Trong những năm trước đây, dịch vụ điện thoại cố định
(ĐTCĐ) hữu tuyến là một trong những dịch vụ mang lại nguồn thu
chủ yếu cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).
Thời gian vừa qua, thị trường dịch vụ ĐTCĐ hữu tuyến đã có sự
cạnh tranh trực tiếp từ một số doanh nghiệp (DN) cùng cung cấp dịch
vụ ĐTCĐ hữu tuyến, song sự cạnh tranh này ảnh hưởng không đáng
kể tới thị phần dịch vụ của VNPT mà thay vào đó là sự cạnh tranh
gay gắt đến từ các dịch vụ thay thế như điện thoại di động (ĐTDĐ),
cố định vô tuyến, điện thoại qua Internet Các nhà cung cấp dịch vụ
thay thế này không ngừng tung ra các chương trình khuyến mại
(KM) hấp dẫn để thu hút khách hàng (KH) sử dụng dịch vụ.
Để thúc đẩy lưu lượng dịch vụ phát sinh trên mạng ĐTCĐ hữu
tuyến, tăng doanh thu bình quân trên một thuê bao nhằm duy trì
mạng lưới ĐTCĐ hữu tuyến hoạt động ổn định. Thì việc nghiên cứu
đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ trên mạng
Điện thoại cố định của VNPT Hà Nội” là rất cần thiết.
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2639 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng điện thoại cố định của VNPT Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
---------------------------------------
TRƯƠNG THANH TÚ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN MẠNG
ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH CỦA VNPT HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
HÀ NỘI - 2010
Luận văn được hoàn thành tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS.NGUYỄN TRỌNG TÍCH
Phản biện 1: …………………………………………………
……………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………
……………………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... năm ...............
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong những năm trước đây, dịch vụ điện thoại cố định
(ĐTCĐ) hữu tuyến là một trong những dịch vụ mang lại nguồn thu
chủ yếu cho Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT).
Thời gian vừa qua, thị trường dịch vụ ĐTCĐ hữu tuyến đã có sự
cạnh tranh trực tiếp từ một số doanh nghiệp (DN) cùng cung cấp dịch
vụ ĐTCĐ hữu tuyến, song sự cạnh tranh này ảnh hưởng không đáng
kể tới thị phần dịch vụ của VNPT mà thay vào đó là sự cạnh tranh
gay gắt đến từ các dịch vụ thay thế như điện thoại di động (ĐTDĐ),
cố định vô tuyến, điện thoại qua Internet… Các nhà cung cấp dịch vụ
thay thế này không ngừng tung ra các chương trình khuyến mại
(KM) hấp dẫn để thu hút khách hàng (KH) sử dụng dịch vụ.
Để thúc đẩy lưu lượng dịch vụ phát sinh trên mạng ĐTCĐ hữu
tuyến, tăng doanh thu bình quân trên một thuê bao nhằm duy trì
mạng lưới ĐTCĐ hữu tuyến hoạt động ổn định. Thì việc nghiên cứu
đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ trên mạng
Điện thoại cố định của VNPT Hà Nội” là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
trên mạng Điện thoại cố định của VNPT Hà Nội”, nhằm mục đích
giúp VNPT Hà Nội có thể ứng phó linh hoạt với sự biến động, thay
đổi của thị trường; duy trì giữ chân số thuê bao ĐTCĐ hữu tuyến
hiện có, tăng lưu lượng sử dụng dịch vụ, tăng doanh thu trên mỗi
thuê bao ĐTCĐ hữu tuyến, nâng cao hiệu suất sử dụng mạng.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng
Điện thoại cố định tại VNPT Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu một số nhóm dịch vụ chủ yếu cung cấp trên
2
mạng ĐTCĐ hữu tuyến của VNPT Hà Nội, từ đó đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng
Điện thoại cố định của VNPT Hà Nội trong thời gian qua.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao
gồm phép duy vật biện chứng, phân tích – tổng hợp, điều tra xã hội
học, dự báo. Việc nghiên cứu được thực hiện theo trình tự đi từ lý
luận, khảo sát đánh giá thực trạng từ đó đề xuất các giải pháp.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ trên mạng điện thoại cố định hữu tuyến tại VNPT Hà Nội
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ
trên mạng điện thoại cố định hữu tuyến của VNPT Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ trên
mạng điện thoại cố định hữu tuyến của VNPT Hà Nội.
Chương 1. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN MẠNG ĐIỆN
THOẠI CỐ ĐỊNH HỮU TUYẾN TẠI VNPT HÀ NỘI.
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng
điện thoại cố định hữu tuyến .
1.1.1. Khái niệm Kinh doanh
Kinh doanh là việc tổ chức sản xuất, buôn bán sao cho sinh lợi.
Khi doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ vốn ra đầu tư cho lĩnh vực sản
xuất hay buôn bán nào đó thì mục tiêu là phải có lãi thì mới tồn tại và
phát triển được.
1.1.2. Kinh doanh dịch vụ trên mạng điện thoại cố định hữu tuyến
Kinh doanh dịch vụ viễn thông là các hoạt động thực hiện một
3
số công đoạn truyền đưa thông tin nhằm mục tiêu sinh lời của các
chủ thể kinh doanh trên thị trường. Kinh doanh dịch vụ viễn thông
phải gắn với thị trường. Thị trường kinh doanh dịch vụ viễn thông
được hiểu theo nghĩa rộng là một hệ thống bao gồm các khách hàng
sử dụng, các nhà cung cấp, mối quan hệ cung cầu giữa họ tác động
qua lại để xác định giá cả, số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ
viễn thông.
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng điện
thoại cố định hữu tuyến
1.2.1. Lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a) Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả là thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong đời sống
xã hội, song cũng có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng được
hiểu một cách chung nhất là một đại lượng tương đối phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả và chi phí hoặc nguồn
lực đã sử dụng.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó
phản ánh trình độ sử dụng và năng lực quản lý các yếu tố đầu
vào để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao với chi
phí thấp nhất.
Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm: Hiệu quả
kinh tế, Hiệu quả tài chính, Hiệu quả xã hội, Hiệu quả môi trường.
b) Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần
phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi
các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
4
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp.
c) Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của
rất nhiều yếu tố ảnh hưởng khác nhau.
Nhóm yếu tố chủ quan: Cơ sở vật chất kỹ thuật, quản trị trong
doanh nghiệp, công nghệ thông tin, lực lượng lao động.
Nhóm yếu tố khách quan: Môi trường pháp lý, môi trường
công nghệ, môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội.
1.2.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng điện
thoại cố định hữu tuyến.
Thị trường dịch vụ ĐTCĐ hữu tuyến hiện nay trên thị trường
đang có xu hướng bão hòa. Tốc độ phát triển thuê bao mới ngày càng
chậm lại, một số ít Khách hàng là DN, cơ quan mở rộng quy mô…
thì có nhu cầu lắp đặt sử dụng, còn lại đa phần hộ cá thể chạy theo
các chương trình KM của các DN khác. Nhiều tỉnh/TP hiện tượng
thuê bao rời mạng tăng, lưu lượng phát sinh từ máy cố định doanh
thu bình quân/thuê bao giảm xuống, một số Khách hàng chỉ sử dụng
máy điện thoại cho chiều nghe. Doanh thu từ điện thoại cố định hữu
tuyến của Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam bị giảm ngoài
việc bị chia xẻ thị phần với các doanh nghiệp viễn thông khác còn bị
đe dọa cạnh tranh bởi các dịch vụ như cố định vô tuyến, ĐTDĐ, điện
thoại qua Interrnet dẫn tới hiệu quả kinh doanh giảm.
1.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ các doanh
nghiệp có thể sử dụng một số giải pháp sau đây:
5
Thực hiện sự liên kết theo chiều dọc và chiều ngang thông
qua việc ký kết các hợp đồng dài hạn với các đối tác tin cậy ở
bên trong cũng như bên ngoài.
Phân tán rủi ro bằng cách: đa phương hóa kinh doanh, đa
dạng hóa sản phẩm.
Hình thành dự trữ về các nguồn lực (vật chất, tiền vốn, máy
móc trang thiết bị thay thế ... ) để khi gặp rủi ro thì ta vẫn đủ
sức tiếp tục sản xuất kinh doanh.
Chủ động trong việc tìm kiếm nhu cầu bằng cách không
ngừng hoàn thiện sản phẩm.
Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách có hiệu quả để
phát hiện rủi ro, kịp thời đưa ra quyết định đúng đắn.
Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
thành một tổ chức năng động, hiệu quả, nhạy bén thích nghi
cao với môi trường kinh doanh.
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ TRÊN MẠNG ĐIỆN
THOẠI CỐ ĐỊNH HỮU TUYẾN CỦA VNPT HÀ NỘI
2.1. Ảnh hưởng của mô hình tổ chức của VNPT hiện nay đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ trên mạng cố định
hữu tuyến tại VNPT Hà Nội
6
2.1.1. Mô hình tổ chức của VNPT hiện nay
Hình 2.1. Mô hình tổ chức của VNPT hiện nay
2.1.2. Ảnh hưởng của mô hình tổ chức của VNPT đến hiệu quả
kinh doanh dịch vụ trên mạng điện thoại cố định hữu
tuyến của VNPT Hà Nội
Việc tổ chức theo mô hình mới giúp VNPT tập trung doanh thu,
chi phí và lợi nhuận về một đầu mối quản lý đó là Tập đoàn. Tuy
nhiên, trước sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ và đòi hỏi của
thị trường, VNPT không có được phản ứng nhanh, kịp thời và đồng
bộ trong hoạt động kinh doanh các dịch vụ VT; việc ra quyết định
kinh doanh phải thông qua nhiều cấp quyết định dẫn tới nhiều chiến
lược kinh doanh dịch vụ chậm chân so với các đối thủ cạnh tranh.
Bên cạnh đó, với khối hạch toán phụ thuộc quá lớn trong mô hình
Tập đoàn đã làm cho các đơn vị thành viên ỷ lại, thiếu động lực phát
triển, hoạt động sản xuất kinh doanh còn mang nặng tính xin cho,
chưa thực sự chú ý tới hiệu quả đầu tư mang lại.
7
2.2. Thực trạng kinh doanh dịch vụ trên mạng điện thoại cố định
hữu tuyến của VNPT Hà Nội
2.2.1. Mạng lưới điện thoại cố định hữu tuyến của VNPT Hà Nội
a) Các kết quả đạt được
VNPT Hà Nội đã chú trọng đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển
mạng lưới ĐTCĐ hữu tuyến có độ bao phủ rộng, dung lượng
lớn, công nghệ tiên tiến.
Chất lượng mạng lưới được quản lý dựa trên yêu cầu kỹ thuật
của các khuyến nghị, tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế (ITU, ETSI…).
VNPT Hà Nội đã xây dựng và ban hành nhiều quy định, quy
trình, hướng dẫn nhằm nâng cao chất lượng mạng lưới cung
cấp dịch vụ cho Khách hàng.
Đối với hệ thống thiết bị tổng đài và truyền dẫn trong mạng
lưới ĐTCĐ đều ứng dụng kỹ thuật số thế hệ mới.
Đối với mạng ngoại vi đã được VNPT Hà Nội thực hiện
ngầm hóa mạng lưới cáp, có nơi mức độ ngầm hóa gần đạt
100% nên các sự cố do mạng ngoại vi gây ra đang dần được
hạn chế.
b) Các mặt còn tồn tại
Quy trình quản lý và nhân lực quản lý chất lượng mạng còn
chưa được quan tâm đúng mức. Công tác điều hành quản lý
mạng lưới còn chồng chéo làm mất sự tự chủ và sáng tạo của
cơ sở.
Quá chú trọng đến việc mở rộng mạng lưới dẫn đến buông
lỏng công tác bảo dưỡng, bảo trì mạng cáp, hệ thống tổng đài
truyền dẫn gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Mạng ngoại vi do lắp đặt ngoài trời nên chất lượng mau
xuống cấp, việc quản lý, bảo dưỡng sửa chữa chưa tốt.
8
Việc hư hỏng dịch vụ nguyên nhân chủ yếu do các phần tử
của mạng ngoại vi gây ra và do thiết bị đầu cuối Khách hàng.
2.2.2. Tổ chức kênh bán hàng dịch vụ
Kênh bán hàng trực tiếp thông qua hệ thống điểm giao dịch
trực tiếp, đội ngũ bán hàng tại địa chỉ Khách hàng, bán hàng
lưu động, cung cấp trực tuyến qua mạng Internet.
Kênh bán hàng gián tiếp thông qua Bưu điện Hà Nội , hệ
thống đại lý, đội ngũ CTV để VNPT Hà Nội thực hiện cung
cấp dịch vụ ĐTCĐ hữu tuyến tới Khách hàng.
2.2.3. Gía cước dịch vụ
a) Cước thuê bao và cước đàm thoại
Do các cuộc cạnh tranh về giá giữa các nhà cung cấp dịch vụ
ĐTCĐ mà từ 1/1/2009, mức cước thuê bao và cước nội hạt tại nhà
thuê bao ĐTCĐ có sự thay đổi. Do có các cuộc chạy đua về giá, các
DN đã điều chỉnh cước về sát giá thành để thu hút Khách hàng nên
không có sự khác biệt về giá cước giữa các nhà cung cấp.
b) Cước dịch vụ cộng thêm và GTGT
Đối với giá cước các dịch vụ cộng thêm và GTGT, tùy từng
vùng thị trường và tùy VNPT Hà Nội quy định mức cước phù hợp
hoặc không tính cước. Để thu hút Khách hàng sử dụng dịch vụ, tăng
lưu lượng sử dụng dịch vụ trên mạng, VNPT Hà Nội cần thực hiện
điều chỉnh giá cước một số dịch vụ căn cứ vào tình hình thị trường
và thực tế tại địa bàn kinh doanh.
2.2.4. Hoạt động quảng cáo, khuyến mại, chăm sóc khách hàng
a) Hoạt động quảng cáo, khuyến mại
Hoạt động quảng cáo chưa tốt dẫn tới nhiều khách hàng chưa
biết hết các dịch vụ cộng thêm và GTGT trên mạng ĐTCĐ hữu
tuyến do chưa được phân bổ hiệu quả và hợp lý.
9
Hoạt động khuyến mại đã được VNPT Hà Nội quan tâm thực
hiện nhân dịp các ngày lễ, tết, ngày truyền thống của ngành...
b) Hoạt động chăm sóc khách hàng
Công tác quản lý khách hàng thông qua cơ sở dữ liệu khách
hàng chưa tốt.
Việc tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của Khách hàng còn
chậm, cách giải quyết chưa thực sự thuyết phục nên đôi khi Khách
hàng vẫn cảm thấy bức xúc, chưa thoả đáng. .
2.3. Thực trạng hiệu quả kinh doanh dịch vụ trên mạng cố định
hữu tuyến của VNPT Hà Nội
2.3.1. Đánh giá chung
Tính đến hết tháng 11/2010, trên mạng ĐTCĐ hữu tuyến của
VNPT Hà Nội có hơn 1,3 triệu thuê bao, số thuê bao thực tăng giảm
dần qua các năm.
Bảng 2.1. Tình hình phát triển TB ĐTCĐ hữu tuyến của VNPT
Hà Nội (2007 - 2010)
Năm
Tổng số
TB ĐTCĐ
(máy)
Số TB
ĐTCĐ
thực tăng
(máy)
Tốc độ
tăng
trưởng
TB (%)
Tổng
doanh
thu DV
(tỷ
đồng)
Doanh
thu/TB
ARPU
(đ/TB/tháng)
2007 921.226 385.590
2008 1.247.793 326.567 -15% 1.418 107.976
2009 1.310.596 62.803 -81% 1.359 90.409
11/2010 1.342.121 31.525
Do dịch vụ ĐTCĐ hữu tuyến bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi các
dịch vụ thay thế nên sản lượng các dịch vụ thoại giảm sút, nhiều
Khách hàng không biết hết các dịch vụ cộng thêm, GTGT trên mạng
ĐTCĐ hữu tuyến, chất lượng mạng lưới đã gây ảnh hưởng đến chất
10
lượng dịch vụ , chất lượng phục vụ của VNPT Hà Nội thời gian vừa
qua về thái độ phục vụ chưa tốt... dẫn tới một số lượng Khách hàng
bức xúc rời mạng.
2.3.2. Hiệu quả kinh doanh của các nhóm DV trên mạng ĐTCĐ
hữu tuyến
a) Nhóm dịch vụ cơ bản
Về sản lượng dịch vụ: Sản lượng dịch vụ nội hạt đều bị giảm
sút qua các năm do xu thế của thị trường.
Về doanh thu dịch vụ: Giai đoạn 2007-2009, tốc độ phát triển
doanh thu của hầu hết các dịch vụ cơ bản (nội hạt, liên tỉnh)
đều bị âm, năm sau lại giảm sút nhiều hơn năm trước.
b) Nhóm dịch vụ cộng thêm và GTGT
Đối với nhóm dịch vụ cộng thêm: Đây là nhóm dịch vụ gia
tăng thêm tiện ích cho Khách hàng nên nhiều dịch vụ gần như
là miễn phí.
Đối với nhóm DV GTGT: Sản lượng DV 1080/1088/801xxx
có xu hướng giảm nhẹ (về số cuộc và số phút) trong 3 năm
gần đây (2007-2009), doanh thu trong 3 năm này cũng tăng
giảm không ổn định.
2.4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh dịch vụ trên mạng định thoại
cố định hữu tuyến của VNPT Hà Nội
2.4.1. Các kết quả đạt được
Quy hoạch và phát triển mạng lưới theo hướng mở rộng, hiện đại.
Nâng cao năng lực mạng lưới, cung cấp nhiều DV GTGT đa
dạng, phong phú.
Không ngừng mở rộng các kênh bán hàng. Ban hành các
chính sách thu hút Khách hàng như tỷ lệ hoa hồng, chiết
khấu, quy chế đại lý, CTV.
11
Cải tiến phương thức tính cước, xây dựng chính sách phân
biệt giá theo các khu vực.
Công tác quảng cáo, khuyến mại dần được chú trọng, các đợt
khuyến mại và quảng cáo đã có những tác động tích cực giúp
cho số lượng Khách hàng sử dụng dịch vụ tăng lên.
Công tác chăm sóc khách hàng đã được quan tâm hơn.
Khai thác các dịch vụ cộng thêm trên hệ thống tổng đài đã
được đầu tư sẵn và các dịch vụ GTGT trên mạng PSTN và
trên nền mạng NGN.
2.4.2. Những mặt hạn chế tồn tại
Công tác bảo trì, bảo dưỡng hệ thống mạng lưới tại các đơn vị
chưa tốt gây ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ.
Việc mở rộng kênh bán hàng tới các khu công nghiệp mới,
khu chung cư, đô thị mới của VNPT Hà Nội đôi khi chậm
hơn đối thủ cạnh tranh dẫn tới mất thị trường.
Cơ chế hoa hồng, chiết khấu đại lý, CTV của VNPT Hà Nội
còn cứng nhắc, chưa thật sự linh hoạt.
Mức cước một số dịch vụ còn bất hợp lý khi so sánh với dịch
vụ ĐTCĐ vô tuyến và khi so sánh với các đối thủ cạnh tranh.
Công tác quảng cáo các dịch vụ trên mạng ĐTCĐ chưa được
quan tâm thực hiện, nhiều.
Việc khuyến mại thực hiện còn tràn lan, nhiều chương trình
khuyến mại không hấp dẫn bằng các đối thủ cạnh tranh.
Việc quản lý Khách hàng còn chưa chuyên nghiệp nên chưa
phục vụ cho công tác CSKH.
2.4.3. Nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra
a) Nguyên nhân
Xu hướng nhu cầu lắp đặt mới ĐTCĐ hữu tuyến gần đến
ngưỡng bão hòa.
12
Xu hướng sử dụng dịch vụ trên mạng ĐTCĐ hữu tuyến đã
giảm sút do có sự cạnh tranh gay gắt từ các nhà cung cấp dịch
vụ khác và từ các dịch vụ thay thế.
Xu hướng tập trung vào những khu vực thị trường trọng điểm
có khả năng sinh lời, mang lại doanh thu cao.
b) Một số vấn đề đặt ra
Để cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, VNPT Hà Nội cần:
Đa dạng các loại hình dịch vụ cộng thêm, dịch vụ GTGT mới,
cung cấp các gói dịch vụ tích hợp trên cùng đường dây điện thoại.
Áp dụng chính sách cước linh hoạt như tiếp tục thực hiện
giảm giá, chiết khấu, áp dụng gói cước trọn gói.
Thực hiện xã hội hóa kênh bán hàng với cơ chế kích thích
thành viên tham gia kênh.
VNPT Hà Nội tiếp tục đẩy mạnh sử dụng công cụ quảng cáo,
khuyến mại và tài trợ dưới nhiều hình thức khác nhau để
thâm nhập, chiếm lĩnh thị trường.
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH DỊCH VỤ TRÊN MẠNG ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH
HỮU TUYẾN CỦA VNPT HÀ NỘI .
3.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp kinh doanh dịch vụ trên mạng
điện thoại cố định hữu tuyến của VNPT Hà Nội.
3.1.1. Các định hướng phát triển Dịch vụ trên mạng ĐTCĐ
hữu tuyến
VNPT Hà Nội tiếp tục duy trì hệ thống mạng cố định truyền
thống hiện có, đồng thời tiến hành thay thế dần các hệ thống
cung cấp dịch vụ bằng các công nghệ mới với mục tiêu đến
năm 2015, 80% thuê bao trên mạng ĐTCĐ sử dụng công
nghệ NGN.
13
Tiếp tục phát triển các dịch vụ hiện tại như điện thoại cơ bản,
các dịch vụ trả trước, các dịch vụ cộng thêm và GTGT, các
dịch vụ IN đối với mạng thoại PSTN để cung cấp các dịch vụ
thông minh cho TB cố định.
Từ nay đến 2011 tiếp tục giữ vững thị phần dịch vụ của
VNPT Hà Nội; tập trung phát triển thuê bao tại các vùng thị
trường lớn, các khu đô thị mới...; giữ chân Khách hàng hiện
hữu, hạn chế thấp nhất tình trạng TB rời mạng, tăng cường
công tác bán hàng để mở rộng thị phần, hợp tác với Tổng
công ty Bưu chính nâng cao chất lượng hoạt động thu nợ
cước, tiếp tục ổn định tổ chức nâng cao chất lượng lao động.
3.1.2. Định hướng đổi mới tổ chức quản lý và kinh doanh DV
viễn thông trong mô hình tập đoàn của VNPT
Mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh dịch vụ VT có nhiều bất
cập nên việc đổi mới mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh các DV
VT là hết sức cần thiết.
Mục tiêu đổi mới mô hình tổ chức của VNPT : Nhằm bảo
toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại VNPT và vốn của
VNPT đầu tư tại các DN khác, tạo sự thay đổi về quan hệ
kinh tế theo hướng tăng cường tính chủ động, điều hành hoạt
động SXKD của VNPT theo cơ chế thị trường, lấy KH làm
trung tâm.
Định hướng đổi mới mô hình tổ chức: Lộ trình đổi mới mô
hình tổ chức của VNPT được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn
2009 - 1011, giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
3.1.3. Phân tích ma trận SWOT trong việc kinh doanh DV trên
mạng ĐTCĐ hữu tuyến của VNPT Hà Nội trong thời
gian tới
14
Trên cơ sở phân tích thị trường, đánh giá thực trạng kinh doanh
dịch vụ trên mạng ĐTCĐ hữu tuyến của VNPT Hà Nội đánh giá
điểm mạnh - điểm yếu - cơ hội - thách thức để thúc đẩy lưu lượng sử
dụng và doanh thu DV VNPT Hà Nội cần thực hiện một số điểm sau:
Xác định các nhóm dịch vụ/dịch vụ cần tập trung vào phát
triển, những dịch vụ nên dừng không cung cấp.
Tăng cường công tác quảng cáo dịch vụ trên mạng đồng thời
với việc khuyến mại cho vùng thị trường tiềm năng.
Có các gói dịch vụ khác nhau, hấp dẫn cho Khách hàng lựa
chọn nhằm tăng lưu lượng sử dụng