Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhân dân xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

1.Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đổi mới nền kinh tế của đảng và nhà nước trong những năm qua, hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ các hoạt động của mình, đạt được những thành tích có ý nghĩa về nhiều mặt. Hệ thống ngân hàng Việt nam đã trải qua một thời kỳ đổi mới tuy chưa dài nhưng đã góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Song cơ chế thị trường có sự tác động thường xuyên của quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Trong hoàn cảnh hệ thống pháp luật chưa được hoàn chỉnh, quản lý nhà nước kém hiệu quả, chúng ta chưa tích luỹ được bao nhiêu, do đó những vấp váp của các đơn vị kinh doanh là rất khó tránh khỏi, hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng trong bối cảnh đó, nhất là chất lượng và hiệu quả của công tác tín dụng còn nhiều hạn chế, đòi hỏi tìm kiếm biện pháp tháo gỡ có hiệu quả cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Trong năm 2011 cùng với các nước trên thế giới Việt Nam đã phải cố gắng rất nhiều để trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Qua đây, ta đã thấy được tầm quan trọng của tín dụng trong vai trò là “đòn bẩy” của nền kinh tế cũng như là một công cụ đắc lực để hỗ trợ cho Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả của nền kinh tế. Do vậy theo dự đoán nhu cầu về vốn trong thời kỳ hậu khủng hoảng sẽ ngày gia tăng để đáp ứng nhu cầu phục hồi sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Vì vậy nên kinh tế sẽ cần không ít vốn để đáp ứng nhu cầu cần thiết này.Mà nơi đến của các doanh nghiệp không đâu khác chính là các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trong thời qua, đặc biệt là thời kỳ khủng hoảng vấn đề tín dụng tại các tổ chức tín dụng trong nước đã bộc lộ những yếu kiếm nhất định nên hoạt động tín dụng đã gặp không ít những khó khăn và rủi ro thường xuyên rình rập. Mà hoạt động tín dụng lại mang lại thu nhập chủ yếu cho các tổ chức tín dụng. Chính vì vậy, làm thế nào để phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.Từ đó, có thể đề ra những giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại cũng như của các tổ chức tín dụng trong nước. Trong quá trình học tập tại trường Cáo Đẳng Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh và nghiên cứu thực tế tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài tốt nghiệp của mình là “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhân dân xã Mễ Sở – Huyên Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên " 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu • Đối tượng nghiên cứu của đề tài: chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng xã Mễ Sở + Những lý luận cơ bản về tín dụng, chât lượng tín dụng và tăng cường chât lượng tín dụng + Thực trạng hoạt động huy dộng vốn tại quỹ tín dụng xã Mễ Sở + Giải pháp nhằm nâng cao chât lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở • Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở 3. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài trên tôi sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát khoa học, phương pháp tổng hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sở đồ, biểu đồ và đồ thị trong trình bày chuyên đề 4. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành ba chương: Chương I.Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân Chương II. Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng xã Mễ Sở Chương III. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng xã Mễ Sở

docx57 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2365 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhân dân xã Mễ Sở, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Nhân Dân Xã Mễ Sở - Huyện Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thực hiện đổi mới nền kinh tế của đảng và nhà nước trong những năm qua, hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ các hoạt động của mình, đạt được những thành tích có ý nghĩa về nhiều mặt. Hệ thống ngân hàng Việt nam đã trải qua một thời kỳ đổi mới tuy chưa dài nhưng đã góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Song cơ chế thị trường có sự tác động thường xuyên của quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh. Trong hoàn cảnh hệ thống pháp luật chưa được hoàn chỉnh, quản lý nhà nước kém hiệu quả, chúng ta chưa tích luỹ được bao nhiêu, do đó những vấp váp của các đơn vị kinh doanh là rất khó tránh khỏi, hoạt động của các ngân hàng thương mại cũng trong bối cảnh đó, nhất là chất lượng và hiệu quả của công tác tín dụng còn nhiều hạn chế, đòi hỏi tìm kiếm biện pháp tháo gỡ có hiệu quả cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Trong năm 2011 cùng với các nước trên thế giới Việt Nam đã phải cố gắng rất nhiều để trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu Qua đây, ta đã thấy được tầm quan trọng của tín dụng trong vai trò là “đòn bẩy” của nền kinh tế cũng như là một công cụ đắc lực để hỗ trợ cho Nhà nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả của nền kinh tế. Do vậy theo dự đoán nhu cầu về vốn trong thời kỳ hậu khủng hoảng sẽ ngày gia tăng để đáp ứng nhu cầu phục hồi sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Vì vậy nên kinh tế sẽ cần không ít vốn để đáp ứng nhu cầu cần thiết này.Mà nơi đến của các doanh nghiệp không đâu khác chính là các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên trong thời qua, đặc biệt là thời kỳ khủng hoảng vấn đề tín dụng tại các tổ chức tín dụng trong nước đã bộc lộ những yếu kiếm nhất định nên hoạt động tín dụng đã gặp không ít những khó khăn và rủi ro thường xuyên rình rập. Mà hoạt động tín dụng lại mang lại thu nhập chủ yếu cho các tổ chức tín dụng. Chính vì vậy, làm thế nào để phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.Từ đó, có thể đề ra những giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại cũng như của các tổ chức tín dụng trong nước. Trong quá trình học tập tại trường Cáo Đẳng Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh và nghiên cứu thực tế tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở, em nhận thấy được tầm quan trọng của công tác nâng cao chất lượng tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Do đó, em đã quyết định chọn đề tài tốt nghiệp của mình là “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhân dân xã Mễ Sở – Huyên Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên " 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng xã Mễ Sở + Những lý luận cơ bản về tín dụng, chât lượng tín dụng và tăng cường chât lượng tín dụng + Thực trạng hoạt động huy dộng vốn tại quỹ tín dụng xã Mễ Sở + Giải pháp nhằm nâng cao chât lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu chất lượng tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở 3. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài trên tôi sử dụng các phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp quan sát khoa học, phương pháp tổng hợp, thống kê, chứng minh, diễn giải, sở đồ, biểu đồ và đồ thị trong trình bày chuyên đề 4. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành ba chương: Chương I.Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân Chương II. Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng xã Mễ Sở Chương III. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng xã Mễ Sở CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN Khái quát về quỹ tín dụng nhân dân Khái quát về đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân Khái niệm và đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân Khái niệm của quỹ tín dụng nhân dân QTDND cơ sở là tổ chức tín dụng hợp tác, do các thành viên trong địa bàn tình nguyện thành lập và hoạt động.ở Việt Nam, theo quy định của nghị định 48/1996/NĐ -CP ngày 13/08/1996 của Chính phủ, QTDND có mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên. Nội dung của nghị định 48/1996/NĐ-CP nêu rõ: “QTDND là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên, giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống. Hoạt động của QTDND cơ sở là phải đảm bảo bủ đắp chi phí và có tích luỹ để phát triển” Đặc điểm của quỹ tín dụng nhân dân QTDND cơ sở được xây dựng tại địa bàn xã, phường, liên xã, liên phường, cụm kinh tế có đủ điều kiện, là một tổ chức không chỉ về kinh tế mà còn là tổ chức xã hội gồm những người trên cùng địa bàn, có cùng tập quán, quan hệ làng xóm gần gũi, huyết tộc, dòng họ, tự trọng cao. Mỗi quỹ là một đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, là nơi trực tiếp giao dịch với khách hàng và thành viên. QTDND cơ sở là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác, hoạt động với mục tiêu hỗ trợ thành viên về các dịch vụ tín dụng, ngân hàng. Điều đó được hiểu rằng, QTDND cơ sở không phải là tổ chức hoạt động vì mục đích tương thân, tương ái mà chỉ là phương tiện của các thành viên để hỗ trợ họ trong các lĩnh vực như huy động, cho vay và cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác. Đây là mục tiêu chủ yếu của QTDND cơ sở và là điểm khác biệt nhất giữa QTDND cơ sở dưới tư cách pháp nhân hợp tác xã với các tổ chức tín dụng khác. QTDND cơ sở không theo đuổi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận như các tổ chức tín dụng khác mà mục tiêu của họ là tối đa hoá lợi ích thành viên. Mặt khác chủ sở hữu, cổ đông hay thành viên của các tổ chức tín dụng hoặc các ngân hàng khác thành lập doanh nghiệp trước tiên là để tìm cách thu về lợi nhuận tối đa cho họ thì QTDND cơ sở được các thành viên xây dựng để trước tiên cung cấp dịch vụ tín dụng, ngân hàng chứ không phải trước tiên là tìm cách thu nhiều cổ tức, mặc dù họ cũng là chủ sở hữu. Điều này thể hiện ở việc thoả mãn đồng thời nhưng trước hết là các nhu cầu của thành viên với tư cách là khách hàng, người sử dụng các dịch vụ của QTDND cơ sở và sau đó mới đến nhu cầu của thành viên với tư cách là chủ sở hữu, người góp vốn xây dựng QTDND cơ sở. QTDND cơ sở, để thực hiện được mục tiêu trên, phải tạo ra được các dịch vụ tín dụng, ngân hàng, đáp ứng được các dịch vụ này cho các thành viên và đảm bảo được hoạt động lâu dài. Muốn thực hiện được điều đó, QTDND cơ sở cần định hướng thực hiện đồng thời ba mục tiêu: hoạt động phải luôn đảm bảo khả năng chi trả, an toàn và phải sinh lời. Các mục tiêu này gắn kết chặt chẽ, có quan hệ khăng khít với nhau, hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau.Cho rằng QTDND cơ sở hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận là chưa thoả đáng mà là hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận tối đa. Lợi nhuận không phải là tất cả, không phải là mục tiêu cuối cùng của QTDND cơ sở nhưng nó lại là phương tiện để QTDND cơ sở đạt được mục tiêu cuối cùng là hỗ trợ thành viên, vì thế QTDND cơ sở phải kinh doanh, phải tự hạch toán để đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ. Quản lý và điều hành hoạt động của QTDND cơ sở phải tuân theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, các thành viên được tham gia quản lý, dân chủ bàn bạc, đóng góp ý kiến để xác định mục tiêu, phương hướng hoạt động, chiến lược phát triển và các quyết định cụ thể phù hợp với thực tế của đơn vị mình.Hơn nữa phần lớn thành viên của QTDND cơ sở vừa là người gửi tiền, lại vừa là người đi vay tiền nên việc quyết định về chênh lệch lãi suất cũng phải rất hợp lý, đảm bảo hài hoà lợi ích của thành viên, bù đắp được chi phí và có tích luỹ. Vì vậy các chi phí dịch vụ của QTDND cơ sở tiết kiệm hơn, ít rủi ro hơn. Cán bộ của QTDND cơ sở là những người ở tại địa phương hoạt động tại chỗ, đã quen với phong tục tập quán, hiểu rõ về khách hàng, thành viên nắm bắt nhanh được chủ trương, chính sách đầu tư phát triển kinh tế tại địa phương đó nên thuận lợi hơn nhiều so với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. Vai trò của quỹ tín dụng nhân dân. Hơn 20 năm đổi mới của đất nước, mô hình hệ thống QTDND nói chung và QTDND cơ sở nói riêng tuy còn rất non trẻ và khó khăn nhưng đã bước đầu thể hiện vai trò của mình trong từng địa phương và cộng đồng xã hội. Trước hết đối với địa phương QTDND cơ sở ra đời đã góp phần cung cấp các dịch vụ tín dụng, ngân hàng cho thành viên và dân cư trên địa bàn. Bất cứ người dân nào từ 18 tuổi trở lên không vi phạm pháp luật đều được quyền gia nhập QTDND cơ sở và sẽ được hưởng các sản phẩm dịch vụ của QTDND cơ sở. Với tư cách vừa là thành viên, vừa là khách hàng, QTDND cơ sở vừa là người quản lý một phần tài sản của thành viên, vừa là nhà cung cấp vốn cho người dân trên địa bàn nên đảm bảo tính ổn định và lâu dài, mặt khác qua hoạt động của QTDND cơ sở, ý thức tiết kiệm và tích luỹ của người dân, của thành viên được nâng lên, những đồng vốn nhàn rỗi, vốn tiết kiệm được huy động để đưa vào đầu tư phục vụ cho phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, dịch vụ tại các địa phương. Thông qua các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cung cấp thông tin của QTDND mà nhận thức của thành viên cũng được nâng lên, các tệ nạn cho vay nặng lãi, hụi họ được hạn chế đến mức tối đa; ý thức sử dụng vốn; kinh doanh; phát triển sản xuất … được cải thiện rõ rệt. Tỉnh Thanh Hoá là một minh chứng hiện nay có 42 QTDND với gần 40.000 thành viên tham gia tương ứng với gần 40.000 hộ gia đình, vì thông thường mỗi hộ có một người đại diện chủ hộ tham gia thành viên QTDND cơ sở. Bình quân mỗi QTDND cơ sở trên địa bàn là 883 hộ được hưởng dịch vụ ngân hàng của QTDND cơ sở. Điều đó sẽ có ý nghĩa hết sức to lớn, tạo thêm nguồn lực mạnh mẽ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Đặc biệt góp phần hổ trợ tích cực cho địa phương chuyển đổi cơ cấu vật nuôi cây trồng trong nông nghiệp, nông thôn, góp phần tạo điều kiện xoá đói giảm nghèo có hiệu quả trên địa bàn.Điều đáng chú ý là QTDND cơ sở hoạt động với tư cách như là một doanh nghiệp trên địa bàn, nên hàng năm hệ thống QTDND cơ sở đã góp một phần đáng kể các khoản thuế cho ngân sách địa phương, trực tiếp tham gia vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở xã, phường, hỗ trợ đắc lực nhất cho các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ là thành viên một cách kịp thời, tạo ra nhiều việc làm và góp vào tăng trưởng kinh tế. Trong nhiều năm qua thực tiễn những kết quả đạt được của hệ thống QTDND cơ sở trên địa bàn đã khẳng định vai trò của hệ thống tín dụng hợp tác đối với địa bàn nông nghiệp, nông thôn. QTDND cơ sở là một trong những yếu tố kinh tế quan trọng góp phần nâng cao đời sống, thu nhập của người dân ở vùng nông thôn, tạo công ăn việc làm, đem lại ổn định trật tự chính trị, xã hội trên địa bàn. Thứ hai, đối với thành viên: Mô hình QTDND cơ sở hình thành và xuất phát hoàn toàn trên tinh thần tự nguyện, tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau, là tổ chức liên kết hợp tác của các thành viên, cá nhân, hộ gia đình trên cùng địa bàn, khả năng hợp tác trợ giúp lẫn nhau là rất thuận lợi. Thông qua QTDND cơ sở, các thành viên có thể hỗ trợ và có điều kiện tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ của thị trường tín dụng, ngân hàng phù hợp với khả năng điều kiện kinh tế của thành viên. Mặt khác thành viên của QTDND cơ sở còn được tư vấn, chăm sóc, cung cấp thông tin, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, ngành nghề; và thành viên QTDND cơ sở với tư cách là chủ sở hữu được chia cổ tức, được quyền tham gia biểu quyết bầu ban điều hành và ban kiểm soát của quỹ, tham gia quyết định các chính sách và các phương án phát triển kinh doanh của QTDND cơ sở thông qua đại hội thành viên hoặc đại hội đại biểu thành viên hàng năm. Các hoạt động cơ bản của quỹ tín dụng nhân dân Những hoạt động chủ yếu của QTDND cơ sở bao gồm như sau: Thứ nhất, huy động vốn: QTDND cơ sở được huy động vốn góp của thành viên gồm vốn cổ phần xác lập và cổ phần thường xuyên. Đặc điểm của nguồn vốn này là chỉ huy động của thành viên. Đối với nguồn vốn huy động tiết kiệm, QTDND cơ sở được nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của thành viên và người ngoài thành viên kể cả cá nhân và tổ chức kinh tế kể cả trong địa bàn và ngoài địa bàn. QTDND cơ sở được vay vốn từ các nguồn vốn dự án của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, … Thông qua QTDND Trung ương làm đầu mối, được nhận vốn điều hoà từ Quỹ tín dụng Trung ương và được khai thác các nguồn khác như: Vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, các nguồn vốn uỷ thác cho vay…. theo quy định của ngân hàng Nhà nước. Thứ hai, cho vay của Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở: Hoạt động cho vay theo nghĩa phổ biến là quan hệ vay mượn về vốn giữa QTDND cơ sở với các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp theo nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi.Cho vay là một trong những hoạt động quan trọng nhất của QTDND cơ sở, đem lại nguồn thu nhập chính cho QTDND cơ sở và cũng là hoạt động có rủi ro tiềm ẩn cao nhất. Có thể nói rằng hoạt động thành công của một QTDND cơ sở tuỳ thuộc vào hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay được an toàn sẽ đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng nói riêng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Vì vậy QTDND cơ sở nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung khi cho vay luôn đặt ra cho mình mục tiêu là phải đảm bảo an toàn nguồn vốn đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời của nguồn vốn đó.Đối với QTDND cơ sở, đối tượng cho vay phải là thành viên của QTDND cơ sở theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Đây là điểm khác biệt nhất so với các tổ chức tín dụng khác. Thứ ba, chăm sóc thành viên: Khác với các tổ chức tín dụng khác, QTDND cơ sở ra đời là do thành viên tự nguyện góp vốn và gia nhập, họ vừa là chủ vừa là khách hàng, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nên giữa QTDND cơ sở với thành viên có mối quan hệ rất khăng khít, gần gủi và luôn gắn bó với nhau. Vì vậy, QTDND cơ sở thực hiện tốt công tác chăm sóc thành viên: Thăm hỏi lúc thành viên ốm đau, hoạn nạn, chia sẻ khi thành viên gặp khó khăn, tư vấn về quản lý kinh doanh, phát triển kinh tế gia đình… Chính vì vậy cán bộ QTDND cơ sở ngoài trình độ về chuyên môn, cần phải có trình độ hiểu biết về kiến thức xã hội và các mặt khác… Đặc biệt là có tâm huyết trong công việc, nhiệt tình, trách nhiệm thì mới đáp ứng được nhu cầu đặt ra. Thứ tư, phân phối lợi nhuận. Hàng năm QTDND cơ sở phải tổ chức Đại hội thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên (Theo điều lệ QTDND cơ sở) để thực hiện công khai dân chủ về kết quả kinh doanh của năm tài chính. Đại hội quyết định phân phối lợi nhuận, lợi tức vốn góp… trên cơ sở kết quả kinh doanh và pháp luật quy định. Ngoài những hoạt động trên thì QTDND cơ sở còn tham gia nhiều hoạt động khác tại địa phương như: Tham gia hoạt động từ thiện, tham gia đóng góp vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương… Chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng cơ sở. Khái niệm chất lượng tín dụng Trước đây, khái niệm chất lượng tín dụng chỉ được bó hẹp trong phạm trù an toàn tín dụng. Điều đó có nghĩa là chất lượng tín dụng được đo lường bằng mức tổn thất phát sinh trực tiếp từ rủi ro đối với mỗi khoản vay của ngân hàng. Một ngân hàng được coi là có chất lượng tín dụng cao khi ngân hàng đó có ít các khoản vay xấu và thiệt hại từ các khoản vay đó là thấp. Và một khoản tín dụng có chất lượng là khoản tín dụng được hoàn trả cả gốc và lãi theo Theo sự phát triển thì quan điểm về chất lượng tín dụng ngày càng thay đổi và yêu cầu khắt khe hơn. Chất lượng tín dụng được xác định bằng tổng thể tất cả các tiêu chí, cả trừu tượng lẫn cụ thể và việc đánh giá chúng cũng có sự linh động nhất định. Có thể xem rằng: “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (cả người vay tiền lẫn người gửi tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế- xã hội và đảm báo sự phát triển tồn tại của ngân hàng” Đặc điểm Phân phối của tín dụng mang tính hoàn trả. Theo quá trình tín dụng mà chúng ta có thể chia làm 3 giai đoạn như sau: Giai đoạn cho vay: Vốn tiền tệ được chuyển từ người cho vay sang người vay. Khi đó giá trị vốn sử dụng được chuyển sang cho người vay Giai đoạn sử dụng vốn trong quá trình sản xuất: người đi vay được quyền sử dụng giá trị của vốn tín dụng, vốn vay được sử dụng trực tiếp để mua hang hóa ( nếu vay bằng tiền ) hoặc dược sử dụng trực tiếp để thỏa mãn nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của người đi vay. Song người đi vay không có quyền sở hữu fias trị của vốn vay mà chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận giữa người cho vay và người vay. Giai đoạn hoàn trả tín dụng - kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng: Vốn tín dụng sau khi đưa vào sản xuất trở về hình thái tiền tệ - vốn, được người đi vay trả lại cho người cho vay gồm phần gốc và lãi. Như vậy vốn đưa vào hoạt động tín dụng đã sinh lợi cho người sở hữu nó. Rõ rang ở đây sự hoàn trả tín dụng là sự quay trở về của giá trị. Đó là sự vận động của một lượng giá trị. Sự hoàn trả theo đúng nghĩa của nó luôn được bảo toàn về mặt giá trị cộng với phần tăng thêm. Hoạt động của tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả. Qua phần trình bày ở trên đã cho ta thấy rõ một đặc điểm của tín dụng. Cùng với đó là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, gắn với nền kinh tế hang hóa, không tính đến chế độ chính trị xã hội ở đó. Tuy nhiên tồn tại trong những phương thức sản xuất xã hội khác nhua thì tín dụng cũng mang bản chất khác nhau do chế độ chính trị ở đó chi phối. Riêng đối với nền kinh tế trong thời khỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, các tổ chức tín dụng đều hoạt động theo quy luật chung là: có vay, có trả, có lợi tức, song chúng ta không chỉ vì mục đích lợi tức mà còn vì mục đích chủ yếu là thúc đẩy nề sản xuất phát triển mạnh mẽ hơn theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đồng thời từng bước thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Vai trò của tín dụng Vai trò tích cực Hoạt động tín dụng đảm bảo nhu cầu về vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng cho các cá nhân trong nền kinh tế. Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các xí nghiệp. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hoà trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện cung cấp vốn cho đầu tư phát triển. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và cố định của các xí ghiệp. Vì vậy tín dụng đã góp phần động viên vật tư đi vào sản xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vàosản xuất để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Riêng trong điều kiện nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế còn nhiều mất cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn còn ở mức độ cao. Vì vậy thông qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguồn nguyên liệu một cách hợp lý, thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Thông qua hoạt động tín dụng, các tổ chức tín dụng tăng cường giám sát đối với khách hàng vay vốn, từ đó nâng cao hiệu quả chung trong toàn bộ nền kinh tế. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất: Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này nằm phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và của cá nhân trên cơ sở đó cho các đơn vị kinh tế vay. Tuy nhiên quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu, mà việc đầu tư được tiến hành một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu, vừa đảm bảo tránh rủi ro tín dụng, vừa thúc đẩy quá trình
Luận văn liên quan