Ngành dệt may hiện nay được xác định là ngành chiến lược của nước ta, kim ngạch
xuất khẩu đứng thứ 2 sau ngành dầu khí. Ngành dệt may đã đem lại nhiều đóng góp
cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy vậy, đây vẫn là ngành có hiệu quả kinh tế
chưa cao, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là gia công, mẫu mã chủng loại sản phẩm còn
rất nghèo nàn, giá thành sản phẩm cao hơn các nước trong khu vực, nguyên phụ liệu
dệt may phần lớn chưa được sản xuất trong nước .
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc xóa bỏ hạn ngạch dệt may toàn
thế giới (1/1/2005) đã đem lại cho ngành dệt may Việt Nam nhiều cơ hội mới nhưng
cũng không ít những thách thức, cạnh tranh ngày càng gay gắt với các cường quốc
xuất khẩu hàng dệt may như: Trung Quốc, An Độ, Pakistan, Philipine, ; thị trường
nội địa cũng gặp nhiềukhó khăn trong việc cạnh tranh với các nước trong khu vực:
Trung Quốc, Thái Lan đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nỗ lực phát triển để có thể
tồn tại và phát triển.
Công ty may Việt Tiến (Vtec) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Dệt
May Việt Nam, đây là công ty có mức sản xuất và tiêu thụsản phẩm lớnnhất ngành
hiện nay. Doanh số bán liên tục gia tăng trong nhiều năm, nhãn hiệu Việt Tiến hiện
đang rất được người tiêu dùng trong nước lẫn nướcngoài rất tín nhiệm sử dụng. Hiện
nay công ty may Việt Tiến cũng như các công ty may khác đang gặp rất nhiều khó
khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường xuất khẩu và cả thị trường
nội địa. Xuất phát từ những nhận thức đó mà tôi chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thị
trường đến năm 2010 của Công ty May Việt Tiến” để nghiên cứu và làm luận văn,
mong muốn trình bày một số ý kiến nhỏ nhằm góp phần cùng với doanh nghiệp đưa ra
những giải pháp nhằm phát triển thị trường của sản phẩm may sẵn cho một thương
hiệu dệt may Việt Nam.
66 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2989 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển thịtrường đến năm 2010 của công ty may Việt Tiến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI LUẬN
ĐỀ TÀI
Giải pháp phát triển thị trường đến năm
2010 của cơng ty may Việt Tiến
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Ngành dệt may hiện nay được xác định là ngành chiến lược của nước ta, kim ngạch
xuất khẩu đứng thứ 2 sau ngành dầu khí. Ngành dệt may đã đem lại nhiều đóng góp
cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Tuy vậy, đây vẫn là ngành có hiệu quả kinh tế
chưa cao, sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là gia công, mẫu mã chủng loại sản phẩm còn
rất nghèo nàn, giá thành sản phẩm cao hơn các nước trong khu vực, nguyên phụ liệu
dệt may phần lớn chưa được sản xuất trong nước….
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc xóa bỏ hạn ngạch dệt may toàn
thế giới (1/1/2005) đã đem lại cho ngành dệt may Việt Nam nhiều cơ hội mới nhưng
cũng không ít những thách thức, cạnh tranh ngày càng gay gắt với các cường quốc
xuất khẩu hàng dệt may như: Trung Quốc, Aán Độ, Pakistan, Philipine,… ; thị trường
nội địa cũng gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các nước trong khu vực:
Trung Quốc, Thái Lan … đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải nỗ lực phát triển để có thể
tồn tại và phát triển.
Công ty may Việt Tiến (Vtec) là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Dệt
May Việt Nam, đây là công ty có mức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm lớn nhất ngành
hiện nay. Doanh số bán liên tục gia tăng trong nhiều năm, nhãn hiệu Việt Tiến hiện
đang rất được người tiêu dùng trong nước lẫn nước ngoài rất tín nhiệm sử dụng. Hiện
nay công ty may Việt Tiến cũng như các công ty may khác đang gặp rất nhiều khó
khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường xuất khẩu và cả thị trường
nội địa. Xuất phát từ những nhận thức đó mà tôi chọn đề tài: “Giải pháp phát triển thị
trường đến năm 2010 của Công ty May Việt Tiến” để nghiên cứu và làm luận văn,
mong muốn trình bày một số ý kiến nhỏ nhằm góp phần cùng với doanh nghiệp đưa ra
những giải pháp nhằm phát triển thị trường của sản phẩm may sẵn cho một thương
hiệu dệt may Việt Nam.
2
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Công ty May Việt Tiến và một số doanh nghiệp
may khác thuộc Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex).
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chủ yếu là tìm hiểu, phân tích các vấn đề liên quan
đến thị trường hàng may mặc sẵn của Việt Nam nhất là những vấn đề về thị trường,
thương hiệu, mẫu mã sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng, giá cả, hệ thống phân phối, … và
đánh giá một số thị trường các nước hiện nay có quan hệ với Việt Nam (Mỹ, EU,
Nhật, Canada …)
3. MỤC TIÊU VÀ Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN:
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh sản phẩm may mặc sẵn trong và ngoài
nước của doanh nghiệp nhằm tìm ra những ưu nhược điểm, thuận lợi khó khăn
trong việc phát triển thị trường (phân tích SWOT).
- Từ quá trình phân tích có thể đề ra những ý kiến đóng góp, giải pháp khả thi nhằm
phát huy mạnh mẽ những ưu điểm, khắc phục yếu kém để phát triển của doanh
nghiệp.
4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Cơ sở lý luận: phương pháp luận biện chứng
- Phương pháp nghiên cứu:
Để có được những thông tin cần thiết nhằm có cơ sở cho việc phân tích đánh giá và
đề ra giải pháp khả thi, học viên nghiên cứu cần phải đọc tài liệu có liên quan, sử
dụng phương pháp quan sát và mô tả để từ đó thống kê toán, phân tích, tổng hợp các
dữ liệu thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài đã được thu thập từ hoạt động sản xuất
kinh doanh thực tiễn của doanh nghiệp.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN TRONG THỰC TIỄN:
- Qua việc phân tích thực tiễn hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty May
Việt Tiến, ta có thể làm rõ hơn cơ sở lý luận, phương pháp luận của các lý thuyết
đã được nghiên cứu. Đồng thời đây cũng chính là những cơ sở, nền tảng để làm
3
- ị trường ngành may mặc trong và ngoài nước, đánh giá khả
-
g hiệu
ường quốc tế, củng cố và phát triển thị trường của
u vực và thế giới hiện nay.
CẤU CỦA LUẬN VĂN:
sáng tỏ hơn việc hình thành những giải pháp phát triển thị trường hiện tại của
doanh nghiệp.
Đánh giá thực trạng th
năng đáp ứng của doanh nghiệp theo sự phát triển và những biến động nhanh
chóng của thị trường.
Từ việc phân tích và nghiên cứu những chiến lược kinh doanh hiện tại của doanh
nghiệp để đưa ra các giải pháp mới mang tính khả thi nhằm xây dựng thươn
dệt may Việt Tiến trên thương tr
doanh nghiệp trong giai đoạn hội nhập kinh tế kh
6. KẾT
hực trạng thị trường của Công ty May Việt Tiến
Giải pháp phát triển thị trường đến năm 2010 của Công ty May Việt Tiến
y Việt Nam, báo cáo tổng kết
của ngành, tạp chí của Bộ Thương Mại, Bộ Công nghiệp, báo cáo của 1 số doanh
nghiệp dệt may khác, các trang web của Bộ, ngành …..
Luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Mở đầu
Chương 1: Cơ sở lý luận về thị trường và cạnh tranh trên thị trường
Chương 2: T
Chương 3:
Kiến nghị
Kết luận
Nguồn số liệu, tài liệu:
Nguồn số liệu sử dụng trong luận văn được sử dụng từ các báo cáo tổng hợp của
doanh nghiệp – Công ty May Việt Tiến, báo cáo của Tổng Công ty Dệt May Việt
Nam, tạp chí Dệt May, tập san của Hiệp Hội Dệt Ma
4
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ
H TRANH TRÊN THỊ TRƯỜNG
1.1 KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG:
1.1.1 Thị trường
CẠN
:
Theo Philip Kottler, thị trường là tập hợp những người mua hàng thực sự hay người
mua tiềm tàng đối với một sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Hoặc thị trường là nơi
diễn ra quá trình trao đổi, mua bán hàng hoá, dịch vụ.
Theo các nhà kinh tế học vi mô, một thị trường là một tập hợp những người mua và
người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi, thị trường là trung
tâm của các hoạt động kinh tế.
Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường do sự tác động
của những qui luật vốn có của nó: qui luật cung cầu, qui luật về các yếu tố giá cả,
qui luật về cạnh tranh, … Cơ chế thị trường tự phát sinh và phát triển cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường của mỗi quốc gia. Như vậy, ở đâu có sản xuất
và trao đổi mua bán hàng hoá thì ở đó có thị trường và cơ chế thị trường cũng sẽ
hoạt động.
Có nhiều tiêu thức để phân loại thị trường: theo vị trí địa lý, sản phẩm, mức cạnh
tranh trên từng vùng thị trường, thói quen tiêu dùng của vùng dân cư, khả năng tiêu
thụ sản phẩm ….
1.1.2 Phân khúc thị trường:
Các nhà tiếp thị đều thừa nhận rằng người tiêu thụ trong thị trường mang tính
không đồng nhất và có thể phân thành nhóm theo nhiều cách khác nhau. Tiến
trình phân chia khách hàng thành nhiều nhóm để làm nổi bật những đặc tính: hành
vi, thói quen tiêu dùng, nhu cầu … gọi là sự phân khúc thị trường. Doanh nghiệp
không thể đáp ứng tốt hoàn toàn các nhu cầu của người tiêu dùng tại tất cả các
phân khúc, mà doanh nghiệp cần nỗ lực tập trung vào việc thỏa mãn tốt nhất các
nhu cầu chuyên biệt của một vài khúc tuyến thị trường nhất định.
- Phân khúc thị trường theo nguyên tắc địa lý
5
quyết định hoạt
trong mọi khu vực nhưng có
ùm dựa trên các thông số nhân khẩu
khách hàng thay đổi theo độ tuổi, công ty đã đưa ra những
ï như nhóm sản phẩm thời trang
hững sở thích về cách ăn mặc, nhu cầu sử dụng sản phẩm tiêu dùng: xe hơi,
tầng lớp xã
ảnh hưởng
ái sống của họ.
hàng.
- Phân khúc thị trường theo nguyên tắc hành vi ứng xử:
Cách phân khúc thị trường này chia thị trường thành những đơn vị địa lý khác nhau
như quốc gia, tiểu bang, thành thị hay các vùng lân cận. Công ty sẽ
động trong một hay vài khu vực địa lý đó, hoặc hoạt động
quan tâm đến những khác biệt theo sở thích và nhu cầu địa phương. Ví dụ như màu
sắc thời trang của người miền Nam khác miền Bắc hoặc miền Trung.
- Phân khúc thị trường theo nguyên tắc nhân khẩu học:
Phương pháp này chia thị trường thành những nho
học như độ tuổi, giới tính, qui mô gia đình, chu kỳ sống gia đình, thu nhập, ngành
nghề, trình độ văn hoá, tín ngưỡng ….Những thông số nhân khẩu học là cơ sở thông
dụng nhất để phân biệt những nhóm khách hàng.
Ước muốn và khả năng của
sản phẩm khác nhau cho các khúc tuyến độ tuổi. Ví du
dành cho giới trẻ, nhóm sản phẩm thời trang công sở, … hoặc sự phân khúc thị trường
theo giới tính: nam, nữ, …
- Phân khúc thị trường theo nguyên tắùc tâm lý học:
Trong phương pháp này khách hàng được chia thành từng nhóm khác nhau dựa trên
tầng lớp xã hội, lối sống hay cá tính. Những người cùng nhóm được chia theo phương
pháp nhân khẩu học (dân số) lại có những đặc điểm tâm lý khác nhau.
+ Tầng lớp xã hội: nguồn gốc tầng lớp xã hội của mỗi con người có tác động rất mạnh
đối với n
quần áo, đồ dùng, thói quen nghỉ ngơi …. Nhiều công ty đã định hình các sản phẩm
dịch vụ hướng về những giai cấp riêng, tạo những nét đặc trưng thu hút
hội đó.
+ Lối sống: sự quan tâm của con người đối với các loại hàng hoá chịu sự
của lối sống và món hàng mà họ tiêu dùng cũng biểu thị lo
+ Cá tính: các nhà tiếp thị cũng dùng các khác biệt cá tính để phân khúc thị trường.
Họ tạo ra những cá tính của sản phẩm phù hợp với cá tính của khách
6
ät theo những cơ hội họ nảy sinh ý nghĩ,
y phải xác định rõ
g ty có thị phần cao đặc biệt quan tâm đến việc thu hút loại khách sẽ dùng,
ân khúc thành các nhóm khách hàng
khúc thị trường theo mức độ trung
tha nhóm
kha
• rung kiên: là loại khách hàng lúc nào cũng chỉ mua một nhãn hiệu.
Trong phương pháp này, khách hàng được chia thành những nhóm dựa trên kiến thức,
thái độ, việc sử dụng hàng hoá hay những phản ứng trước sản phẩm.
+ Các cơ hội: khách hàng có thể được phân bie
chọn mua hoặc sử dụng sản phẩm. Việc phân khúc tuyến theo cơ hội này có thể giúp
công ty xây dựng nên kiểu sử dụng sản phẩm.
+ Yêu cầu về các lợi ích: nghĩa là chia khách hàng theo những lợi ích khác nhau mà
họ tìm kiếm ở sản phẩm, việc phân khúc theo lợi ích đòi hỏi công t
những lợi ích lớn mà khách hàng mong muốn có ở một loại sản phẩm, loại khách hàng
nào tìm kiếm lợi ích nào, và nhãn hiệu chính nào sẽ có lợi ích nào.
+ Loại khách hàng: nhiều thị trường có thể được phân khúc thành những khúc thị
trường của những người không sử dụng, những người đã sử dụng trước đây, những
người sẽ dùng, những người sử dụng lần đầu và những người sử dụng thường xuyên.
Các côn
trong khi những công ty nhỏ hơn thường cố thu hút những khách hàng sử dụng thường
xuyên.
+ Mức sử dụng: thị trường cũng có thể được ph
dùng nhiều, dùng vừa phải, dùng ít. Những khách hàng dùng nhiều thường chiếm tỷ lệ
nhỏ nhưng lại tiêu dùng một tỷ lệ lớn hàng hoá.
+ Mức trung thành với nhãn hiệu: nghĩa là phân
ønh của khách hàng với nhãn hiệu, với cửa hàng hay với một công ty. Có 4
ùch hàng được phân theo mức độ trung thành:
Loại t
• Loại dao động: là nhóm những khách hàng trung thành với hai hoặc ba nhãn
hiệu.
• Loại thay đổi: là những khách hàng chuyển từ một nhãn hiệu đang ưa thích
sang một nhãn hiệu khác.
• Loại xoay vòng: là những khách hàng chẳng trung thành với nhãn hiệu nào cả.
7
åm nào đó. Có năm cấp thái độ: nhiệt tình, tích cực, thờ ơ, tiêu cực và
thu ức độ quan hệ giữa cấp thái độ và các biến
a ù thể tăng cường được khả năng thu hút những khách hàng
Mỗi thị trường gồm có cả bốn loại khách hàng trên nhưng với những tỷ lệ khác nhau,
công ty phải phân tích để tìm ra tỷ lệ này trong thị trường của mình. Họ phải chú trọng
nghiên cứu đặc điểm của những khách hàng trung kiên của họ.
+ Mức sẵn sàng mua hàng: con người ở bất kỳ thời điểm nào cũng ở những mức độ
sẵn sàng khác nhau để mua một sản phẩm. Một số người không biết có mặt hàng đó,
một số thì biết, một số được cho biết, số khác thì quan tâm, một số khác thì ham muốn
và một số nữa có ý định mua. Vì vậy, các chương trình tiếp thị của công ty phải được
điều chỉnh theo sự thay đổi trong mức sẵn sàng mua của khách hàng.
+ Thái độ đối với món hàng: là việc phân loại theo mức nhiệt tình của khách hàng đối
với một sản pha
ø ghét; công ty càng nhận rõ được m
nh ân khẩu khẩu học thì co
nhiệt tình nhất.
1.1.3 Cạnh tranh trên thị trường
- Khái niệm cạnh tranh:
Theo thuyết cổ điển, Adam Smith cho rằng cạnh tranh có thể làm giảm chi phí và giá
àu là một điểm không gian đa hệ. Henry Taylor đã dùng khái
cả sản phẩm, từ đó toàn bộ xã hội được lợi do năng suất tạo ra. Kể từ đó, cạnh tranh
được coi là động lực giảm giá thành sản phẩm, cải tiến chất lượng và tạo ra sản phẩm
mới.
Trong nền kinh tế thị trường, tầm quan trọng của cạnh tranh không thay đổi, nhưng
quan niệm về cạnh tranh đã thay đổi. Trong nền kinh tế công nghiệp, người ta thường
bám vào phương thức sản xuất với quy mô lớn để giảm chi phí sản xuất. Công nghiệp
truyền thống thiên về quy cách hoá và tiêu chuẩn hoá sản phẩm vì mục đích này.
Nhưng mỗi sản phẩm đe
niệm không gian sản phẩm để mô tả tính chất đa dạng, phong phú của sản phẩm. Mỗi
loại sản phẩm có thể được mô tả bằng nhiều đặc tính như chất lượng, chu kỳ sống, khả
năng đáp ứng nhu cầu…
8
Thị trường, chiến lược, cơ
là phải mang đến cho khách hàng những giá trị
ọn các đối thủ cạnh tranh của mình”.
+ C ng nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng ngành,
cùng sản xuất ra một loại hàng hoá.
1.2
Bản chất của cạnh tranh trên thương trường trong tác phẩm “
cấu” của Tôn Thất Nguyễn Thiêm: “Cạnh tranh trong thương trường không phải là
tiêu diệt đối thủ của mình mà chính
gia tăng cao hơn doanh nghiệp hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ
không phải lựa ch
- Các loại cạnh tranh: Karl Marx đưa ra 2 loại cạnh tranh:
ạnh tranh tro
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ở các ngành sản
xuất khác nhau.
1.2 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN THỊ TRƯỜNG
DỆT MAY:
.1 Môi trường vĩ mô:
Những xu hướng của môi trường có những ảnh hưởng rất lớn đến thị trường, sản phẩm,
dịch vụ và các tổ chức. Sự thay đổi do ảnh hưởng của môi trường chuyển biến thành sự
biến đổi nhu cầu của người tiêu dùng đối với các sản phẩm, dịch vụ tiêu dùng và công
nghiệp. Các ảnh hưởng của môi trường được chia làm 5 loại chủ yếu:
1.2.1.1 Yếu tố kinh tế:
Hệ thống các yếu tố kinh tế, các chỉ tiêu kinh tế của quốc gia trong từng thời kỳ nhất định
chi phối hoạt động của doanh nghiệp: tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP và GNP, lãi suất và
xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế, cán cân thanh toán quốc tế, xu hướng của tỷ giá
hối đoái, lạm phát, hệ thống thuế …. Từ đó tác động trực tiếp đến đời sống của con người
hư thu nhập của người lao động cao thì tiêu dùng nhiều và nhu cầu mặc đẹp, thời trang
cũng tăng ø n và năng động hơn so với
ùi từng doanh nghiệp
tro c
n
. Đây la hững yếu tố rất quan trọng tác động trực tiếp
một số các yếu tố khác của môi trường tổng quan. Những diễn biến của môi trường kinh
tế vĩ mô luôn chứa đựng những nguy cơ, cơ hội khác nhau đối vơ
ng ác ngành khác nhau.
9
Những
trọng đ
- oá xã hội gồm các chuẩn mực và giá trị văn hoá được chấp nhận
- số là yếu tố quan trọng vì sự thay đổi của môi trường dân số sẽ tác
- Mo t người và của các
g
cơ hội và rủi ro. Trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, xu hướng chính trị và luật pháp
quốc tế chứa đựng mầm mống của sự thay đổi môi trường kinh doanh toàn cầu, những
1.2.1.2 Yếu tố văn hoá – xã hội, nhân khẩu địa lý:
ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu, địa lý, văn hoá, xã hội có ảnh hưởng quan
ến tất cả các sản phẩm, dịch vụ, thị trường và người tiêu thụ.
Môi trường văn h
và tôn trọng bởi một xã hội. Nó quyết định hành vi ứng xử giữa con người với nhau
hoặc giữa con người với thiên nhiên. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá
xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh: quan niệm về đạo đức,
nghề nghiệp; những phong tục tập quán truyền thống; trình độ học vấn và nhận
thức chung của xã hội …được thể hiện qua cách ăn mặc của từng người trong từng
bối cảnh cụ thể.
Môi trường dân
động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội, ảnh hưởng trực
tiếp đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như tỷ lệ tăng dân số có
tác động đến chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc kết cấu và xu
hướng thay đổi dân số về tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, phân phối thu nhập, tuổi
thọ… cũng ảnh hưởng đến chủng loại, kiểu dáng, số lượng sản phẩm sản xuất của
doanh nghiệp.
âi trường ự nhiên là yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con
ngành kinh tế. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã giúp con người cải tạo và
bảo vệ môi trường tự nhiên. Như vậy, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp
cũng phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các điều
kiện tự nhiên, các sản phẩm của doanh nghiệp cũng mang tính quay về với tự
nhiên: các sản phẩm lụa tơ tằm truyền thống, thổ cẩm, …
1.2.1.3 Yếu tố về chính sách của chính phủ và luật pháp:
Bao gồm hệ thống các chính sách của Nhà Nước, hệ thống luật pháp hiện hành và xu
hướng ngoại giao của Chính phủ. Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày
càng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó có thể cho doanh nghiệp thấy được nhữn
10
ính trị, chính sách kinh tế ổn
định, hệ t ät cơ hội cho nền kinh tế phát triển.
ả năng chuyển giao công nghệ mới vào các ngành khác nhau tạo ra những cơ hội
iều quốc gia trên thế giới: dây chuyền may áo veston, quần
tây, ….
biến động phức tạp trong môi trường chính trị: chiến tranh, xung đột, đường