Đề tài Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Liên Việt – Hải Phòng

1. Tính cấp thiết của đề tài : “ Phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đấy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”. (Trích nghị định Chính Phủ về trợ giúp phát triển DNVVN ). Chính phủ chủ trương tăng tỷ trọng GDP công thương nghiệp, giảm tỷ trọng GDP nông nghiệp, nên sự phát triển của các DNVVN là một yếu tố tất yếu. Tính đến thời điểm này, cả nước có chừng 460 nghìn doanh nghiệp trong đó các DNVVN chiếm tới 97% trong số đó đóng góp khoảng 45% GDP của cả nước, tạo 50% việc làm mới,78% mức bán lẻ, 33% giá trị sản lượng công nghiệp. Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn mà các DNVVN gặp phải hiện nay là vấn đề về vốn. Làm thế nào để có vốn đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả là bài toán nan giải đặt ra cho các nhà quản lý DN, đồng thời nó cũng thu hút sự quan tâm của các nhà tài trợ là các ngân hàng thương mại. số lượng DNVVN đông đảo với đặc thù ít vốn chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Song theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển DN (Bộ Kế hoạch và Đầu Tư), chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng. Rõ ràng , giữa DNVVN và các ngân hàng vẫn còn một khoảng cách mà có lẽ không bên nào muốn. Nguyên nhân của tình trạng trên là vẫn chưa có tiếng nói chung giữa ngân hàng với các DN. Để mở rộng cho vay và không ngừng nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải có giải pháp cụ thể cho vấn đề này. Xuất phát từ thực tế trên và qua thời thực tập tại chi nhánh LIENVIETBANK - Hải Phòngmà em chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Liên Việt – Hải Phòng .” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài : Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: - Nêu bật được đặc điểm vai trờ của hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế. Từ đó thấy được tầm quan trọng cả việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN . - Đánh giá tổng quát những ưu điểm và hạn chế của LienViet – Hải Phòng , từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với DNVVN . 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ nội dung liên quan đến hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNVVN. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề cập đến hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại LienViet – Hải Phòng giai đoạn từ năm 2008 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu : Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch và quy nạp, phương pháp so sánh, phương pháp logic học và đặc biệt phương pháp thống kê. 5. Kết cấu của đề tài: Nội dung đề tài nghiên cứu được trình bày thành ba phần chính: -Chương I : Cơ sở lý luận về DNVVN và tín dụng ngân hàng đối với DNVVN . -Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Liên Việt – Hải Phòng. -Chương III : Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Liên Việt – Hải Phòng.

docx64 trang | Chia sẻ: superlens | Lượt xem: 1753 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Liên Việt – Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các thầy giáo cô giáo khoa Ngân hàng, đặc biệt là các thầy cô bộ môn Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng đã cho em kiến thức quý báu về cách nghiên cứu vấn đề và tiếp cận vấn để em có thể hoàn thánh tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Liên Việt – Hải Phòng, em đã nhận được sự giúp đỡ và tạo điều kiện của ban lãnh đạo ngân hàng đặc biệt là sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng Quản lý tín dụng, phòng Quan hệ khách hàng, phòng dịch vụ khách hàng....Chính sự giúp đỡ đó đã giúp em nắm bắt được các kiến thức thực tế về nghiệp vụ Ngân hàng. Những kiến thức thực tế ấy sẽ là hành trang trong quá trình làm việc sau này của em. Vì vậy em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập vừa qua. Qua đây em xin chúc Ngân hàng Liên Việt – Hải Phòng ngày càng phát triển, kính chúc các cô chú, anh chị luôn thành đạt trên cương vị công tác của mình Em xin chân thành cảm ơn! Hải Phòng, tháng 4 năm 2011. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN 1 DNVVV Doanh nghiệp vừa và nhỏ 2 DN Doanh nghiệp 3 TCTD Tổ chức tín dụng 4 NSNN Ngân sách nhà nước 5 DS Doanh số 6 NHNN Ngân hàng nhà nước 7 BTC Bộ tài chính 8 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 NHTM Ngân hàng thương mại 11 DNNN Doanh nghiệp nhà nước 12 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 13 TGTK Tiền gửi tiết kiệm 14 TPKT Thành phần kinh tế 15 TCKT Tổ chức kinh tế 16 TG Tiền gửi 17 DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 18 VĐTNN Vốn đầu tư nước ngoài 19 CV Cho vay 20 TTQT Thanh toán quốc tế 21 VLĐ Vốn lưu động 22 TSĐB Tài sản đảm bảo 23 TSCĐ Tài sản cố định 24 GTCG Giấy tờ có giá PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài : “ Phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đấy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước”. (Trích nghị định Chính Phủ về trợ giúp phát triển DNVVN ). Chính phủ chủ trương tăng tỷ trọng GDP công thương nghiệp, giảm tỷ trọng GDP nông nghiệp, nên sự phát triển của các DNVVN là một yếu tố tất yếu. Tính đến thời điểm này, cả nước có chừng 460 nghìn doanh nghiệp trong đó các DNVVN chiếm tới 97% trong số đó đóng góp khoảng 45% GDP của cả nước, tạo 50% việc làm mới,78% mức bán lẻ, 33% giá trị sản lượng công nghiệp. Tuy nhiên, một trong những khó khăn lớn mà các DNVVN gặp phải hiện nay là vấn đề về vốn. Làm thế nào để có vốn đầu tư và sử dụng vốn có hiệu quả là bài toán nan giải đặt ra cho các nhà quản lý DN, đồng thời nó cũng thu hút sự quan tâm của các nhà tài trợ là các ngân hàng thương mại. số lượng DNVVN đông đảo với đặc thù ít vốn chính là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Song theo một điều tra mới đây của Cục Phát triển DN (Bộ Kế hoạch và Đầu Tư), chỉ có 32,38% DNVVN có khả năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng. Rõ ràng , giữa DNVVN và các ngân hàng vẫn còn một khoảng cách mà có lẽ không bên nào muốn. Nguyên nhân của tình trạng trên là vẫn chưa có tiếng nói chung giữa ngân hàng với các DN. Để mở rộng cho vay và không ngừng nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN đòi hỏi các Ngân hàng thương mại phải có giải pháp cụ thể cho vấn đề này. Xuất phát từ thực tế trên và qua thời thực tập tại chi nhánh LIENVIETBANK - Hải Phòngmà em chọn đề tài : “Giải pháp mở rộng tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Liên Việt – Hải Phòng .” 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài : Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: - Nêu bật được đặc điểm vai trờ của hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế. Từ đó thấy được tầm quan trọng cả việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN . - Đánh giá tổng quát những ưu điểm và hạn chế của LienViet – Hải Phòng , từ đó đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với DNVVN . 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ nội dung liên quan đến hoạt động mở rộng tín dụng đối với DNVVN. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: đề cập đến hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại LienViet – Hải Phòng giai đoạn từ năm 2008 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu : Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp diễn dịch và quy nạp, phương pháp so sánh, phương pháp logic học và đặc biệt phương pháp thống kê. 5. Kết cấu của đề tài: Nội dung đề tài nghiên cứu được trình bày thành ba phần chính: -Chương I : Cơ sở lý luận về DNVVN và tín dụng ngân hàng đối với DNVVN . -Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Liên Việt – Hải Phòng. -Chương III : Giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng TMCP Liên Việt – Hải Phòng. Chương I CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DNVVN VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DNVVN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1. Khái niệm DNVVN : Trước khi đi tìm hiểu về DNVVN chúng ta cần nắm được khái niệm về DN trong nền kinh tế thị trường.Theo luật DN năm 2005 thì: “DN là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, có tài sản riêng, có đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”. Có thể nói DN là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế hoạch nhất định nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận. DN được tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau. Mỗi loại hình DN có đặc trưng riêng từ. từ đó tạo nên những hạn chế hay lợi thế của doanh nghiệp. Trên thế giới, khái niệm DNVVN đã được đề cập tới từ những năm đầu của thế kỉ XX. Để đưa ra khái niệm về DNVVN đã có rất nhiều ý kiến khác nhau. Các tiêu chí được sử dụng để xác định DNVVN cũng rất phong phú như: số lao động, vốn đầu tư, doanh thu, năng lực sản xuất Song hầu hết các quốc gia đều coi trọng tiêu chí về số lao động trong DN.Ví dụ như: Tại Nhật Bản – DN sản xuất có số lượng lao động dưới 300 người và số vốn đăng kí dưới 100 triệu yên; DN bán buôn có số lao dộng dưới 100 người và vốn đăng kí là dưới 30 triệu yên ; DN bán lẻ và dịch vụ có dưới 50 người và số vốn đăng kí là dưới 10 triệu yên. Tại Hàn Quốc – DN kinh doanh và khai thác có dưới 300 lao động và có số vốn đăng kí dưới 600.000 USD ; DN bán buôn có dưới 50 lao động và số vốn dưới 50000USD; DN bán lẻ có dưới 50 người và số vốn dưới 250000 USD thì được coi là DNVVN Tại Mỹ - DN có dưới 1000 lao động và có vốn đăng kí dưới 3 triệu USD. Và sở hữu độc lập, hoạt độn trong nội địa, không có vai trò chi phối trong hoạt động của mình. Còn ở Việt Nam, để tạo điều kiện cho việc phát triển DNVVN, chính phủ đã ban hành nghị định 90/ NĐ_ CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp DNVVN, tại điều 3 của nghị định này định nghĩa: “ DN vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh độc lập, đã đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của từng nghành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng cả hai chỉ tiêu về vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.” Theo khái niệm này, khu vực DNVVNtại Viêt Nam hiện nay bao gồm + Các DNNN có quy mô vừa và nhỏ kinh doanh độc lập + Các hợp tác xã có quy mô vừa và nhỏ đăng kí hoạt động theo luật hợp tác xã. + Các hộ kinh doanh cá thể đăng kí hoạt động theo Nghị định số 02/2002/NĐ-CP về đăng kí kinh doanh ngày 03/02/2000 của Chính Phủ. Như vậy so với trước đây, các tiêu chí để xác định DNVVN đều được nâng lên cho phù hợp với tình hình thực tế nước ta hiện nay, quy mô của DNVVN đã lớn hơn trước. Đồng thời hiện nay chính phủ đang có dự định sửa đổi nghị định số 90/2001/NĐ-CP để phù hợp với quá trình hội nhập WTO, dần đánh giá chính xác về DNVVN theo tiêu chí của thế giới. 1.1.2 Đặc điểm của DNVVN DNVVN tồn tại và phát triển với những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, DNVVN tồn tại và phát triển ở mọi ngành nghề, mọi thành phần kinh tế, nó hoạt động tại mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Theo thống kê hiện nay nước ta đã có 453.800 DNVVN, chiếm 97% tổng số DN trên cả nước, đóng góp khoảng 40% GDP của cả nước, thu hút khoảng 50,13% tổng số lao động trong DNVVN và tạo ra 90% việc làm mới mỗi năm (Nguồn Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Thứ hai, DNVVN có tính năng động và linh hoạt cao. Với quy mô khiêm tốn của mình, các DN có thể dễ dàng thay đổi loại hình kinh doanh trước những biến động của thị trường. Việc phổ biến áp dụng các chính sách kinh tế vào DNVVN cũng dễ thực hiện hơn, như đổi mới công nghệ sản xuất, thực hiện chính sách tiền lương mới Thứ ba, DNVVN có bộ máy sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Đây là một lợi thế của DNVVN trong tiết kiệm chi phí hành chính, tăng doanh thu cho DN. Với số lượng lao động trong mỗi DN không vượt quá 300 người sẽ dễ dàng bố trí đội ngũ quản lý sản xuất và điều hành gọn nhẹ. Thứ tư, DNVVN có vốn ban đầu ít, khả năng thu hồi vốn nhanh, mang lại hiệu quả cao. Là loại hình DNVVN có quy mô vừa phải nên việc đầu tư vốn sản xuất không yêu cầu quá lớn, hơn nữa chu kỳ sản xuất của các DN này thường ngắn, diễn biến theo mùa, chớp thời cơ nhanh chóng, nên vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao. Thứ năm, Về thị trường và mức độ cạnh tranh: Thị trường của các DNVVN chủ yếu phục vụ các DN lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật liệu, làm đại lý bán hàng, kênh phân phối, hay những đoạn thị trường còn bỏ ngỏ và độ sâu hạn chế. Những đoạn thị trường nay chứa đựng nhiều rủi ro và không ổn định khiến cho hoạt động của các DNVVN trở nên bấp bênh, sự canh tranh vì thế trở nên gay gắt và thị trường đó trở nên gần như hoàn hảo. Tuy nhiên bên cạnh đó, DNVVN cũng có những bất lợi sau: - Vị thế trên thị trường thấp,khả năng cạnh tranh kém. - Ít có khả năng huy động vốn lớn để đổi mới công nghệ cao. - Khả năng tài chính thấp nên ít có điều kiện để đào tạo công nhân 1.1.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế thị trường: Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNVVN giữ một vị trí, vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy cơ khủng hoảng. “DNVVN được coi là xương sống của nền kinh tế” . 1.1.3.1. DNVVN cung cấp một lượng sản phẩm, dịch vụ đa dạng phong phú, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc dân, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Với một lực lượng sản xuất đông đảo, chiếm tới 97% tổng số DN trong cả nước. DNVVN đã tạo ra một khối lượng đáng kể trong nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển đa dạng về nghành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kin doanh DNVVN đã góp phần to lớn cho việc lấp chỗ trống cho những thiếu hụt từ khu vực kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để thu hút vốn đầu tư nền kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu người. 1.1.3.2. DNVVN góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn lực của địa phương. Hiện nay có rất nhiều tiềm năng trong dân cư chưa được khai thác như tiềm năng nguyên vật liệu, tay nghề, lao động, vốn, bí quyết sản xuất Do đó, việc sản xuất, phát triển nghành nghề ở nông thôn hiện nay là một hướng đi đúng đắn nhằm khai thác các nguồn lực nói trên. 1.1.3.3. DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thực tế cho thấy rằng, các DN lớn thường tập trung ở các thành phố, thị xã lớn có cơ sở hạ tầng phát triển và nhu cầu sản xuất tiêu dùng cao nhưng không đáp ứng được nhu cầu của các dân cư ở các vùng nông thôn miền núi. Điều này gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về trình độ phát triển kinh tế. Vì vậy, các DNVVN với ưu thế về số lượng và hoạt động trong hầu hết mọi ngành nghề ở khắp các địa phương đã góp phần tạo lập sự cân đối trong sự phát triển giữa các vùng miền. 1.1.3.4. DNVVN làm tăng hiệu quả, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Sự ra đời của các DNVVN đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại của nhiều DN hoạt động cùng một ngành, một lĩnh vực làm giảm tính độc quyền và buộc các DN phải chấp nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể tồn tại và phát triển. Với tính linh hoạt của mình, các DNVVN cũng sẽ tạo ra sức ép cạnh tranh thậm chí với cả công ty lớn.Vì thế, có thể nói DNVVN đã góp phần xây dựng một nền kinh tế sôi động hơn. 1.1.3.5. DNVVN tạo ra thị trường rộng lớn cho hoạt động của các ngân hàng, góp phần vào sự tăng trưởng của thị trường tiền tệ. Trong tiến trình CNH – HĐH đất nước, việc phát triển DNVVN đang thu hút sự quan tâm của đông đảo dư luận, các nhà tài trợ đặc biệt là các NHTM. Bằng chứng là, ước tính có đến 80% lượng vốn cung ứng cho DNVVN là từ kênh ngân hàng. Đây có thể coi là nguồn vốn rẻ và dồi dào cho việc huy động vốn ngân hàng. Với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các DNVVN thì nhu cầu về vốn ngày càng tăng và thị trường hoạt động tín dụng của NH càng được mở rộng, đồng thời đẩy mạnh sự phát triển dịch vụ NH khác. Như vậy, DNVVN có tiềm năng và lợi thế vô cùng lớn đối với toàn bộ NKT quốc dân. 1.1.4 Các kênh huy động vốn của DN vừa và nhỏ : Đối với DNVVN họ có thể huy động từ các nguồn sau: - Kênh huy động vốn không chính thức: Vay thông qua mua hàng trả chậm, chiếm dụng vốn của bạn hàng, khách hàng. Vay lẫn nhau giữa các DN có vốn tạm thời nhàn rỗi. Vay từ người thân: đây là nguồn vốn rẻ nhưng không liên tục. Vay từ những người vay nặng lãi. , không cần tài sản thế chấp, có thể đáp ứng đủ kịp thời nhưng lãi suất cao. Ở Việt Nam, vốn huy động không chính thức chiếm tỷ trọng khá cao. Điều kiện vay vốn ở kênh này là khá đơn giản chủ yếu là tín chấp, thỏa thuận miệng vì không cần hợp đồng.Tuy nhiên, kênh huy động vốn này cũng có nhiều hạn chế như lãi suất cho vay cao, thời hạn ngắn, môi trường pháp lý chưa chặt chẽ dẫn đến rủi ro. - Kênh huy động vốn chính thức: Nguồn tài trợ từ chính phủ và các tổ chức phi chính phủ. Quỹ hỗ trợ phát triển, quỹ tín dụng nhân dân, hợp tác xã, quỹ phát triển nông thôn Nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức quốc tế: ODA, FDI, ADB ví dụ như dự án VEI/98/MO2/SID giứa chính phủ Thuỵ Điển – ILO có giá trị 1,7 triệu USD là dành cho các DNVVN. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng: đây là kênh huy động vốn chính thức của các DNVVN. Song hiện nay, các ngân hàng cũng không mấy “mặn mà” cho vay với đối tượng này, vì các DNVVN chưa đáp ứng được yêu cầu cần thiết để được vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro cho các ngân hàng. Nguồn vốn huy động trên thị trường chứng khoán 1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNVVN 1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng : Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng hoạt động của hầu hết các định chế tài chính. Riêng đối với các NHTM, tín dụng là một chức năng cơ bản. Tín dụng trong ngân hàng hay còn được gọi là tín dụng ngân hàng và được hiểu như sau: “ tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai chủ thể trong đó một bên là người cho vay ( ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị ( tiền hoặc hàng hóa ) cho người đi vay (cá nhân doanh nghiệp, và các chủ thể khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán”. Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua việc sử dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và lãi khi đến hạn vay. 1.2.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng với DNVVN . Thứ nhất: Hầu hết các DNVVN đều thiếu vốn kinh doanh để kinh doanh và mở rộng kinh doanh nên đều có nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng. Thứ hai: . Do DNVVN chiếm ưu thế về số lượng nên món vay nhiều nhưng giá trị mỗi món vay lại thấp, đối tượng cho vay đa dạng phong phú. Mặt khác, xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của các DNVVN là kinh doanh đa dạng nhiều mặt hàng, giá trị của mỗi món vay phụ thuộc vào tính hình tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường, nếu sản phẩm tiêu thụ được nhiều phải mở rộng sản xuất thì các DN sẽ cần nhiều vốn hơn và ngược lại. Thứ ba: Các DNVVN đều có nhu cầu đầu tư trung và dài hạn với lãi suất thấp. Hầu hết các DNVVN này đều muốn vay vốn trung và dài hạn để đầu tư mua sắm cải tạo cơ sở vật chất, nâng cao năng lực cạnh tranh Tuy nhiên khả năng của ngân hàng là có hạn Thứ tư: Ngân hàng khó cho vay DNVVN vì: + Thiếu tài sản đảm bảo, hoặc DN có tài sản đảm bảo nhưng chưa đủ giấy tờ, thủ tục chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó. + Báo cáo tài chính của DNVVN chưa chính xác, độ tin cậy chưa cao, gây khó khăn trong việc thẩm định phương án vay vốn cũng như hình thức đảm bảo nợ vay. + Diễn biến thị trường phức tạp, mà DNVVN có quy mô hoạt động và hiệu quả kinh doanh chưa cao do vậy khó xoay sở để vượt qua biến động của thị trường. 1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN. 1.2.3.1 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện ra đời và phát triển của DNVVN . Tín dụng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mà trong đó có DNVVN chiếm hơn 97% trong tổng số các doanh nghiệp. Vì thế đây, là đối tượng rất cần nguồn tài trợ tín dụng ngân hàng. Bên cạnh đó , với hoạt động đi vay để cho vay, ngân hàng đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp muốn thành lập công ty hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh có thể vay vốn để sử dụng theo mục đích của mình. Thông qua việc cho các DN vay vốn, vốn tín dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cho việc củng cố phát triển quan hệ sản xuất mới 1.2.3.2 Tín dụng ngân hàng là trung gian giải quyết vốn tạm thời nhàn rỗi ở DNVVN này với DNVVN khác. Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình kinh doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về thời gian và quy mô giữa nhu cầu vốn và khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu hụt vốn, nguồn vốn tín dụng ngắn hạn giúp cho các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu động để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách lien tục. Đặc biệt đối với các DNVVN với nguồn vốn khởi sự kinh doanh thấp thì việc tận dụng nguồn vốn này là rất quan trọng. 1.2.3.3 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tín dụng ngân hàng như một công cụ để thúc đẩy kinh tế phát triển, đồng thời phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền của nó, mặt khác có thể tham mưu cho DN trên lĩnh vực mà ngân hàng biết, cũng bởi ngân hàng có quan hệ với rất nhiều chủ thể kinh tế khác nhau nên tận dụng được cơ hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của các thành phần kinh tế trong đó có DNVVN. 1.2.3.4 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng quan hệ thương mại. Tín dụng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các DNVVN, và sử dụng hiệu quả nhất các nguồn tiết kiệm huy động được trong dân chúng. Thêm vào đó , ngân hàng góp phần giúp các DNVVN hiện đại hóa các công nghệ sản xuất thúc đẩy sự ra đời của các ngành sản xuất mới, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế. 1.2.3.5 Tín dụng ngân hàng giúp DNVVN tiếp cận nguồn vốn nước ngoài Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN có khả năng tiếp cận vốn nước ngoài thông qua các dịch vụ như: sử dụng hạn mức L/C, thực hiện thong qua bảo lãnh cho các DNVVN trong việc mua sắm máy móc thiết bị. Thông qua nguồn vốn cho vay này các DNVVN có thể xác định cơ cấu vốn tối ưu , đảm bảo kết hợp hiệu quả giữa nguồn vốn đi vay cũng như nguồn vốn tự có, sản xuất sản phẩm tại giá vốn bình quân rẻ nhất nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng hàng hóa và được thị trường chấp nhận. Có như vậy DN mới đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. 1.2.4 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đối với DNVVN. Để đáp ứng nhu cầu vốn đa dạng của các DNVVN thì NHTM phải thiết kế các sản phẩm tín dụng khác nhau phù hợp với từng trường hợp Căn cứ vào mục đích vay: + Cho vay bất động sản: là loại vay liên quan đến mua sắm v
Luận văn liên quan