Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm gián tiếp hoặc trực tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội nói riêng. Vì thế đầu tư luôn luôn là động lực của mọi quá trình phát triển.
Đối với Việt Nam hiện nay, trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trên phạm vi toàn thế giới, đầu tư là con đường duy nhất đưa nước ta thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, theo kịp sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới như mục tiêu của chiến lược kinh tế- xã hội đã đặt ra.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư chỉ đem lại sự phát triển khi đó là sự đầu tư đúng đắn, có hiệu quả. Muốn vậy, trước khi đầu tư phải có sự cân nhắc, chuẩn bị kĩ lưỡng về dự án và phải lập dự án. Sau đó, trước khi bắt tay vào thực hiện đầu tư cần trải qua quá trình thẩm định dự án (TĐDA) để khẳng định lại một cách chắc chắn tính đúng đắn, hiệu quả của DA.
Trong công tác TĐDA , thì thẩm định về mặt tài chính của dự án có vị trí quan trọng hàng đầu. Đứng trên quan điểm của chủ đầu tư, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý dự án thì công tác thẩm định tài chính dự án là không thể thiếu được. Với chức năng chủ đầu tư, Công ty điện lực I đã cải tạo và nâng cấp lưới điện phân phối cho hầu hết các tỉnh thành miền Bắc và đưa lưới điện quốc gia tới tận các xã, hộ gia đình ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, nhằm nâng cao trình độ dân trí, văn hóa xã hội cho nhân dân ở các tỉnh miền núi, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, thực hiện tốt sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I còn nhiều hạn chế, nên việc tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án là một đòi hỏi cấp bách. Chính vì lẽ đó, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài "Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về công tác thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I
Chương III : Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I
54 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1703 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm gián tiếp hoặc trực tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế nói chung, của địa phương, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý Nhà nước và xã hội nói riêng. Vì thế đầu tư luôn luôn là động lực của mọi quá trình phát triển.
Đối với Việt Nam hiện nay, trong xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa trên phạm vi toàn thế giới, đầu tư là con đường duy nhất đưa nước ta thoát khỏi cảnh nghèo nàn lạc hậu, theo kịp sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới như mục tiêu của chiến lược kinh tế- xã hội đã đặt ra.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư chỉ đem lại sự phát triển khi đó là sự đầu tư đúng đắn, có hiệu quả. Muốn vậy, trước khi đầu tư phải có sự cân nhắc, chuẩn bị kĩ lưỡng về dự án và phải lập dự án. Sau đó, trước khi bắt tay vào thực hiện đầu tư cần trải qua quá trình thẩm định dự án (TĐDA) để khẳng định lại một cách chắc chắn tính đúng đắn, hiệu quả của DA.
Trong công tác TĐDA , thì thẩm định về mặt tài chính của dự án có vị trí quan trọng hàng đầu. Đứng trên quan điểm của chủ đầu tư, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý dự án thì công tác thẩm định tài chính dự án là không thể thiếu được. Với chức năng chủ đầu tư, Công ty điện lực I đã cải tạo và nâng cấp lưới điện phân phối cho hầu hết các tỉnh thành miền Bắc và đưa lưới điện quốc gia tới tận các xã, hộ gia đình ở những vùng xa xôi, hẻo lánh, nhằm nâng cao trình độ dân trí, văn hóa xã hội cho nhân dân ở các tỉnh miền núi, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, thực hiện tốt sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Việc thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I còn nhiều hạn chế, nên việc tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án là một đòi hỏi cấp bách. Chính vì lẽ đó, em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài "Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I" cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần Lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I : Lý luận chung về công tác thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp
Chương II : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I
Chương III : Giải pháp tăng cường công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty điện lực I
Chương I : Lý luận chung về công tác thẩm định tài chính dự án của doanh nghiệp
I.1. Dự án :
I.1.1 Khái niệm:
Ngày nay, để phát triển thì chúng ta phải thực hiện đầu tư và để đảm bảo cho công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì các hoạt động đầu tư phải thực hiện theo dự án. Vậy, dự án được hiểu ra sao? Dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ:
Về mặt hình thức, dự án là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hóa, dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung.
Về mặt hình thức, dự án là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.
Theo nghị định 42/CP ngày 16/07/1996: Dự án là một tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Theo nghị định 88/CP ngày 01/09/1999 : Dự án là tập hợp những đề xuất thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó.
Còn trong "Quy chế đầu tư xây dựng" theo Nghị định số 52/NĐ - CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ, Nghị định số 12/2000/NĐ - CP ngày 05/05/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ - CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ tại Điều 5 quy định: Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).
Như vậy là có rất nhiều quan niệm khác nhau về dự án. Chúng có thể khác nhau về một số chi tiết, câu chữ, song một cách tổng quát nhất, dự án được hiểu là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định.
I.1.2.Phân loại:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư cần tiến hành phân loại các dự án. Trong thực tế, các dự án có rất nhiều điểm khác nhau về quy mô, loại hình, thời hạn và cấp độ... Chính vì thế mà các dự án được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.
Theo thời gian thực hiên dự án: dự án ngắn hạn (dự án đầu tư thương mại), dự án dài hạn (dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật,...)
Theo nguồn vốn: dự án đầu tư có vốn huy động trong nước, dự án có vốn huy động từ nước ngoài.
Theo cơ cấu tái sản xuất: dự án đầu tư theo chiều rộng, dự án đầu tư theo chiều sâu.
Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án: dự án phát triển sản xuất kinh doanh, dự án phát triển khoa học kĩ thuật, dự án phát triển cơ sở hạ tầng...
ở Việt Nam, theo "Quy chế đầu tư và xây dựng" ban hành kèm theo nghị định số 12/2000/NĐ - CP ngày 5-5-2000 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ - CP ngày 8-7-1999, dự án được phân loại thành 3 nhóm A, B, C tùy theo tính chất và quy mô của dự án (không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) theo các quy định sau đây:
STT
Loại dự án
Tổng mức vốn đầu tư
I. Nhóm A
1
Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới.
Không kể mức vốn
2
Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ
Không kể mức vốn
3
Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
Trên 600 tỷ đồng
4
Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Trên 400 tỷ đồng
5
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
Trên 300 tỷ đồng
6
Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Trên 200 tỷ đồng
II. Nhóm B
1
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ.
Từ 30 đến 600 tỷ đồng
2
Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Từ 20 đến 400 tỷ đồng
3
Các dự án hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
Từ 15 đến 300 tỷ đồng
4
Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Từ 7 đến 200 tỷ đồng
III. Nhóm C
1
Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng mới tàu, lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông: cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ, các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn).
Dưới 30 tỷ đồng
2
Các dự án: thủy lợi, giao thông (khác ở điểm III-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, trường phổ thông, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Dưới 20 tỷ đồng
3
Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
Dưới 15 tỷ đồng
4
Các dự án: Y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
Dưới 7 tỷ đồng
Ghi chú:
1. Các dự án nhóm A về đường sắt, đường bộ phải được phân đoạn theo chiều dài đường, cấp đường, cầu, theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Các dự án xây dựng trụ sở, nhà làm việc của cơ quan nhà nước phải thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Trong đó, nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ, UBND cấp tỉnh ( và thành phố trực thuộc TW) quyết định.
I.1.3. Chu trình của dự án:
Nghiên cứu cơ hội (nhận dạng dự án)
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Chuẩn bị dự án đầu tư
Thực hiện dự án
Vận hành dự án
Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án
Vận hành dự án
Thiết kế, đấu thầu
Thi công xây lắp
I.2. Thẩm định tài chính dự án:
I.2.1. Khái niệm:
Thẩm định dự án là khâu quan trọng trong các giai đoạn của dự án, có tính chất quyết định sự thành công hay thất bại của dự án. Trong đó thẩm định tài chính dự án được xem là nội dung lớn và quan trọng nhằm đánh giá tính khả thi của dự án thông qua việc xem xét nhu cầu và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực hiện có hiệu quả dự án. Ngoài ra còn xem xét tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của đơn vị thực hiện dự án thông qua các khoản chi phí sẽ chi từ khi thực hiện đến khi kết thúc dự án và những lợi ích mà các đơn vị thực hiện dự án sẽ thu được. Đối với các chủ thể khác nhau có cách tiếp cận thẩm định tài chính dự án khác nhau. Kết quả thẩm định tài chính dự án là căn cứ để chủ đầu tư quyết định có nên đầu tư hay không? Còn đối với ngân hàng là có quyết định cho vay hay không?
Thẩm định tài chính dự án là rà soát đánh giá một cách khoa học và toàn diện mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Chính phủ cũng như các cơ quan quản lý vĩ mô luôn quan tâm tới hiệu quả kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư này lại tập trung mối quan tâm vào khả năng sinh lãi của dự án, dự án đã cho có mang lợi nhuận thích đáng hoặc đem lại nhiều lợi nhuận hơn so với việc đầu tư vào dự án khác.
I.2.2. Nội dung:
Thẩm định tài chính dự án gồm nhiều nội dung gắn kết chặt chẽ với nhau. Những nội dung cơ bản mà các nhà thẩm định tài chính chú trọng là:
I.2.2.1. Thẩm định tổng dự toán vốn đầu tư:
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm định tài chính dự án. Tính khả thi của dự án phụ thuộc rất nhiều vào việc dự toán vốn đầu tư. Nếu vốn đầu tư được dự toán thấp hơn so với thực tế thì dự án không thực hiện được, ngược lại nếu dự tính quá cao thì nó không phản ánh chính xác tính hiệu quả tài chính của dự án.
Vốn đầu tư là tổng số tiền chi tiêu để hình thành nên các tài sản cố định và tài sản lưu động cần thiết. Những tài sản này sẽ tạo ra doanh thu, chi phí, thu nhập suốt vòng đời hữu ích của dự án.
Vốn cố định gồm:
Chi phí chuẩn bị: là những chi phí trước khi thực hiện dự án (là những chi phí gián tiếp hoặc liên quan đến việc tạo ra và vận hành khai thác các tài sản để đạt được mục tiêu đầu tư) gồm: chi phí cho điều tra khảo sát để lập, trình duyệt dự án, chi phí cho tư vấn khảo sát.
Chi phí cho xây lắp và mua sắm thiết bị gồm:
Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước.
Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
Giá trị nhà xưởng và kết cấu hạ tầng sẵn có.
Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng hoặc cấu trúc hạ tầng.
Chi phí về máy móc thiết bị, phương tiện vận tải.
Chi phí khác.
Vốn lưu động ban đầu gồm các chi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu nhằm đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế, kĩ thuật đã dự tính. Nó gồm:
Vốn sản xuất: chi phí nguyên nhiên vật liệu, điện nước, phụ tùng...
Vốn lưu động: thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang, hàng hóa bán chịu, vốn bằng tiền.
Từ đó xác định các phương thức tài trợ cho dự án. Tài trợ bằng vốn chủ sở hữu, vốn vay, đi thuê hay tài trợ kết hợp.
I.2.2.2 Thẩm định dòng tiền của dự án:
Khi đầu tư vào một lĩnh vực nào đó, nhà đầu tư luôn quan tâm tới các dòng tiền ròng( là tiền thực hiện hữu) được tạo ra trong tương lai từ quyết định đầu tư hiện tại. Các dòng tiền này khác với lợi nhuận kế toán, trong lợi nhuận kế toán có những khoản mục chi phí không phải bằng tiền chẳng hạn như khấu hao.
Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản thu và chi được kì vọng xuất hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong suốt chu kì của dự án. Chính vì trải qua các mốc thời gian khác nhau mà người ta đưa ra khái niệm dòng tiền. Đối với một dự án, dòng tiền có thể được hiểu là dòng tiền ra, dòng tiền vào, dòng tiền ròng (chênh lệch giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án).
Dòng tiền gồm có dòng tiền đầu tư và dòng tiền hoạt động.
Dòng tiền đầu tư CF0 bao gồm 3 bộ phận:
Đầu tư vào tài sản cố định : giá trị thị trường của TSCĐ, các chi phí lắp đặt và vận hành liên quan.
Đầu tư vào vốn lưu động ròng là sự gia tăng vốn lưu động ròng mỗi năm.
Chi phí cơ hội.
Xác định dòng tiền hoạt động CF0 ,CF2 ,CF3 ,...CFn theo phương thức tài trợ:
Khi dự án được tài trợ bằng 100% vốn chủ sở hữu:
CF = Lợi nhuận sau thuế + khấu hao
Khi dự án được tài trợ bằng nợ và vốn chủ sỏ hữuhoặc 100% nợ:
Nợ được hoàn trả theo hình thức niên kim cố định
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao - Trả gốc
Lãi suất được trả hàng năm còn gốc được trả vào năm cuối của dự án
CF = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao
Khi tài sản được hình thành từ tài sản đi thuê:
CF = Lợi nhuận sau thuế
Ngoài ra, xác định dòng tiền hoạt động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: phương pháp tính khấu hao, rủi ro, đòn bẩy tài chính...
I.2.2.3. Thẩm định lãi suất chiết khấu:
Người ta thường sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau để chỉ lãi suất chiết khấu như: tỷ lệ sinh lời cần thiết, chi phí vốn...Vậy lãi suất chiết khấu là gì?
Lãi suất chiết khấu là tỉ lệ sinh lời cần thiết mà nhà đầu tư yêu cầu đối với một dự án, là cơ sở để chiết khấu các dòng tiền trong việc xác định giá trị hiện tại ròng của dự án. Trong đó tỷ lệ sinh lời cần thiết là tỷ lệ sinh lời tối thiểu có thể chấp nhận được đối với một dự án mới hay tỷ lệ sinh lời mà nhà đầu tư có thể nhận được nếu đem đầu tư vào một dự án khác có cùng mức độ rủi ro.
Từ khái niệm trên ta thấy rằng về bản chất lãi suất chiết khấu của một dự án là chi phí vốn của dự án đó.
Xác định lãi suất chiết khấu theo cơ cấu vốn đầu tư vào dự án:
Đối với những dự án mới, nếu vốn tài trợ cho dự án hoàn toàn là vốn đi vay thì lãi suất chiết khấu dùng để chiết khấu các dòng tiền của dự án được xem là chi phí nợ sau thuế
Chi phí nợ sau thuế = Kd(1- T)
_ Kd là chi phí nợ trước thuế
_ T là thuế thu nhập
Đối với những dự án được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu ( gồm lợi nhuận giữ lại, cổ phiếu mới).
Doanh nghiệp có dự án và muốn huy động vốn bằng cách giữ lại lợi nhuận sau thuế, chi phí của lợi nhuận sau thuế là lãi suất chiết khấu.
K =
_ K chi phí của lợi nhuận giữ lại
_ D1 cổ tức năm thứ nhất
_ g tốc độ tăng trưởng
Theo phương pháp CAPM (Mô hình định giá tài sản tài chính)
K = KF + b ( KM - KF )
_ KF tỷ suất sinh lời phi rủi ro
_ KM tỷ suất sinh lời danh mục thị trường
_ b hệ số b của cổ phiếu thường
Theo phương pháp tỷ suất sinh lời phi rủi ro và phần bù rủi ro
K = KF + x%
_ KF tỷ suất sinh lời phi rủi ro, cụ thể là lãi suất trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu kho bạc.
_ x% phần bù rủi ro
Doanh nghiệp có dự án và muốn huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu (cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi)
Nếu bằng cổ phiếu ưu đãi: K =
_ D cổ tức
_ P giá trị của cổ phiếu ưu đãi
Nếu bằng cổ phiếu thường: K =
_ F Chi phí phát hành (%)
Đối với những dự án được tài trợ bằng cả nợ và vốn chủ sở hữu thì lãi suất chiết khấu chính là chi phí bình quân của vốn:
WACC = ồ Ki Wi
_ Ki chi phí của nguồn vốn i
_ Wi tỷ trọng của nguồn vốn i trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp
I.2.2.4.Thẩm định các chỉ tiêu tài chính dự án:
*Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV :
NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị của các dòng tiền kì vọng thu được trong tương lai với vốn đầu tư ban đầu được hiện tại hóa ở mốc 0. Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
NPV =
_ CFt dòng tiền xuất hiện tại năm thứ t của dự án, t chạy từ 1 đến n
_ CF0 vốn đầu tư ban đầu, giả định vốn này được bỏ ra một lần vào năm thứ nhất của dự án
_ n số năm thực hiện dự án
_ k lãi suất chiết khấu, giả định là không đổi trong các năm
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án thông qua chỉ tiêu NPV
Nếu chỉ có một dự án thì có ba khả năng xảy ra:
NPV > 0 , tức là đầu tư vào dự án tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu tư, dự án được chấp thuận
Ngược lại, NPV < 0, loại bỏ dự án
NPV = 0 , tùy theo sự cần thiết của dự án đối với doanh nghiệp, cùng với lợi ích xã hội đạt được mà ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ dự án.
Nếu có nhiều dự án thì dự án nào có NPV > 0 và max thì được lựa chọn.
Ưu nhược điểm của chỉ tiêu NPV
Ưu điểm:
Là chỉ tiêu tốt nhất để thẩm định tài chính dự án vì nó cho biết số tiền lãi dự tính thu được từ dự án
Cho biết giá trị thời gian của các dòng tiền trong tương lai tại thời điểm hiện tại
Nhược điểm:
NPV tỏ ra bất lợi khi so sánh những dự án có vốn đầu tư khác nhau hay thời gian khác nhau.
Độ chính xác của NPV phụ thuộc vào tỷ lệ chiết khấu k được lựa chọn
Độ rủi ro của dự án không được phản ánh vì k được giữ nguyên trong cả chu kỳ của dự án hoặc để so sánh NPV của dự án thường sử dụng chung k trong khi hai dự án có rủi ro khác nhau.
Tính toán phức tạp
NPV không cho biết một đồng vốn đầu tư thì sẽ đạt được bao nhiêu lợi ích.
* Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (suất thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi nội bộ, hệ số hoàn vốn nội bộ) là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết khấu làm cho NPV = 0. Với giả định lãi suất tái đầu tư của các dòng tiền thu được trong các năm bằng lãi suất chiết khấu, IRR phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án.
NPV =
Ba phương pháp tính IRR là:
Phương pháp Thử và Điều chỉnh, thử các giá trị lãi suất chiết khấu để cho NPV bằng 0, chọn lãi su