Yếu tố công nghệ là một trong số các yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến
dịch vụmạng thông tin di động. Lịch sửcông nghệmạng thông tin di động đã trải
qua các thời kỳnhưsau:
- FDMA (Frequency Division Multiple Access) đây là công nghệdựa trên
kỹthuật đa truy cập phân chia theo tần số. Theo kỹthuật này đểliên lạc đuợc với
nhau thông qua trạm anten thì mỗi thiết bị đầu cuối (điện thoại di động) đuợc cấp
phát hai kênh liên lạc trong suốt thời gian thông tuyến. Hạn chếcủa kỹthuật này là
sẽxảy ra nhiễu giao thoa do tần sốcác kênh lân cận là đáng kể. Anten phải có bộ
thu phát riêng làm việc với thiết bị đầu cuối trong hệthống tếbào.
Hệthống FDMA điển hình xuất hiện tại thịtrường Việt Nam trong thời kỳ
đầu của thông tin di động điển hình là AMPS (Advance Mobile Phone System) hay
còn gọi là hệthống dùng kỹthuật tuần tự(Analoge) của nhà cung cấp mạng di động
Call Link. Thực tếtrong thời kỳnày dung lượng mạng không lớn và thiết bị đầu
Trang 3
cuối thường rất to, cồng kềnh tiêu hao năng lượng nhiều, nhiễu sóng giao thoa dẫn
đến chất lượng thọai không cao.
97 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động mạng di động Sfone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1
Chương I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1 MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.1.1 Giới thiệu chung về mạng thông tin di động
Mạng thông tin di động là mạng kết nối và cung cấp thông tin liên lạc di
động, không cố định, giúp cho các khách hàng sử dụng dịch vụ có thể nhận và thực
hiện cuộc gọi.
Việc thực hiện các loại hình cung cấp thông tin liên lạc trên mạng di động
được gọi là cung cấp dịch vụ thông tin di động.
Ngày nay, mạng thông tin di động không chỉ phục vụ trong lĩnh vực nghe và
gọi mà còn cho phép thực hiện các chức năng trong lĩnh vực trưyền số liệu.
Các tiện ích đang được khai thác thực hiện phổ biến trên cơ sở mạng thông
tin di động như: truyền thông tin theo yêu cầu IOD (Information on Demand),
thương mại điện tử (E-Commerce), lĩnh vực giải trí như: xem phim trên điện thoại
theo yêu cầu (VOD: Video on Demand), nghe nhạc theo yêu cầu (MOD: Music on
Demand),…
1.1.2 Tính chất đặc thù của dịch vụ mạng thông tin di động
Dịch vụ thực hiện trên mạng thông tin di động mang nhiều tính chất khá đặc
biệt so với nhiều loại hình dịch vụ khác. Nó ra đời trong điều kiện khoa học kỹ
thuật phát triển cao. Quá trình sản xuất trải qua nhiều khâu với nhiều cơ quan chức
năng liên quan. Khác với các sản phẩm dịch vụ thông thường, dịch vụ thông tin di
động có những đặc thù riêng như sau:
- Một là: tính vô hình, chỉ có thể đánh giá được chất lượng dịch vụ do sự
cảm nhận của khách hàng sử dụng dịch vụ, ở các mức độ khác nhau chứ không thể
nếm, sờ hoặc trông thấy đuợc.
- Hai là: tính không đồng nhất, việc tiêu chuẩn hóa đuợc áp dụng chỉ cho các
thiết bị phục vụ như một yếu tố trong khâu sản xuất. Quá trình xây dựng mạng hay
nói đi là quá trình sản xuất, lắp đặt và vận hành có liên quan đến nhiều cơ quan
Trang 2
chuyên ngành do đó khó chuẩn hóa, nhưng nó đòi hỏi phải có sự hợp tác cao trong
việc tổ chức sản xuất và kinh doanh.
- Ba là: quá trình sản xuất và tiêu thụ đồng thời, điều này có nghĩa là việc
sản xuất và tiêu thụ gắn liền nhau và ngay tức thời và không có khái niệm tồn kho,
không tiêu thụ đuợc.
- Bốn là: không lưu trữ đuợc, đây là dịch vụ không thể cất giữ hay lưu trữ để
dự phòng trong những trường hợp khẩn cấp. Chính vì thể mà khi dịch vụ không
đuợc thuê bao chấp nhận hay không được khai thác hết công suất chức năng sẽ đem
lại việc lãng phí, mất mát lớn cho doanh nghiệp.
Theo những phân tích trên thì dịch vụ mạng thông tin di động có những đặc
thù hết sức riêng, đòi hỏi khi doanh nghiệp vận hành cần phải có kế hoạch chiến
lược, phương pháp kinh doanh hiệu quả mới đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của
thuê bao, đồng thời đạt được lợi nhuận kinh doanh mong muốn.
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH DỊCH VỤ
MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
1.2.1 Công nghệ của mạng thông tin di động
Yếu tố công nghệ là một trong số các yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến
dịch vụ mạng thông tin di động. Lịch sử công nghệ mạng thông tin di động đã trải
qua các thời kỳ như sau:
- FDMA (Frequency Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên
kỹ thuật đa truy cập phân chia theo tần số. Theo kỹ thuật này để liên lạc đuợc với
nhau thông qua trạm anten thì mỗi thiết bị đầu cuối (điện thoại di động) đuợc cấp
phát hai kênh liên lạc trong suốt thời gian thông tuyến. Hạn chế của kỹ thuật này là
sẽ xảy ra nhiễu giao thoa do tần số các kênh lân cận là đáng kể. Anten phải có bộ
thu phát riêng làm việc với thiết bị đầu cuối trong hệ thống tế bào.
Hệ thống FDMA điển hình xuất hiện tại thị trường Việt Nam trong thời kỳ
đầu của thông tin di động điển hình là AMPS (Advance Mobile Phone System) hay
còn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật tuần tự (Analoge) của nhà cung cấp mạng di động
Call Link. Thực tế trong thời kỳ này dung lượng mạng không lớn và thiết bị đầu
Trang 3
cuối thường rất to, cồng kềnh tiêu hao năng lượng nhiều, nhiễu sóng giao thoa dẫn
đến chất lượng thọai không cao.
- TDMA (Time Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹ
thuật đa trưy cập phân chia theo thời gian. Phổ tần số quy định cho liên lạc di động
đuợc chia thành các dải tần số liên lạc, mỗi dải liên lạc này đuợc dùng chung cho N
kênh liên lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian trong chu kỳ một khung. Đặc
điểm là tín hiệu thuê bao được truyền dẫn số. Liên lạc song công mỗi hướng thuộc
các dải tần liên lạc khác nhau. Giảm nhiễu giao thoa. Giảm số trạm thu phát (BTS).
Công nghệ này cho phép tăng dung lượng kết nối đồng thời tại các trạm BTS đảm
bảo tiết kiệm vốn đầu tư cho nhà cung cấp dịch vụ mạng thông tin di động so với
công nghệ FDMA trước đây.
Hệ thống TDMA điển hình là GSM (Global system for Mobile
Communication) hay còn gọi là hệ thống dùng kỹ thuật số. Công nghệ này được các
nhà khai thác mạng điện thọai di động Mobi, Vina và Vietel đang sử dụng.
- CDMA (Code Division Multiple Access) đây là công nghệ dựa trên kỹ
thuật đa phân chia truy cập theo mã. Đặc điểm là dải tần số tín hiệu rộng hàng Mhz.
Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ trường rất nhỏ và
chống pha đỉnh hiệu quả hơn FDMA và TDMA. Việc thuê bao trong cell dùng
chung tần số khiến cho thiết bị truyền vô tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần
số không còn là vấn đề, chuyển giao trở thành mềm, điều khiển dung lượng trong
cell rất linh hoạt. Công nghệ này có thể nói là công nghệ tiên tiến hơn rất nhiều so
với các công nghệ đã nêu trên, được Sfone, EVN-Telecom, Hà nội Telecom - là
những nhà khai thác mạng thông tin di động ra sau - chọn lựa sử dụng. Tuy nhiên
tần số sử dụng có khác nhau: Sfone sử dụng tần số 800Hz, EVN-Telecom sử dụng
tần số 450Hz, điều này cũng rất quan trọng vì ở dải tần số thấp, tín hiệu dễ bị nhiễu,
do đó phải đầu tư thêm các thiết bị chống nhiễu mới đảm bảo chất lượng tín hiệu.
Có thể minh họa khái quát sự khác nhau giữa 03 công nghệ FDMA, TDMA,
CDMA theo như hình dưới đây:
Trang 4
FRE
QUE
NCYTIME
Pow
er
CDMA
TDMA
Pow
er
FDMA
TIME FRE
QUE
NCY
TIME FRE
QU
ENC
Y
Pow
er
Hình vẽ 1.1 - Minh họa khái quát 3 công nghệ FDMA, TDMA, CDMA
Các đặc điểm khác biệt của CDMA với FDMA và TDMA khiến các nhà
cung cấp mạng thông tin di động hướng đến đầu tư là:
- Hệ thống CDMA có tính bảo mật của cuộc gọi và hiệu quả khai thác băng
tầng (băng tần có thể được xem là tài nguyên mạng quốc gia) cao hơn so với hệ
thống FDMA và TDMA.
- Hệ thống CDMA có khả năng chuyển giao mềm (soft-handoff) do đó khả
năng bắt tay của CDMA tốt hơn so với hệ thống FDMA và TDMA.
- Khả năng mở rộng dung lượng CDMA dễ dàng và chi phí thấp hơn so với
FDMA và TDMA.
- Dung lượng mềm của hệ thống CDMA gấp 6 đến 10 lần so với FDMA
(APMS) và 5 đến 8 lần so với TDMA (GSM).
Ngoài ra, hiện nay trên thế giới công nghệ WCDMA (Wide CDMA) với
băng thông cực rộng cũng đã được triển khai khá nhiều tại các nước phát triển như
Mỹ, Nhật bản, ….
1.2.2 Vùng phủ sóng mạng thông tin di động
Trang 5
Liên quan đến dịch vụ thông tin di động vùng phủ sóng luôn là vấn đề được
nhà đầu tư rất chú trọng, và là một trong những nền tảng được xem như là yếu tố
chính để thực hiện các chiến dịch thu hút thuê bao về phía mình.
Nếu như để phủ sóng toàn quốc trước đây Mobi – Vina phải mất gần 10 năm,
ở đây thời gian 10 năm cũng còn do nhiều yếu tố như cân nhắc đầu tư, phát triển
công nghệ, thì Viettel ngay khi ra đời đã phủ sóng toàn quốc. Sfone cũng vừa thực
hiện xong việc phủ sóng toàn quốc trong tháng 6 năm 2006. Để phủ sóng được như
vậy thì vốn đầu tư ngay thời gian đầu rất lớn. Điều nay cho thấy vùng phủ sóng có
tầm quan trọng chiến lược nếu không khai thác hiệu quả sẽ là một sự lãng phí lớn,
dẫn đến thất bại trong kinh doanh.
Khái niệm phủ sóng của mạng thông tin di động còn bao gồm cả khái niệm
phủ dày. Thực vậy, hiện nay các thuê bao khi chọn lựa dịch vụ cũng thường nhắc
tới vùng phủ sóng. Các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động nếu chưa tiến hành
phủ sóng toàn quốc hay đã phủ sóng toàn quốc rồi nhưng mật độ phủ sóng chưa dày
thường phải dùng chiến thuật về giá cước để thu hút khách hàng cùng với các dịch
vụ Giá trị gia tăng đi kèm để bù đắp cho phần “thiếu hụt” này hoặc thường hướng
tới đối tượng khách hàng hay phân khúc khách hàng là những nơi thành phố, trung
tâm lớn nơi họ tính toán là đầu tư phủ sóng ở đó sẽ có hiệu quả kinh tế ngay.
Nói đến vùng phủ sóng thì yếu tố công nghệ nêu trên cũng ảnh hưởng không
nhỏ. Những nhà khai thác dịch vụ thông tin di động khác nhau có thể tiết kiệm một
khoản tiền lớn trong đầu tư phủ sóng nhờ vào việc kết hợp Roaming nội vùng, với
điều kiện các nhà khai thác thông tin di động này sử dụng cùng công nghệ.
GSM là một chứng minh thực tế, nếu như trước đây Mobi và Vina phải mất
khoảng thời gian khá lâu và khá nhiều vốn đầu tư cho việc lắp đặt các trạm BTS
phủ sóng cả nước và tiến hành Roaming nội vùng cho họ, thì Viettel – nhà cung cấp
ra sau dịch vụ mạng viễn thông di động - đã khôn khéo tiết kiệm khoản chi phí đầu
tư khổng lồ, khi thực hiện Roaming đuợc ngay với Mobi và Vina, đồng thời tuyên
bố ngay khi vừa khai trương việc đã phủ sóng 64/64 tỉnh thành cả nước. Trong khi
đó Sfone khi khai trương với tư cách là người đi đầu trong công nghệ tiên phong
Trang 6
CDMA chỉ phủ sóng được có 13 tỉnh thành, việc này làm cho nhiều thuê bao nghĩ
rằng Sfone không phải là mạng thông tin di động toàn quốc mà chỉ là mạng điện
thoại di động nội vùng. Sfone cũng đã mất thời gian gần 3 năm và nâng ngay chi
phí đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật từ khoảng 115 triệu USD lên hơn 450 triệu USD,
trong đó việc đầu tư nâng cấp vùng phủ sóng chiếm khoảng 131 triệu USD.
1.2.3 Thiết bị đầu cuối phục vụ mạng thông tin di động
Thiết bị đầu cuối chính là các điện thoại di động được dùng để truyền và
nhận tín hiệu cuộc gọi trực tiếp đến các thuê bao. Ngày nay, giới trẻ Việt nam còn
cho các thiết bị đầu cuối này một cái tên khá ngộ nghĩnh là các “chú dế”. Thiết bị
đầu cuối là một trong những yếu tố chính và chủ yếu thu hút thuê bao và ảnh hưởng
rất lớn đến doanh thu của nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động. Thông qua thiết
bị đầu cuối thì sức mạnh công nghệ của mạng thông tin di động được thể hiện. Các
thiết bị đầu cuối không chỉ góp phần quyết định chất lượng dịch vụ thông tin di
động mà còn thể hiện như một phần tính cách, vị trí xã hội,… của đối tượng sử
dụng. Cuộc chiến của nhà cung cấp mạng thông tin di động được tập trung vào thiết
bị đầu cuối với việc tung ra nhiều mẫu mã đa dạng, phong phú, nhiều loại giá cả
phù hợp với các thành phần sử dụng, hoặc đưa ra những hình thức tặng cho các thuê
bao điện thoại (miễn phí tiền mua điện thoại) với điều kiện hợp đồng đuợc ký bảo
đảm thuê bao sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Hình thức này được áp
dụng nhiều ở các nước như Mỹ, Nhật bản, Hàn quốc, ...
Tại Việt nam mạng điện thoại di động Sfone là nhà cung cấp dịch vụ thông
tin di động đầu tiên đã áp dụng chương trình này: Sau một năm kể từ ngày đưa điện
thoại di động công nghệ CDMA vào thị trường Việt Nam, doanh số của Sfone vẫn
còn thấp, Sfone đã quyết định đưa chương trình khuyến mãi tặng máy điện thoại
nhằm thu hút khách hàng. Chương trình khuyến mãi này được gọi là chương trình
điện thoại trao tay. Sau khi đưa chương trình điện thoại trao tay vào thị trường,
thuê bao SFone tăng trưởng rất nhanh do đặc điểm của chương trình điện thoại trao
tay có chi phí gia nhập mạng thấp nên đã thu hút được phần đông các thuê bao có
thu nhập trung bình. Tuy nhiên, giá trị máy do Sfone cung cấp trong chương trình
Trang 7
này là những dòng máy chất lượng trung bình thấp, điều này đã khiến cho sau đó
hình ảnh thương hiệu bị ảnh hưởng. Qua đó, chúng ta cũng có thể thấy được phần
nào tác động ảnh hưởng của các thiết bị đầu cuối đối với dịch vụ thông tin di động.
1.2.4 Chính sách tiếp thị, bán hàng và hệ thống phân phối
Chính sách tiếp thị, bán hàng và hệ thống phân phối là yếu tố sống còn đối
với nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động. Hiện nay trong điều kiện cạnh tranh
khốc liệt, các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đều cần phải tăng cường tiếp
cận khách hàng. Đa số các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đều ý thức được
điều này và hầu hết trong số các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đều đã đã
ký hợp đồng tư vấn với các công ty Quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam như Saatchi &
Saatchi, Ogivy & Mather và các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông hàng đầu như
Mindshare, TK&L…..
Ngoài ra, tại các điểm giao dịch khách hàng - là nơi đóng vai trò quan trọng
trong việc trao đổi thông tin trực tiếp giữa đại diện nhà cung cấp dịch vụ và khách
hàng - một nguyên tắc đề ra là thời gian chờ cung cấp dịch vụ thông tin di động
không được quá lâu. Các khách hàng khi đến tại bất kỳ điểm giao dịch nào thì việc
giảm thiểu thời gian chờ đợi kết nối dịch vụ, cũng như bố trí đủ lượng nhân viên
giao dịch phục vụ khách hàng là hết sức cần thiết.
Thời gian hoạt động tại các điểm giao dịch phải linh hoạt, thuận tiện để có
thể đáp ứng hầu hết cho mọi đối tượng khách hàng khác nhau, kể cả thời gian ngoài
giờ hành chính, các ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định.
Vị trí các điểm giao dịch với khách hàng cần thuận tiện cho việc cung cấp
dịch vụ, thường được đặt tại những nơi dễ thấy, dễ tìm, thuận tiện xe cộ như: khu
thị tứ, siêu thị…Bên cạnh đó, việc sắp xếp, cung cấp đầy đủ tiện nghi tại các điểm
giao dịch này cũng luôn được theo dõi theo phong cách riêng của từng nhà cung cấp
dịch vụ thông tin di động và mang tính chuyên nghiệp.
Về kênh phân phối, hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động đều
có kênh phân phối hiện diện đủ trên 64 tỉnh thành cả nước. Hệ thống phân phối này
đối với nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động GSM thường chỉ làm công tác bán
Trang 8
dịch vụ, thực hiện đấu nối, và kiêm luôn công tác thu cước và chăm sóc khách hàng.
Hệ thống phân phối thiết bị đầu cuối do thị trường đảm nhận. Đối với nhà cung cấp
thông tin di động CDMA do tính đặc thù công nghệ mới, ngoài các nhiệm vụ được
nêu trên thì còn phải thiết lập và giám sát, tác động đến hệ thống phân phối thiết bị
đầu cuối do sản phẩm thiết bị đầu cuối chưa nhiều và chưa tự cung bởi thị trường tự
do. Ngoài ra, trong thời gian đầu, nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động CDMA
cũng phải còn áp dụng đến chính sách hỗ trợ giá, để hỗ trợ cho các nhà phân phối
ngoài thị trường đảm đương công tác phân phối thiết bị đầu cuối của CDMA.
Chính sách bán hàng trong cung cấp dịch vụ thông tin di động với các gói
cước mềm dẻo, hợp lý cũng được các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động rất
quan tâm. Trong thế độc quyền trước đây Vina và Mobi áp dụng các gói cước đơn
điệu và mang tính áp đặt cho các thuê bao bao gồm: một gói cước cho thuê bao trả
sau, một gói cước cho thuê bao trả trước. Khi Sfone bắt đầu tham gia thị trường với
nhiều gói cước linh hoạt phục vụ nhiều đối tượng riêng biệt như thuê bao trả sau có
nhu cầu dùng nhiều thì có gói cước VIP, có nhu cầu sử dụng bình thường thì dùng
gói cước Standard, có nhu cầu gọi đến một số thuê bao di động cố định nào đó trong
mạng Sfone thì dùng Free One. Thuê bao trả trước bình thường thì dùng gói cước
Economy, hay không có nhu cầu nghe gọi thường xuyên thì dùng gói cước Daily….
Thì ngay lập tức Mobi, Vina và kế đến là Viettel, sau này là EVN-Telecom cũng bắt
đầu có những động thái tích cực và linh hoạt trong gói cước của mình. Tính linh
hoạt hợp lý của cách tính cước không chỉ là nhiều loại gói cước mà còn thể hiện ở
chỗ tính cước theo thời gian cũng rất linh hoạt: trước đây đơn vị tính cước trong
dịch vụ thông tin di động thường đuợc sử dụng bằng phút, sau đó là 30 giây – 10
giây – 6 giây và cuối cùng hiện nay là 1 giây có nghĩa là “xài” bao nhiêu thì “trả”
bấy nhiêu.
Ngoài ra, hiện nay trong chính sách bán hàng xu hướng tăng thời gian gọi
miễn phí nhằm lôi kéo thuê bao về phía mình đang được thực hiện hầu như phổ biến
sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động.
1.2.5 Dịch vụ giá trị gia tăng của mạng thông tin di động
Trang 9
Trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, dịch vụ thông tin di động được hiểu là
dịch vụ từ nhà khai thác mạng điện thoại di động (NSP: Network Service Provider)
cung cấp tới khách hàng (end-user), bao gồm cả dịch vụ thoại (voice service) và
dịch vụ truyền dữ liệu (data service). Trong đó, nếu như ở thời kỳ đầu mới phát
triển của dịch vụ thông tin di động, dịch vụ thoại được xem là dịch vụ chính yếu, thì
trong giai đoạn hiện nay, khi mà ngành viễn thông đang có những bước phát triển
vũ bão thì dịch vụ truyền dữ liệu lại trở thành yếu tố sống còn cho nhà khai thác
mạng điện thọai di động.
Theo xu hướng phát triển đó, hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di
động đã xác định các tiện ích cung cấp cho khách hàng sẽ phải bao gồm: dịch vụ
thoại truyền thống (nghe-nói) và các dịch vụ giá trị gia tăng (Value Added Service –
VAS).
Có thể định nghĩa lại về dịch vụ giá trị gia tăng như sau: Các dịch vụ giá trị
gia tăng là những dịch vụ làm gia tăng thêm giá trị của những dịch vụ cơ bản bằng
cách thêm vào đó các tính năng mà khách hàng mong muốn và cần có.
Nếu chỉ đứng trên khái niệm thoại trong di động thì dịch vụ nhắn tin (Short
Messenger Service – SMS) cũng có thể coi là một trong những loại hình gia tăng
giá trị của dịch vụ thông tin di động.
Có thể liệt kê một số các dịch vụ gia tăng phổ biến hiện nay như: dịch vụ gia
tăng trên thoại (Coloring - Miss call alert – Call perfect); dịch vụ gia tăng trên nền
tin nhắn (SMS) là những dịch vụ mà hiện nay hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ
thông tin di động đều có và có thể coi như là những dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản
nhất; dịch vụ gia tăng trên nền WAP (Wireless Access Protocol) hay trên nền GPRS
là những dịch vụ được thiết lập cho các nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động áp
dụng công nghệ 3G; dịch vụ Kết nối Internet trực tiếp qua điện thoại di động
(Mobile Internet),…
Sau đây là tóm tắt một số các dịch vụ giá trị gia tăng cơ bản hiện nay đang
được cung cấp tại thị trường dịch vụ thông tin di động của Việt nam:
Trang 10
Dịch vụ Hiển thị số thuê bao chủ gọi: cho phép hiển thị số điện thoại của
máy gọi trên màn hình của máy nhận được cuộc gọi.
Dịch vụ Cấm hiển thị số thuê bao chủ gọi: cho phép số máy gọi đến không
hiển thị trên máy người nhận.
Dịch vụ Chuyển hướng cuộc gọi: Cuộc gọi vào có thể tạm thời được chuyển
đến một thiết bị đầu cuối khác (máy điện thoại di động, máy điện thoại để bàn hoặc
Hộp Thư thoại) trong trường hợp máy nhận bị bận, không người nhấc máy, máy di
động hết pin hoặc ngoài vùng phủ sóng,..)
Dịch vụ Giữ cuộc gọi: Đây là tính năng giữ cuộc gọi tạm thời giúp thuê bao
có thể kiểm soát cả hai cuộc gọi khác nhau cùng lúc.
Dịch vụ Cuộc gọi chờ: Dịch vụ này cho phép thuê bao nhận thêm cuộc gọi
thứ hai trong khi đang bận máy.
Dịch vụ Chuyển tiếp cuộc gọi: cho phép chuyển tiếp cuộc gọi đang đàm
thoại sang bất kỳ một máy điện thoại nào khác để tiếp tục cuộc nói chuyện.
Dịch vụ Gọi Quốc tế: cho phép thực hiện cuộc gọi đi bất kỳ nước nào trên
quốc tế.
Dịch vụ Gọi Hội nghị: Dịch vụ này hỗ trợ nhiều thuê bao có thể cùng đàm
thoại chung với nhau.
Dịch vụ Thông tin: Cung cấp các thông tin thường thức (Dự báo thời tiết,
Thể thao, Chứng khoán,..) Cung cấp các hỗ trợ, chỉ dẫn (Dò tìm địa chỉ, văn phòng,
khách sạn, ..)
Dịch vụ Kiểm tra tài khoản trả trước bằng tin nhắn: thông báo giá trị còn
hiện tại trong tài khoản của bạn bằng cách gởi tin nhắn.
Dịch vụ Hộp Thư Thoại: Người chủ Hộp thư thoại có thể nghe nhận tin nhắn,
cũng như có thể được thông báo về các cuộc gọi nhỡ trong trường hợp tắt máy, bận
máy,...
Dịch vụ Trả lời tự động-Hướng dẫn cho thuê bao trả trước: Kiểm tra và nạp
lại tài khoản thuê bao trả trước
Trang 11
Dịch vụ truyền Fax-Dữ liệu: Gởi fax, data thông qua kết nối Bưu điện (1260,
1280..)
Dịch vụ Quay số nhanh: Cung cấp các số gọi nhanh cho các dịch vụ di động
thuê bao trả trước