĩ khăn nhất đó là thiếu vốn sản xuất và đổi mới cơng nghệ. Vậy doanh nghiệp này phải tìm vốn ở đâu trong điều kiện thị trường vốn ở Việt Nam chưa phát triển và bản thân các doanh nghiệp này khĩ đáp ứng đủ điều kiện tham gia, chúng ta cũng chưa có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp này một các hợp lý. Vì vậy phải giải quyết khĩ khăn về vốn cho các DNV&N đã và đang là một vấn đề cấp bách mà Đảng, Nhà nước, bản thân các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng cũng phải quan tâm giải quyết.
Thực tế hiện nay cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho phát triển DNV&N cịn rất hạn chế vì các DNV&N khĩ đáp ứng đầy đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng thì các doanh nghiệp lại sử dụng vốn chưa hợp lý và hiệu quả. Vì thế việc tìm ra giải pháp tín dụng nhằm phát triển DNV&N đang là một vấn đề bức xúc hiện nay của các NHTM. Xuất phát từ quan điểm đó và thực trạng hoạt động của các DNV&N hiện nay, sau một thời gian thực tập tại VPBank (ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngồi quốc doanh Việt Nam) em đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank Cát Linh, Hà Nội”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNV&N và việc đầu tư tín dụng của VP Bank cho các doanh nghiệp này. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp tín dụng nhằm gĩp phần phát triển DNV&N trên phạm vi hoạt động của VP Bank.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chọn hoạt động tín dụng cho các DNV&N tại VP Bank trong những năm gần đây làm đối tượng nghiên cứu
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế, phương pháp tổng hợp thống kê…
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngồi phần mở đầu và kết luận thì chuyên đề gồm ba chương:
Chương I : Cơ sở lý luận của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương II : Thực trạng cho vay tại VPBank đối với các doanh nghiệp vừa vả nhỏ
Chương III : Một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng cho vay tại VPBank đối với các doanh nghiệp vừa vả nhỏ
Chương 1: Cơ sở lý luận của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa một bên là ngân hàng với một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội. Trong đó, ngân hàng giữ vai trị là vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà ngân hàng đóng vai trị trung gian huy động vốn từ các chủ thể có nguồn vốn tam thời nhàn rỗi để cho vay đối với các chủ thể có nhu cầu về vốn.
Với tư cách là người đi vay: ngân hàng huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn trong xã hội
Với tư cách là người cho vay: Ngân hàng đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Với vai trị này, ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn, tiền tệ để đáp ứng nhu cầu tái sản xuất xã hội.
Đây là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trường, nĩ luơn đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế một cách linh hoạt đầy đủ và kịp thời.
Đặc điểm của hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay dựa trên cơ sở lịng tin.
Cho vay có thời hạn.
Cho vay có sự hồn trả.
Phân loại hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn tín dụng
Cho vay ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống;
Cho vay trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm;
Cho vay dài hạn: trên 5 năm.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức
Chiết khấu thương phiếu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ).
Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hồn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê: là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.1.3.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo
Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa trên uy tín. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì Ngân hàng có thể cấp tín dụng mà không địi hỏi nguồn thu nợ bổ sung.
Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung cấp với điều kiện phải có tài sản thế chấp hoặc cần có bảo lãnh của bên thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với Ngân hàng, khi vay vốn địi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này căn cứ pháp lý để Ngân hàng có thêm một nguồn thứ hai, bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn nhằm bù lại khoản tiền vay trong trường hợp người vay không có khả năng trả nợ. Một số hình thức cho vay có tài sản đảm bảo phổ biến là:
Cho vay có đảm bảo bằng chính uy tín của khách hàng;
Cho vay có đảm bảo bằng thế chấp;
Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố tài sản.
1.1.3.4. Phân loại theo đối tượng tín dụng
Tín dụng lưu động: loại nào được cấp phát để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế như cho vay để dự trữ hàng hố đối với xí nghiệp, thương nghiệp, bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời.
Loại này được chia làm 2 loại:
+ Cho vay dự trữ hàng hố, cho vay chi phí sản xuất.
+ Cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu, với thời hạn cho vay là ngắn hạn.
Tín dụng vốn cố định: là loại tín dụng được cấp phát để hình thành tài sản cố định. Loại này thường được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các cơng trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại này là trung và dài hạn.
1.1.3.5. Phân loại theo mục đích
Theo tiêu thức này, tín dụng ngân hàng được phân chia rất đa dạng và phong phú:
Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản, nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực cơng nghiệp thương mại và dịch vụ.
Cho vay cơng nghiệp và thương mại: là cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực này.
Cho vay Nơng nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bĩn, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, con giống, lao động,…
Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay Ngân hàng cịn cho vay để trang trải các khoản chi phí thơng thường của đời sống thơng dụng dưới tên gọi là tín dụng tiêu dùng và phát hành thẻ tín dụng là một ví dụ.
Thuê mua và các loại tín dụng khác.
1.1.3.6. Phân loại theo mức độ rủi ro
Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao;
Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hỗn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khĩ địi: nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
Quy trình tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Thơng thường, một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thơng tin như:
năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng
khả năng sử dụng vốn vay
khả năng hồn trả nợ vay (vốn vay + lãi)
Bước 2: Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và tương lại của khách hàng trong việc sử dụng vốn vay + hồn trả nợ vay.
Mục tiêu:
Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đốn khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
Phân tích tính chân thật của những thơng tin đã thu thập được từ phía khách hàng trong bước 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Giải ngân
Ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hĩa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho cơng việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Vai trị của hoạt động cho vay đối với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Những vấn đề chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1. Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mơ đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của Nhĩm ngân hang thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, cịn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước mình. Ở Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ (không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa).
1.2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ tồn tại và phát triển ở mọi thành phần kinh tế.
Doanh nghiệp vừa vả nhỏ có tính năng động và linh hoạt cao.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả.
Doanh nghiệp vừa vả nhỏ có vốn đầu tư ban đầu thấp, khả năng thu hồi vốn nhanh
Cạnh tranh giữa những doanh nghiệp vừa và nhỏ là cạnh tranh hồn hảo.
Bên cạnh những đặc điểm thể hiện ưu điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ thì cịn có một số hạn chế sau.:
Vị thế trên thị trường thấp, tiềm lực tài chính nhỏ nên khả năng cạnh tranh thấp.
Ít có khả năng huy động vốn để đầu tư, đổi mới cơng nghệ giá trị cao.
Ít có điều kiện để đào tạo nhân cơng, đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế cải tiến cơng nghệ, đổi mới sản phẩm.
Trong nhiều trường hợp thường bị động vì phụ thuộc vào hướng phát triển của các doanh nghiệp lớn và tồn tại như một bộ phận của doanh nghiệp lớn.
1.2.1.3. Tầm quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể giữ những vai trị với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trị tương đồng như sau:
Giữ vai trị quan trọng trong nền kinh tế: các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (Ở Việt Nam chỉ xét các doanh nghiệp có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng gĩp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
Giữ vai trị ổn định nền kinh tế: ở phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, doanh nghiệp nhỏ và vừa được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
Làm cho nền kinh tế năng động: vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mơ nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
Tạo nên ngành cơng nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên mơn hĩa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hồn chỉnh.
Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng gĩp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo cơng ăn việc làm ở địa phương.
1.2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội
Chính sách và cơ chế quản lý
Đội ngũ các nhà sáng lập và quản lý doanh nghiệp
Sự phát triển và khả năng ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ
Tình hình thị trường
Vai trị của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng ngân hàng gĩp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu, tập trung vào sản xuất và khai thác tối đa tiềm năng của Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nếu một doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu tham gia vào sản xuất kinh doanh nhiều, vốn đi vay ít thì đây là một doanh nghiệp tự chủ về tài chính. Tuy nhiên thực tế cho thấy, nếu sử dụng quá nhiều vốn chủ sở hữu sẽ gây lãng phí, không mang lại hiệu quả cao như một cơ cấu vốn có số lượng nợ vay hợp lý. Điều này không những làm giảm bớt rủi ro mất vốn cho doanh nghiệp mà cịn đem lại cho doanh nghiệp những đồng vốn lớn nhất từ đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để kinh doanh.
Tín dụng ngân hàng thực hiện quá trình huy động các nguồn vốn nhàn rỗi đưa vào đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được liên tục, thuận lợi và gĩp phần tái sản xuất mở rộng nền kinh tế.
Đối với các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, vốn vẫn luơn là vấn đề gây khĩ khăn lớn nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.Tình trạng thiếu vốn ngày càng trở nên phổ biến ở các doanh nghiệp. Thơng qua quá trình tập trung và phân phối vốn, Ngân hang thương mại với tư cách là trung gian tài chính, tiến hành huy động các các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của tất cả các thành phần kinh tế và trong dân cư để cho vay đối với nền kinh tế. Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay, doanh nghiệp không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, mà cịn mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thơng hàng hố, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Như vậy tín dụng ngân hàng không chỉ cịn là nguồn vốn bổ sung để bù đắp nhu cầu vốn tạm thời mà đã dần trở thành nguồn vốn chủ yếu, quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện nay.
Tín dụng ngân hàng gĩp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Bản chất của tín dụng ngân hàng không phải là hình thức cấp phát vốn mà phải hồn trả cả gốc và lãi đùng thời hạn đã thoả thuận. Do vậy để có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập đượ uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả. Như vậy tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo tạo ra tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng để có thể trả được nợ cho ngân hang. Về phía ngân hàng, để đảm bảo an tồn, tránh rủi ro không thu hồi được vốn, ngân hàng chỉ cho vay đối với doanh nghiệp có uy tín, có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ thị trường, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đồng thời thúc đẩy đổi mới cơng nghệ, cải tiến sản phẩm để rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh vịng quay vốn để tạo lập được vị thế trên thị trường.
Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng, ngân hàng thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải sử dụng vốn vay đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó vai trị tư vấn của cán bộ tín dụng giúp doanh nghiệp tháo gỡ những khĩ khăn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng kích thích tính năng động, linh hoạt của các doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các qui luật kinh tế khách quan: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… Khi nhu cầu của thị trường ngày càng cao, để có thể đứng vững trên thị trường, các Doanh nghiệp vừa và nhỏ phải chủ động ứng dụng những thành tựu mới, đổi mới cơng nghệ, hồn thiện cơ chế quản lý kinh tế, nâng cao chất lượng lao động, tìm kiếm thị trường mới, mở rộng qui mơ sản xuất một cách thích hợp… Để thực hiện nhữnh hoạt động này, địi hỏi một khối lượng lớn về vốn, có thể vượt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Giải quyết khĩ khăn này, doanh nghiệp đã tìm tới sự hỗ trợ của ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó tạo chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh.
Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gĩp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế hợp lý và là cơng cụ tài trợ lực cho các ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phat triển.
Tín dụng ngân hàng là một cơng cụ hữu hiệu cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp, điều hồ lượng cung cầu về vốn trong nền kinh tế, gĩp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế bằng việc di chuyển vốn từ ngành này sang ngành khác. Các nhà sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng chuyển từ những ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho việc bình quân hố tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Đối với những ngành kinh tế mũi nhọn hoặc những ngành kinh tế kém phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện các chính sách tín dụng ưu đãi về lãi suất, giúp các ngành nghề hay khu vực đó dễ dàng tiếp cận được vốn vay ngân h