Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo
cơ chế thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngân hàng nói
riêng. Bên cạnh những thuận lợi ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động kinh doanh bởi hoạt động kinh doanh của ngân hàng là loại ngành
kinh doanh tiền tệ khác với các doanh nghiệp kinh doanh khác, với mục tiêu
chủ yếu của nó là tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng đồng thời cơ chế thị trường với
đầy rẫy những rủi ro bất trắc lại đặt các doanh nghiệp (trong đó có doanh
nghiệp ngân hàng) trước những thử thách khốc liệt, nghiệt ngã bởi sự cạnh
tranh để tồn tại và phát triển.
Rủi ro luôn là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh tế thị trường. Gắn
liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện những tiềm
tàng rủi ro đối với nó. Và rủi ro này nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến bản
thân các ngân hàng mà nó còn tác động trực tiếp tới nhiều thành phần kinh tế
khác cũng như nó gây tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của chính bản
thân ngân hàng và làm cho ngân hàng gặp nhiều rủi ro hơn trong kinh doanh
và gây tác động xấu tới nền kinh tế.
Như vậy bất kỳ rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với ngân hàng
cũng đều gây ra rủi ro cho ngân hàng. Điều đó cho thấy rủi ro là vấn đề phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng
là một vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó có liên quan và tác động trực tiếp
đến sự sống còn của các ngân hàng.
44 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2974 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KHOA
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Thanh Hoá
2
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài.
Trong những năm qua, nước ta đã thực hiện vận hành nền kinh tế theo
cơ chế thị trường. Môi trường kinh tế cạnh tranh đã tạo ra triển vọng điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngân hàng nói
riêng. Bên cạnh những thuận lợi ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trong
hoạt động kinh doanh bởi hoạt động kinh doanh của ngân hàng là loại ngành
kinh doanh tiền tệ khác với các doanh nghiệp kinh doanh khác, với mục tiêu
chủ yếu của nó là tối đa hoá lợi nhuận. Nhưng đồng thời cơ chế thị trường với
đầy rẫy những rủi ro bất trắc lại đặt các doanh nghiệp (trong đó có doanh
nghiệp ngân hàng) trước những thử thách khốc liệt, nghiệt ngã bởi sự cạnh
tranh để tồn tại và phát triển.
Rủi ro luôn là căn bệnh bẩm sinh vốn có của nền kinh tế thị trường. Gắn
liền với khả năng thu lợi nhuận cao thì bao giờ cũng xuất hiện những tiềm
tàng rủi ro đối với nó. Và rủi ro này nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến bản
thân các ngân hàng mà nó còn tác động trực tiếp tới nhiều thành phần kinh tế
khác cũng như nó gây tác động trực tiếp tới tình hình tài chính của chính bản
thân ngân hàng và làm cho ngân hàng gặp nhiều rủi ro hơn trong kinh doanh
và gây tác động xấu tới nền kinh tế.
Như vậy bất kỳ rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với ngân hàng
cũng đều gây ra rủi ro cho ngân hàng. Điều đó cho thấy rủi ro là vấn đề phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng
là một vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó có liên quan và tác động trực tiếp
đến sự sống còn của các ngân hàng.
Nhận thức được mối nguy hiểm và hậu quả không lường trước do các
rủi ro tín dụng ngân hàng gây ra, cùng với những kiến thức và bài học thu
được trong đợt thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng, em xin mạnh dạn chọn đề tài: "Giải pháp phòng ngừa và hạn chế
rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh tại ngân hàng TMCP Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Thanh Hoá” để nghiên cứu.
3
Tuy nhiên, với thời gian và trình độ có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa
nhiều nên bản thân không tránh khỏi thiếu sót. Mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô và bạn đọc.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài này là:
- Nghiên cứu về rủi ro trong cho vay trên phương diện lý thuyết.
- Thông qua thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Thanh Hoá để đánh giá tình hình rủi ro
trong cho vay của chi nhánh.
- Đưa ra một số kiến nghị và đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng tại ngân hàng VPBank chi nhánh Thanh Hoá.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đề tài tập trung nghiên cứu về vấn đề rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng và từ thực trạng tín dụng của ngân hàng để đưa ra
các giải pháp và kiến nghị để hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng VPBank chi nhánh Thanh Hoá.
4. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì báo cáo gồm hai chương:
Chương I : Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Thịnh Vượng (VPBank) chi nhánh Thanh Hoá
Chương II: Thực trạng, giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) chi
nhánh Thanh Hoá.
4
Chương I:
Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
(VPBANK) chi nhánh Thanh Hoá
1.1. Quá trình hình thành phát triển của VPBank.
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) tiền
thân là Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh
Việt Nam được thành lập theo Giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/8/1993 và Giấy phép thành lập số
1535/QĐ-UB do ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993,
Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 10/09/1993, có hội sở
chính tại số 8 – Lý Thái Tổ - Hà Nội. đây được coi là vị trí đắt giá nhất Hà
Nội, nó nằm trong khu vực tập trung nhiều trụ sở của các tập đoàn, các công
ty tài chính và ngân hàng vì vậy việc giao dịch rất thuận tiện và sôi đông.
Hiện Ngân hàng đã có mặt tại 30 tỉnh thành phố trên cả nước, mạng lưới giao
dịch với hơn 134 điểm giao dịch, hơn 200 máy ATM toàn quốc và hơn 500
đại lý chi trả Western union.
• Các Công ty trực thuộc của VP Bank bao gồm:
- Công ty quản lý tài sản VP Bank (VP Bank AMC).
- Công ty chứng khoán VP Bank (VPBS).
• Cổ đông chiến lược (OCBC – Oversea Chinese banking Corporation).
Đây là tập đoàn dịch vụ tài chính ngân hàng có lịch sử hoạt động hơn 100
năm tuổi, là một trong những định chế tài chính lớn nhất Singapore và trong
khu vực với tổng tài sản lên đến 183 tỷ USD; hơn 480 chi nhánh văn phòng
đại diện ở 15 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tỷ lệ nắm giữ cổ phần tại VP Bank là
14,88%.
• Phương châm hoạt động:
- Lợi ích khách hàng là trên hết.
- Lợi ích của cổ đông được chú trọng.
- Lợi ích của người lao động được quan tâm.
- Đóng góp có hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng
• Sứ mệnh:
5
- Đối với khách hàng: VP Bank cam kết thỏa mãn tối đa lợi ích của
khách hàng trên cơ sở cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ
phong phú, đa dạng, đồng bộ, nhiều tiện ích, chi phí có tính cạnh tranh.
- Đối với cổ đông: VP Bank quan tâm và nâng cao giá trị cổ phiếu, duy
trì mức cổ tức cao hàng năm.
- Đối với nhân viên: VP Bank quan tâm đến đời sống vật chất và đời
sống tinh thần của người lao động. VP Bank đảm bảo mức thu nhập ổn định
và có tính cạnh tranh cao trong thị trường lao động ngành Tài chính ngân
hàng, đảm bảo người lao động thường xuyên chăm lo nâng cao trình độ
nghiệp vụ, được phát triển cả quyền lợi chính trị và văn hóa…
- Đối với cộng đồng: VP Bank cam kết thực hiện tốt nghĩa vụ tài chính
đối với Ngân sách Nhà nước. Luôn quan tâm chăm lo đến công tác xã hội, từ
thiện để chia sẻ khó khăn của cộng đồng.
• Giá trị cốt lõi:
- Chuyên nghiệp: vận dụng kiến thức và kinh nghiệm, cùng phong cách
làm việc chuyên nghiệp chính xác, nhanh chóng để cung cấp các sản phẩm/
dịch vụ ngân hàng hiện đại, đáng tin cậy và phù hợp với nhu cầu của từng
khách hàng.
- Tận tụy: Nhiệt tình tư vấn, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc của
khách hàng, giúp khách hàng hiểu các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng một
cách rõ ràng và cụ thể.
- Khác biệt: Luôn tìm tòi, sáng tạo để tạo ra sự khác biệt, mang đến
những sản phẩm, dịch vụ cao cấp với tính độc đáo và nhiều tiện ích cho khách
hàng.
- Đơn giản: Tập trung xây dựng hệ thống dịch vụ Ngân hàng với các
thủ tục đơn giản, dễ hiểu và thuận tiện, sử dụng công nghệ hiện đại để phục
vụ khách hàng nhanh chóng và hiệu quả.
• Các chức năng hoạt động chủ yếu:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn của mọi tổ chức thuộc các
thành phần kinh tế và dân cư dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn
bằng đồng Việt Nam.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong
nước.
6
- Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và của các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân tùy
theo tính chất và khả năng nguồn vốn.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá.
- Góp vốn liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy
động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ Ngân hàng khác trong quan hệ
với nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; lưu ký, tư vấn tài chính doanh
nghiệp và bảo lãnh phát hành.
- Cung cấp các dịch vụ về đầu tư, quản lý nợ và khai thác tài sản.
• Các thành tích và sự công nhận của xã hội
- Bằng khen của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước dành cho tập thể lao
động xuất sắc.
- Hai năm liền được trao tặng giải thưởng “ Thương hiệu chứng khoán
uy tín ” – 2008, 2009.
- 4 năm liền đạt cúp vàng “ Nhãn hiệu nổi tiếng quốc gia ” (2005 -
2008).
- 4 năm liền được The Bank of NewYork trao tặng chứng nhận Ngân
hàng thanh toán xuất sắc.
- Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc do Citibank trao tặng năm
2006.
- Chứng nhận Ngân hàng thanh toán xuất sắc do Wachovia trao tặng
năm 2007.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND. Sau đó, do nhu
cầu phát triển, theo thời gian VPBank đó nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến
tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006,
VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần
cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn
nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp
theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank tăng lên trên 1.000 tỷ đồng.
Vốn điều lệ của VPBank đó tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. Năm
7
2008 VPBank được Ngân hàng nhà nước Việt Nam chấp thuận cho nâng vốn
điều lệ lên 2.117 tỷ đồng, đồng thời nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần của OCBC từ
10% lên 15%.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến
việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các tỉnh, thành trên
cả nước. Dưới sự cho phép của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, ngày
29/01/2007 Chi nhánh VPBank Thanh Hóa được thành lập. Về mạng lưới
hoạt động VPBank Thanh Hóa không ngừng mở rộng và tăng quy mô trong
địa bàn tỉnh. Cho đến nay VPBank Thanh Hóa đã thiết lập được mạng lưới
hoạt động gồm 6 Phòng giao dịch Nguyễn Trãi, Nam Thành, Đông Thọ,
Trường Thi, Bỉm Sơn và Sầm Sơn.
Ngày 29/01/2007, VPBank Chi nhánh Thanh Hóa ra đời có trụ sở tại 27
- 29, Đại lộ Lê Lợi, phường Lam Sơn, Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
với chức năng hoạt động chủ yếu bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn
của Ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa
các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Số lượng nhân viên của ngân hàng VPBank Thanh Hoá trên toàn hệ
thống tính đến nay có 75 nhân viên, trong đó nhân viên có trình độ đại học và
trên đại học (chiếm 85%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên
chớnh là sức mạnh của Ngân hàng, giúp ngân hàng VPBank Thanh Hoá sẵn
sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn Việt Nam đang
bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank
luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự. Đội ngũ nhân
viên không ngừng được đào tạo, đào tạo lại, tinh thông nghệp vụ, phục vụ tận
tình, Năng suất lao động ngày càng được nâng cao.
Trải qua 5 năm hình thành và phát triển, chi nhánh VPBank Thanh Hoá
đã có những bước phát triển vượt bậc, góp phần quan trọng vào việc phát
triển kinh tế và xã hội tại địa phương. Có được những thành công trên là nhờ
có chính sách mở của, hội nhập đúng đắn của nhà nươc, sự quan tâm của nhà
nước, sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo chi nhánh cấp trên, Sự lãnh đạo, chỉ
đạo đúng đắn của ban lãnh đạo ngân hàng VPBank Thanh Hoá trong từng
8
thời kỳ, Sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ công nhân viên, đưa chi nhánh ngày
càng phát triển trong sự lớn mạnh trong hệ thống VPBank.
1.2. Phạm vi và nội dung hoạt động của VPBank Chi nhánh Thanh Hoá.
Ngân hàng VPBank Thanh Hoá là một trong 90 chi nhánh của VPBank
Việt Nam. Cũng như các NHTM khác, hoạt động chủ yếu là huy động vốn từ
các cá nhân, tổ chức và nền kinh tế, thông qua đó, sử dụng đồng vốn đã huy
động được để cho vay. Ngoài ra còn rất nhiều hoạt động khác như: Thanh
toán xuất nhập khẩu, phát hành thẻ và thanh toán thẻ, chuyển tiền cá nhân.
VPBank chi nhánh Thanh Hoá hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và
dân cư thông qua các sản phẩm, dịch vụ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu tiết kiệm
đối với các cá nhân trong nước và ngoài nước bằng tiền đồng Việt Nam và
ngoại tệ theo quy định của ngân hàng nhà nước và của VPBank
- Cho vay vốn ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và
dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng
- Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trên địa
bàn
- Vay vốn của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác trên
địa bàn Thanh Hoá
- Kinh doanh ngoại hối; Thanh toán quốc tế.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, giấy tờ có giá
- Góp vốn liên doanh mua cổ phần theo quy dịnh của pháp luật
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng
- Cung cấp dịch vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế
1.3. Cơ cấu tổ chức của VPBank Chi nhánh Thanh Hoá.
1.3.1. Về nhân sự.
Hiện chi nhánh có 75 cán bộ, trong đó 60 đại học và trên đại học, 9 cao
đẳng và trung cấp, còn lại là sơ cấp. Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân
viên là sức mạnh của Ngân hàng, giúp Ngân hàng sẵn sàng đương đầu với
mọi cạnh tranh, vì thế Ngân hàng luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác
quản trị.
9
1.3.2. Về cơ cấu tổ chức.
Có thể khái quát về mô hình tổ chức của Chi nhánh như sau:
- Ban giám đốc: bao gồm 01 Giám đốc
- Các phòng ban:
+ Phòng Hành chính tổ chức
+ Phòng phục vụ khách hàng
+ Phòng kế toán giao dịch (bao gồm cả tin học)
+ Phòng Giao dịch Nguyễn Trãi
+ Phòng Giao dịch Trường Thi
+ Phòng Giao dịch Nam Thành
+ Phòng Giao dịch Đông Thọ
+ Phòng Giao dịch Sầm Sơn
+ Phòng Giao dịch Biểm Sơn
+ Ban quản lý tín dụng
Và một số phòng ban khác, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP
VPBank chi nhánh Thanh Hoá được thể hiện trên sơ đồ sau:
10
Hình 1.1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
Giải thích sơ đồ tổ chức chi nhánh
Biểu 1.1: Sơ đồ chi nhánh đa năng (Nhóm dịch vụ và hỗ trợ)
Cấp quản lý chi nhánh: - Giám đốc chi nhánh: Không có chức danh
phó giám đốc chi nhánh, tại các tĩnh nếu ngân hàng nhà nước yêu cầu thì sẽ
bổ nhiệm một trong các giám đốc khách hàng cá nhân, khách hàng SME, dich
vụ khách hàng kiêm nhiệm phó giám đốc chi nhánh.
GĐ
chi
GĐ
KH
GĐ
KH SME
Trưởng ban
hỗ trợ kinh
KSV hậu
kiểm chứng
GĐ Dịch
vu KH
Trưởn
g
nhóm
KHCN
Chuyê
n viên
KH cá
nhân
Chuyê
n viên
tư vấn
tài
chính
Trưởng
nhóm
KH SME
CV
khách
hàng
SME
Chuyên
viên
thanh
toán
quốc tế
Trưởng
nhóm hỗ
trợ kinh
doanh
Chuyên
viên hỗ
trợ kinh
doanh
Nhân viên
hành
chính
tổng hợp
Nhân
viên
tin học
Nhân
viên
Kỹ
thuật
Quản lý
sảnh
KSV
giao
dịch
Thủ
quỹ
Giao
dịch
viên
Nhân
viên
Lái xe
Bảo vệ
tạp vụ
11
Nhóm bán hàng: - Giám đốc khách hàng cá nhân/SME: Chức danh
giám đốc khách hàng cá nhân, SME chỉ có tại các chi nhánh đa năng. Với các
chi nhánh chuẩn, chuyên viên khách hàng cá nhân chi nhánh báo cáo trực tiếp
cho giám đốc chi nhánh.
- Trưởng nhóm khách hàng cá nhân/SME : khi quy mô đội bán hàng đủ
lớn sẽ bố trí thêm một trưởng nhóm quản lý. Một trưởng nhóm quản lý năng
chuyên viên khách hàng cá nhân/SME.
- Chuyên viên khách hàng cá nhân/ SME: Thực hiện tìm kiếm khách
hàng và bán các sản phẩm cá nhân ở bên ngoài. Chuyên viên khách hàng cá
nhân có thể luân phiên làm nhiệm vụ tư vấn tài chính tai quầy tư vấn.
- Chuyên viên tư vấn tài chính: ngồi tại bàn tư vấn ở tầng 1, chuyên tư
vấn và bán các sảp phẩm cá nhân cho khác hàng đến chi nhánh
- Chuyên viên thanh toán quốc tế: Bố trí tại các chi nhánh đa năng đủ
lớn chủ yếu tại Hà Nội, HCM. Chuyên cung cấp sản phẩm và dịch vụ về
thanh toán tiền mặt và thương mại quốc tế cho khách hàng doanh nghiệp.
Biểu 1.2: Sơ đồ chi nhánh đa năng (Nhóm Bán hàng)
Cơ cấu tổ chức nhân sự cấp độ chi nhánh đa năng.
1. Bộ phận hỗ trợ: Hỗ trợ cả trụ sở chi nhánh đa năng và các điểm giao dịch
trực thuộc chi nhánh đa năng.
2. Với các chức danh trưởng nhóm: Chỉ bố trí nhân sự khi nhân sự trong
nhóm đủ lớn
3. chuyên viên tư vấn tài chính và chuyên viên khách hàng cá nhân phải
luân phiên bố trí đầy đủ tại các bàn tư vấn ở tầng 1 trong trường hợp có
hơn 1 quầy tư vấn.
4. Nhân viên lái các xe ô tô là tài sản của ngân hàng thuộc biên chế ngân
hàng
5. Các chi nhánh đa năng ở các tĩnh khác hà nội, TPHCM: Bố trí 1 nhân
viên kỹ thuật kiêm tin học
6. Tạp vụ và chi nhánh đa năng: Thuê ngoài
12
7. mô hình chi nhánh đa năng mới thành lập sẽ có tối thiêu 19 - 22 người
tuỳ theo tiềm năng hoạt động của từng chi nhánh. Giám đốc vùng phải
thống nhất với khối quản trị nhân lực để quyết định số nhân sự tối thiểu
lớn hơn 19 người trong trường hợp cam kết thực hiện được các chỉ tiêu
tăng trưởng kinh doanh cao hơn son với mức trung bình của các chi
nhánh mới trong toàn ngân hàng trong cùng hệ thống theo quyết định của
tổng giám đốc. Nhân sự của chi nhánh sẽ được tinh giảm tối đa bộ phận
hỗ trợ, tăng số lượng và chất lượng bộ phận kinh doanh.
8. Trong thời gian đầu Giám đốc khách hàng cá nhân có thể kiêm nhiệm
giám đốc khách hàng SME
1.3.3. Chức năng và nhiệm vụ
Giám đốc
Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Ngân hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý
và trước Hội đồng Quản trị Ngân hàng VP Bank đối với tất cả mọi hoạt động
của Chi nhánh.
Phòng tổ chức hành chính
Nhiệm vụ của phòng là phối hợp với văn phòng VP Bank để thực hiện
công tác tổ chức, quản lý và phát triển nguồn nhân lực, cộng tác với văn thư,
hành chính và lễ tân. Quản lý và mua sắm tài sản, vật tư, trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cả chi nhánh: tổ chức tốt công tác bảo vệ cơ quan,
phối hợp bộ phận kho quỹ đảm bảo an toàn kho quỹ; đảm bảo phương tiện di
chuyển, vận chuyển tiền an toàn.
Phòng phục vụ khách hàng (A/O)
Bao gồm khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân. Nhiệm vụ chính là
thu thập các tài liệu về khách hàng, theo dõi, giám sát hoạt động của khách
hàng trước và sau khi cho vay. Nghiên cứu thị trường, đề xuất và thực hiện
các hình thức quảng cáo thu hút khách hàng. Chịu trách nhiệm về pháp lý liên
quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng.
Phòng kế toán giao dịch
13
Thực hiện chào đón khách hàng, giới thiệu và bán chéo sản phẩm, dịch
vụ của Ngân hàng, thực hiện mở các tài khoản tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền,
giữ hộ, thu chi hộ… thực hiện giải ngân, thu vốn, thu lãi, hạch toán chuyển nợ
quá hạn. Thực hiện thu đổi ngoại tệ, tiền mặt cho khách hàng theo đúng các
quy định của các phòng có liên quan và đúng với quy định của VP Bank.
Phía bên tin học thực hiện quản lý và tổ chức hạch toán thu nhập, chi
phí, phải thu phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng tính chất. Tiếp
nhận và kiểm soát lại chứng từ từ Phòng giao dịch Ngân quỹ và các bộ phận
khác đưa đến, đưa vào máy tính, lên cân đối tài khoản. Bảo mật số liệu, lưu
trữ an toàn số liệu, thông tin trên máy tính, quản lý mạng vi tính của toàn chi
nhánh.
Ban quản lý tín dụng
Thực hiện đánh giá, thẩm định tính hợp lệ, hợp pháp của tài sản đảm
bảo. Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ liên quan tài sản. Xây dựng
tiêu chuẩn phân hạng và thực hiện phân hạng tài sản đảm bảo. Khai thác các
hệ thống kho bãi để quản lý tài sản cầm cố, soạn thảo các hợp đồng thuê kho
bãi. Định kỳ tái định giá tài sản đảm bảo, kiểm tra thường xuyên các tài sản,
hệ thống kho bãi và đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh
để đảm bảo an toàn tín dụng.
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP VPBank.
Trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại thì việc huy động vốn nó
sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu quyết định hiệu