Trong xu thế hội nhập quốc ngày nay, thời cơ và thách thức đan xen nhau. Để có
thể vượt qua các thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập, các ngân hàn g thương
mại đã v à đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao
năng lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những
lĩnh vực kinh doanh vừa mang lại nguồn thu nhập rất quan trọng cho các ngân hàng
thương mại vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, đó chính là hoạt động thanh
toán quốc tế. Về tổng thể, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò vô cùng to lớn đối
với việc p hát triển kinh tế đối ngoại, tăng trưởng kinh tế – xã hội. Về cụ thể, thanh
toán quốc tế không chỉ góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại mỗi ngân hàng thương mại mà còn là một mắt xích quan trọng thúc đẩy
các hoạt động kinh doanh khác của n gân hàng phát triển. Thanh toán quốc tế là một
lĩnh vực gắn liền với hoạt động thư ơng mại quốc tế song phương, đa phương, với quy
mô và phạm vi rộng lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể ở những quốc gia khác
nhau. Tr ong điều kiện diễn biến tình hình quốc tế rất phức tạp ngày nay, các đối tác
tham gia hoạt động này còn nhiều bất cập, còn gặp rủi ro lớn, điều này sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế. Đặc biệt, trong quá
trình toàn cầu hóa ngày nay, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động này ngày
càng đa dạng hơn, phức tạp hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp đồng
bộ, hữu hiệu và khả thi nhằm góp phần nân g cao hiệu quả và phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế đã v à đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng, cả về
phương diện lý luận và thực tiễn, không chỉ đối với các nhà quản trị ngân hàng mà
ngay cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như các nhà n ghiên cứu
cũng rất quan tâm đến vấn đề này.
60 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG
Đề tài: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NHTM
VIỆT NAM
GVHD: TS . LẠI TIẾN DĨNH
NHÓ M 10-NH ĐÊM 2-K22
TP.Hồ Chí Minh- Năm 2014
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 2
DANH SÁCH NHÓ M
1. Tạ Thị Kim Anh
2. Nguyễn Viết Bảo
3. Nguyễn Lê Bằng
4. Phan Trung Dũng
5. Đoàn Thị Hoàng Giang
6. Vũ Thị Việt Hòa
7. Trần Trọng N ghĩa
8. Phan Phúc Thuần
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 3
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................................2
NỘI DUNG ..............................................................................................................................3
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Thanh Toán Quốc Tế của các NHTM Việt Nam ..3
1. Tổng quan về Thanh Toán Quốc Tế: .........................................................................3
1.1. Khái niệm...................................................................................................................3
1.2. Đặc điểm ....................................................................................................................3
1.3. Vai trò.........................................................................................................................3
1.4. Ý nghĩa của việc phát triển nghiệp vụ TTQT .......................................................4
2. Các phương tiện thanh toán quốc tế ..............................................................................5
2.1. Hối phiếu....................................................................................................................5
2.2. SÉC.............................................................................................................................8
2.3. Thẻ N gân hàng ........................................................................................................10
3. Các phương thức thanh toán quốc tế ...........................................................................11
3.1. Phương thức chuyển tiền (REMITTANCE) .......................................................11
3.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (COLLECTION PAYMENT)......................15
3.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Documentary credit hoặc Letter
of Credit – L/C) ..............................................................................................................23
Chương II: Thực trạng hoạt động TTQT tại các NHTM Việt Nam trong thời gian gần
đây 35
1. 1. Doanh số TTQT.....................................................................................................35
2. Thị phần thanh toán quốc tế .........................................................................................36
3. Ứng dụng công nghệ trong TTQT..............................................................................37
4. Mức độ đa dạng các nghiệp vụ TTQT .......................................................................37
5. Chất lượng dịch vụ TTQT ...........................................................................................39
6. Mạng lưới N gân hàng đại lý thực hiện t hanh toán ...................................................39
7. Trình độ cán bộ phòng TTQT .....................................................................................41
8. Tồn t ại những bất cập....................................................................................................41
a. Trong bản thân các NHTM ...................................................................................41
b. Từ phía DN ..............................................................................................................46
c. Từ phía nhà nước ...................................................................................................48
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 4
Chương III: Kiến nghị giải pháp nhằm Phát triển dịch vụ TTQT tại các NHTM Việt
Nam .........................................................................................................................................48
1. Về phía NHTM ..............................................................................................................49
a. Phát triển quan hệ hợp tác với các NH đại lý nước ngoài. .......................................49
c. T ích cực huy động ngoại tệ phục vụ TTQT............................................................51
d. Phát huy hiệu quả của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ....................................51
e. Nâng cao chất lượng sản phẩm và quảng bá dịch vụ.............................................51
g. Đẩy mạnh công tác tư vấn cho khách hàng ............................................................53
h. Nâng cao năng lực TTQT ở các chi nhánh ............................................................54
2. Về phía doanh nghiệp ................................................................................................54
3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................................55
4. Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan.................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................57
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 2
LỜ I MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập quốc ngày nay, thời cơ và thách thức đan xen nhau. Để có
thể vượt qua các thách t hức, khó khăn của quá trình hội nhập, các ngân hàng thương
mại đã và đang chủ động từng bước tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao
năng lực quản lý điều hành, nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Một trong những
lĩnh vực kinh doanh vừa mang lại nguồn thu nhập rất quan trọng cho các ngân hàng
thương mại vừa mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội, đó chính là hoạt động thanh
toán quốc tế. Về tổng thể, hoạt động thanh toán quốc tế có vai trò vô cùng to lớn đối
với việc phát triển kinh tế đối ngoại, tăng trưởng kinh tế – xã hội. Về cụ thể, thanh
toán quốc tế không chỉ góp phần quan trọng trong việc tạo nên hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại mỗi ngân hàng t hương mại mà còn là một mắt xích quan trọng thúc đẩy
các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát triển. Thanh toán quốc tế là một
lĩnh vực gắn liền với hoạt động thương mại quốc tế song phương, đa phương, với quy
mô và phạm vi rộng lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều chủ thể ở những quốc gia khác
nhau. Trong điều kiện diễn biến tình hình quốc t ế rất phức tạp ngày nay, các đối t ác
tham gia hoạt động này còn nhiều bất cập, còn gặp rủi ro lớn, điều này sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế. Đặc biệt, trong quá
trình toàn cầu hóa ngày nay, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động này ngày
càng đa dạng hơn, phức t ạp hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu để tìm ra các giải pháp đồng
bộ, hữu hiệu và khả thi nhằm góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế đã và đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng, cả về
phương diện lý luận và thực tiễn, không chỉ đối với các nhà quản trị ngân hàng mà
ngay cả các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như các nhà nghiên cứu
cũng rất quan tâm đến vấn đề này.
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 3
NỘI DUNG
Chương I: Những vấn đề cơ bản về Thanh Toán Quốc Tế của các NHTM Việt
Nam
1. Tổng quan về Thanh Toán Quốc Tế:
1.1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu về tiền tệ phát sinh
từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế Quốc
tế, giữa các hãng, các cá nhân của các Quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình
hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ
trên các tài khoản tại Ngân hàng.
1.2. Đặc điểm
• Chủ thể tham gia và hoạt động TTQT ở các quốc gia khác nhau
• Các bên tham gia thường lựa chọn các quy phạm pháp luật mang tính thống
nhất và theo thông lệ quốc tế
• Đồng tiền dùng trong TTQT thường tồn tại dưới hình thức các phương tiện
thanh toán (hối phiếu, séc, t hẻ, chuyển khoản,…)
• Ngôn ngữ sử dụng trong TTQT phổ biến là tiếng Anh
• TTQT đòi hỏi nghiệp vụ chuyên môn, trình độ công nghệ tương xứng với trình
độ quốc tế
1.3. Vai trò
Hoạt động TTQT đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh t ế của
đất nước: Giúp cho quốc gia phát huy l ợi thế s o sánh, kết hợp giữa sức mạnh trong
nước với môi trường kin h tế quốc tế.
- TTQT là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế quốc dân.
TTQT là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá
nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nh au. TTQT góp phần giải quyết mối quan hệ
hàng hóa tiền t ệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất và đẩy hanh quá trình lưu
thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động TTQT được tiến hành nhanh
chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu thô ng hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người
bán diễn ra trôi chảy, an toàn hơn.
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 4
- TTQT làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho
quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các
chủ thể tham gia.
- Hoạt động TTQT làm tăng khối lượng tha nh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế, đồng t hời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
1.4. Ý nghĩa của việc phát triển nghiệp vụ TTQT
a. Đối với NHTM :
• Kênh lợi nhuận rất hấp dẫn đối với các ngân hàng, nó đem lại nguồn thu đáng kể
cho ngân hàng không những về số luợng mà cả về tỷ trọng
• Tăng thu nhập, đa dạng hóa các dịch vụ như dịch vụ tài trợ xuất nhập khẩu, dịch
vụ bảo lãnh, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
• Nâng cao uy tín của ngân hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng
trong lĩnh vực thanh toán cũng như các lĩnh vực khác
• Gia tăng vốn huy động nhàn rỗi ngoại tệ thông qua việc mở tài khoản ngoại t ệ tại
ngân hàng, qua việc ký quỹ t ại ngân hàng
• Tạo điều kiện các NHTM học hỏi kinh nghiệm các ngân hàng các nước tiên tiến,
tạo điều kiện để hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, giúp cho hoạt động N gân hàng
vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với hệ thống Ngân hàng thế giới
Đối với Khách hàng :
• Giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành nhanh
chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí, đồng thời thu hồi vốn
nhanh
• Có cơ hội nhận sự tài trợ về vốn từ các ngân hàng hoặc được cấp tín dụng giúp
doanh nghiệp tiếp tục quá trình tái sản xuất kinh doanh,
• Được hỗ trợ về mặt kỹ thuật thanh toán, tư vấn giúp các doanh nghiệp lựa chọn
các phương thức thanh toán thích hợp.
• Doanh nghiệp XNK có điều kiện giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt thông
tin thị trường trong và ngoài nước cũng như hiểu biết thêm về đối tác của mình.
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 5
b. Đối với nền kinh tế:
• Là chiếc cầu nối giữa k inh tế trong nước với phần kinh t ế thế giới bên ngoài, có
tác dụng bôi trơn và thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, đầu tư
nước ngoài, thu hút kiều hối và các quan hệ t ài chính, tín dụng quốc tế khác
• Là khâu quan trọng trong quá trình mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức,
các cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.
• Là yếu tố quyết định sống còn của sự tồn tại và phát triển của các hoạt động kinh
tế đối ngoại
2. Các phương tiện thanh toán quốc tế
2.1. Hối phiếu
a. Khái niệm hối phiếu
Các nước tham gia ký kết công ước Geneve năm 1930 đã đi đến sự thỏa thuận
dùng định nghĩa hối phiếu của Luật hối phiếu 1882 của Anh làm dẫn chiếu trong khái
niệm hối phiếu của luật U LB
* Luật hối phiếu 1882 của Anh định nghĩa như sau:
“Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện do một người ký phát cho
người khác, yêu cầu người này khi đến một thời hạn nhất định hoặc một thời hạn có
thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó, hoặc
theo lệnh của người này trả cho người khác, hoặc trả cho người cầm hối phiếu”.
b. Các bên tham gia
Các bên tham gia có quy ền và nghĩa vụ về hối phiếu bao gồm:
- Người ký phát hối phiếu (drawer): là người bán hàng, người xuất khẩu hàng hóa,
người cung ứng dịch vụ.
- Người trả tiền hối phiếu (hay người bị ký phát) (drawee): là người có trách nhiệm
thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu. Là người mà hối phiếu gởi đến cho họ và đòi tiền
họ, đó là người mua, người nhập khẩu, hoặc một người thứ ba do sự chỉ định của
người trả tiền hối phiếu. Người thứ ba này thường là ngân hàng (ngân hàng xác nhận
– confirming bank hoặc ngân hàng mở thư tín dụng – issuing bank…)
- Người hưởng lợi hối phiếu (beneficiary): là người sở hữu hợp pháp hối phiếu, do đó
có quyền được nhận thanh toán số tiền ghi trên hối phiếu. Tùy theo trường hợp, người
thụ hưởng có thể là: người ký phát hối phiếu, hoặc là một người nào đó do người ký
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 6
phát chỉ định. Theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta, người hưởng lợi của hối phiếu
trong kinh doanh ngoại thương thường là các ngân hàng kinh doanh ngoại hối được
Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép.
c. Hình thức của hối phiếu
- Hối phiếu phải là một văn bản, được lập ra dưới dạng một chứng từ. Theo luật của
các nước nói chung, hối phiếu có thể viết t ay, đánh máy, in sẵn… vẫn có giá trị ngang
nhau.
- Không được viết trên hối phiếu bằng viết chì, mực dễ phai, mực đỏ. Ngôn ngữ sử
dụng để điền vào các đoạn để trống phải thống nhất với ngôn ngữ đã in sẵn trên hối
phiếu, trừ tên các đương sự và tên các đ ịa đ iểm nếu như không t hể phiên âm, phiên
dịch được.
- Hối phiếu có thể có thể lập thành một bản hay nhiều bản để phòng thất lạc,
hư hỏng, thông thường là hai (2) bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự và có giá trị ngang
nhau.
- Như vậy, người trả t iền có thể chọn bất kỳ một bản trong số bản đó để thanh toán.
Khi một bản đã được thanh toán, thì các bản còn lại sẽ hết giá trị.
- Hối phiếu không có bản chính, bản phụ.
d. Đặc điểm của hối phiếu
- Tính trừu tượng của hối phiếu: Đặc điểm này thể hiện ở chỗ trên hối phiếu không
cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu
và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời gian thanh toán là khi nào… không cần
phải nói lên nguyên nhân việc phải trả tiền trên hối phiếu.
- Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: N gười trả tiền phải trả tiền đầy đủ đúng theo
yêu cầu của tờ hối phiếu. Người trả tiền không được viện lý do riêng của bản thân đối
với người ký phát hối phiếu, trừ trường hợp hối phiếu không phù hợp với đạo luật chi
phối nó.
Đồng thời, người ký phát phải chịu trách nhiệm thanh toán cho người t hụ hưởng vô
điều kiện nếu hối phiếu đã được chuyển nhượng mà không được thanh toán.
- Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu có tính lưu thông vì hối phiếu có thể được
dùng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó.
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 7
Hối phiếu có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác trong thời hạn của nó,
hoặc có thể dùng hối phiếu để cầm cố, thế chấp để vay vốn tại NHTM hoặc dùng để
chiết khấu tại NHTM ,...
d. Phân loại hối phiếu
Căn cứ vào thời hạn thanh toán
- Hối phiếu trả tiền ngay (At sight Bill): là loại hối phiếu quy định người bị ký phát
phải thanh toán cho người cầm phiếu ngay khi nhìn thấy hối phiếu. Những hối
phiếu không quy định thời hạn thanh toán được xem là hối phiếu trả ngay.
- Hối phiếu có kỳ hạn (Usance Bill): Người ký phát hối phiếu có thể quy định thời
hạn thanh toán hối phiếu theo các cách sau: trả sau 1 thời hạn nhất định kể từ ngày ký
phát hối phiếu, hay trả sau 1 thời hạn nhất định kể từ ngày giao hàng, hay trả tại 1
ngày cụ thể trong tương lai,….
Các hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để ký chấp nhận nếu cần.
Căn cứ vào chứng từ kèm theo
- Hối phiếu trơn (Clean Bill of Exchange): là loại hối phiếu mà việc trả tiền không
kèm theo chứng từ thương mại (chứng từ về hàng hóa).
- Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Bill of Exchange): là loại hối phiếu có kèm
theo chứng từ t hương mại. N gười trả tiền phải trả tiền hối phiếu hoặc ký chấp nhận trả
tiền vào hối phiếu rồi mới được nhận chứng từ thương mại.
Căn cứ vào t ính chất chuyển nhượng
- Hối phiếu đích danh (Nominal Bill): là loại hối phiếu ghi rõ tên người hưởng lợi.
- Hối phiếu vô danh (Bearer Bill hay Nameless Bill): là loại hối phiếu không ghi t ên
người hưởng lợi ở mặt trước hối phiếu mà chỉ ghi trả cho người cầm phiếu. Đối với
loại hối phiếu này thì ai giữ nó sẽ là người hưởng lợi. Loại này được chuyển nhượng
tự do.
- Hối phiếu theo lệnh (Order Bill): là hối phiếu có ghi “pay to the order of… ” (trả
theo lệnh của…), hối phiếu này được chuyển nhượng dưới hình thức ký hậu nên được
sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Căn cứ vào người ký phát hối phiếu
- Hối phiếu thương mại (trade bill): Do người xuất khẩu, người cho vay ký phát đòi
tiền người nhập khẩu hoặc ngân hàng mở L/C.
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 8
- Hối phiếu ngân hàng (bank bill): Là hối phiếu do ngân hàng phát hành ra lệnh cho
ngân hàng đại lý thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên
hối phiếu (loại này không chuyển nhượng).
Căn cứ vào trạng thái chấp nhận
- Hối phiếu chưa được ký chấp nhận: Đây là hối phiếu chưa được người bị ký phát
(người trả t iền) ký chấp nhận. Do chưa ký chấp nhận, nên người bị ký phát chưa bị
ràng buộc nghĩa vụ thanh toán hối phiếu, tuy nhiên việc từ chối thanh toán hay từ chối
ký chấp nhận nếu trái với pháp luật thì người bị ký phát có thể bị kiện ra tòa. Khi hối
phiếu chưa được ký chấp nhận, thì người ký phát có nghĩa vụ t hanh toán cho người
cầm phiếu.
- Hối phiếu đã được ký chấp nhận: Sau khi ký chấp nhận hối phiếu, người bị ký phát
ngay lập tức bị ràng buộc trách nhiệm phải thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
2.2. S ÉC
a. Khái niệm
Theo công ước Geneve, “Séc là một t ờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người
(chủ tài khoản tiền gửi), ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình một số tiền
nhất định để trả cho người được chỉ định trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này
hoặc trả cho người cầm séc”.
b. Những người liên quan đến sé c
- Người phát hành séc hay người ký phát (Drawer): là người có tài khoản phát hành
séc ở ngân hàng (là người chủ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng). Thường thì người ký
phát séc là người mua hàng, phát hành séc để trả nợ.
- Ngân hàng thanh toán hay người trả t iền (Drawee): là người trích trả tiền tờ séc từ t ài
khoản của người phát hành séc để trả cho người khác.
- Người thụ hưởng (Beneficiary): là người nhận tiền từ tờ séc do người ký phát chỉ
định đích danh hay thông qua t hủ tục chuyển nhượng.
c. Nội dung tờ sé c
Tờ séc muốn có hiệu lực, bắt buộc phải có những yếu tố sau đây:
- Tiêu đề của Séc
- Địa điểm phát hành Séc
- Ngày tháng năm phát hành Séc
Giải pháp phát triển dịch vụ TTQT TS. Lại Tiến Dĩnh
Nhóm 10-NH Đêm 2-K22 9
- Tên và địa chỉ người thụ hưởng
- Số tiền: số tiền phải được ghi rõ ràng bằng số và bằng chữ phải t hống nhất nhau.
- Tên người phát hành Séc
- Tên, địa chỉ, chữ ký của người phát hành Séc.
- Tên ngân hàng thanh toán séc.
d. Thời hạn hiệu lực của séc
- Đặc điểm đáng chú ý của tờ séc là nó có tính chất thời hạ