Đề tài Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ - Thành phố Vinh - Nghệ An

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết định tới sự thịnh vượng hay suy thoái nền kinh tế. Ngày nay,khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như:thanh toán,ký gửi ,hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà ngày càng được quốc tế hoá.Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ. Em thấy vấn đề phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp hay để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành phố Vinh-Nghệ An ” làm báo cáo thực tập cho mình.

pdf40 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6846 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ - Thành phố Vinh - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành phố Vinh-Nghệ An Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 DANH MỤC CÁC BẢNG Phần 1: Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ Bảng1.2: Cơ cấu của nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011 Bảng1.3: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3năm 2009-2010-2011 Bảng 1.4: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011 Phần 2 : Bảng 2.1: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011 Bảng 2.2: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011 Bảng2. 3: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ 3 năm 2009-2010-2011 Bảng2.4: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011 Danh mục chữ viết tắt : NH : Ngân hàng TMCP :Thương Mại Cổ Phần TGTK :Tiền gửi tiết kiệm Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết định tới sự thịnh vượng hay suy thoái nền kinh tế. Ngày nay,khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác như:thanh toán,ký gửi…,hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà ngày càng được quốc tế hoá..Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ… mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc biệt quan trọng. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hiện nay gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện… Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ. Em thấy vấn đề phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những biện pháp hay để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành phố Vinh-Nghệ An ” làm báo cáo thực tập cho mình. Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ, qua số liệu tìm hiểu được trong vòng 3 năm 2009-2010-2011 em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm tại NH, từ đó có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 chi nhánh.Số liệu trong 3 năm được thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng bảng biểu. Trong quá trình thực tập tổng hợp cùng với sự giúp đỡ của các anh , các chị ở phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng ngân quỹ…em đã hoàn thành báo cáo tổng hợp. Trong báo cáo này em đã cố gắng khái quát một cách chung nhất về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của ngân hàng công thương Bến Thuỷ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo ,cô giáo để các báo cáo lần sau được hoàn thiện hơn. -Nội dung đề tài gồm 2 phần: Phần I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN THUỶ-THÀNH PHỐ VINH-NGHỆ AN Phần II: THỰC TRẠNG VIỆC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN THUỶ-THÀNH PHỐ VINH-NGHỆ AN PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN THUỶ THÀNH PHỐ VINH- NGHỆ AN. 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Việt Nam chi nhánh Bến Thủy-thành phố Vinh-Nghệ An Ngân hàng TMCP Việt nam chi nhánh Bến Thuỷ được tách ra từ ngân hàng công thương Nghệ An ngày 01/01/1995,là ngân hàng trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt nam có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A- 229 đường Lê Duẩn- Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy là một trong những ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn tỉnh Nghệ An , là ngân hàng thương mại còn non trẻ ra đời trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước đầu đi vào hoạt động kinh doanh bên cạnh những thuận lợi thì ngân hàng gặp rất nhiều những khó khăn , đó là: môi trường pháp luật chưa đồng bộ, việc kinh doanh tiền tệ là hoạt động kinh doanh đặc thù như “ con dao hai lưỡi” trong khi cán bộ ngân hàng chưa được trang bị những kiến thức thị trường và những kinh nghiệm cho nên công tác huy động vốn còn bị hạn chế, đầu tư cho vay còn bị bó hẹp. Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp: - Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội - nghề nghiệp, các doanh nghiệp và dân cư trên địa bàn Thành phố Vinh. - Đầu tư và cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay tài trợ uỷ thác... đối với doanh nghiệp và dân cư. - Dịch vụ tư vấn về các lĩnh vực tài chính - tiền tệ - Thực hiện các dịch vụ ngân hàng, tài chính khác. Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã phải đối mặt với những thử thách lớn trong hoạt động kinh doanh của mình như tình hình kinh doanh còn lạc hậu, thiếu vốn đầu tư, cơ sở vật chất thiếu... Tuy nhiên tập thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng đã không ngừng phấn đấu vươn lên đem lại niềm tin cho khách hàng, củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, từng bước củng cố và mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với phương châm đặt ra cho hoạt động trong thời gian qua là: Phát triển vững chắc- an toàn- hiệu quả chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã chủ động tạo môi trường kinh doanh hợp lý giúp các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù có những khó khăn trong những năm qua, nhưng Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã vươn lên đứng vững trong thị trường kinh doanh tiền tệ, xác lập được hướng kinh doanh vững chắc, chiếm lĩnh thị trường đầu tư lớn trên địa bàn Nghệ An trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn và các dịch vụ tiện ích ngân hàng cho khách hàng góp phần thúc đẩy công cuộc xây dựng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Nghệ An. Để phát huy tốt vai trò, chức năng của một ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy cần tìm những giải pháp tích cực nhất nhằm đưa ngân hàng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng trong nước, ngân hàng quốc tế và vững vàng trên con đường hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy với tổng số cán bộ công nhân viên là 106 người, được sắp xếp bố trí công việc căn cứ vào trình độ nghiệp vụ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình... một cách phù hợp. Lãnh đạo ngân hàng gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trưởng phòng, phó phòng. Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy Giám đốc (nguồn:từ phòng tổ chức vietinbank Bến thủy ) 1.2.1 Phòng kinh doanh: Phòng có tất cả 13 cán bộ gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. Phòng có chức năng trực tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc doanh có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng đặt ra, xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn.Thực hiện P. KH P. KH P. Kế toán P. Ngân qu Tổ quản lý rủi ro P.Hành chính P. KT KS NB 4 phòng giao dịch B. phận Tổng hợp B. phận KH B. phận HĐV B.phận TD B.phận HC B.phận T.lương QTK Số 02 QTK Số 03 QK Số 07 Bộ phận tín dụng QTK Số 16 B.P kế toán Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó giám đốc Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của ngân hàng. Trực tiếp thẩm định các dự án đầu tư, cho vay, bảo lãnh, thu nợ,…Phòng gồm 3 bộ phận: Bộ phận tín dụng: Bộ phận này hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, trực tiếp thực hiện công tác cho vay, bảo lãnh và thu nợ đối với khách hàng. Bộ phận thu nợ: Bộ phận này được lập ra để theo dõi và thu các khoản nợ, cho vay tiêu dùng, cho vay sinh viên. Bộ phận tổng hợp: Bộ phận này hoạt động với chức năng làm báo cáo thống kê, kết hợp với các phòng ban để xử lý các cơ chế, chế độ của Nhà nước. 1.2.2. Phòng kế toán Phòng gồm 14 cán bộ, và được chia làm 3 bộ phận: bộ phận thanh toán liên hàng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng chính của phòng kế toán là quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, đơn vị. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng trong hệ thống và ngoài hệ thống. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ hiện hành ( thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến mở tài khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng ban liên quan, thu lai định kỳ đối với khách hàng. 1.2.3.Phòng kinh doanh đối ngoại Phòng kinh doanh đối ngoại gồm năm cán bộ thực hiện các nghiệp vụ như mở L/C nhập, xuất cho khách hàng: thực hiện nhờ thu đi, nhờ thu đến, thu đổi ngoại tệ… 1.2.4. Phòng tổ chức- Hành chính Phòng gồm 20 cán bộ . Chức năng chính của phòng là quản lý nhân sự, lao động tiền lương, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo. Phòng Tổng hợp- Hành chính gồm 2 bộ phận: Bộ phận tổ chức: có chức năng quản lý nhân sựcủa đơn vị như: hoán đổi nhân công, tuyển mộ nhân lực, phân bổ và kiểm soát nhân lực, theo dõi số lượng nhân lực ở các phòng ban. Bộ phận tiền lương: Có chức năng chính và chủ yếu là quản lý, chi trả lương. Kết hợp với bộ phận nhân lực để theo dõi và thay đổi mức lương của cán bộ công nhân viên. Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 1.2.5. Phòng Ngân quỹ Gồm 17 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ thế chấp của khách hàng. 1.2.6. Phòng Nguồn vốn Phòng gồm 19 cán bộ công nhân viên, trong đó có 6 người trình độ đại học, 11 người trình độ trung cấp, 2 người sơ cấp. Phòng nguồn vốn có chức năng huy động các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân cư để tái đầu tư cho vay đối với nền kinh tế. Bao gồm: huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Thuộc cơ cấu phòng còn bao gồm các quỹ tiết kiệm số 1, số 2, số 3, số 4, số 5, số 7. 1.2.7. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ Phòng gồm 4 cán bộ công nhân viên. Chức năng chính của phòng là kiểm tra kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham mưu cho giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để kịp thời khắc phục, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng của phòng Kinh doanh, phòng Giao dịch, phòng giao dịch xử lý thu hồi nợ, nợ quá hạn. 1.2.8. Phòng giao dịch Trường thi Phòng gồm 19 cán bộ. Phòng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi nhánh ngân hàng thương mại như: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh, kế toán giao dịch và các nghiệp vụ khác của ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền,…. Phòng bao gồm hội sở chính và Quỹ tiết kiêm trực thuộc số 6. Đây là phòng giao dịch ngoài chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và thu nợ còn tiến hành cho vay các doanh nghiệp Nhà nước là các thành viên của Tổng công ty 90,91 như Công ty xây dựng công trình giao thông 423, 479, 473, 484, 492 là những đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông IV. Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy những năm qua 1.3.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn 1.3.1.1Tình hình chung về nguồn vốn Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có để thực hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu không thể thiếu được. Hiện nay trên địa bàn thành phố Vinh có rất nhiều ngân hàng đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp ra đời một số các ngân hàng sẽ được hoạt động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như đã kí kết theo các hiệp định thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian tới cũng gặp không ít khó khăn, để tăng cường năng lực cạnh tranh của mình thì ngân hàng cần có một nguồn vốn ổn định để mở rộng qui mô kinh doanh của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng mà ngân hàng sẽ thực hiện trong thời gian tới. Trước tiên ta sẽ xem xét diễn biến của nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian qua đã có những biến động gì theo sự phát triển của xã hội. Bảng1.2: Cơ cấu của nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy qua 3năm 2009-2010-2011 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch Năm 2010 so với năm 2009 Năm 2011 so với năm 2010 Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền +/- (%) Số tiền +/- (%) Vốn huy động 144.9 37,12 71,51 208.7 21,03 78,9 1 250.9 01 80,3 63.783, 91 44,01 42179, 79 20,2 Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 Các khoản vay 10.71 1 5,28 12.69 9 4,80 15.00 2,3 4,8 1.988,0 0 18,56 2303,3 18,13 Thanh toán vốn 32.01 2 15,79 25.89 0 9,79 27.01 2 8,65 (6.122, 10) (19,1 2) 1122 4,3 Tài sản nợ khác 15.02 1 7,41 17.21 0 6,51 19.23 1 6,16 2.189,1 0 14,57 2021 11,7 Tổng cộng 202.6 81,12 264.5 20,03 312.1 46,3 61.838, 91 30,51 47.626, 27 18 (Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy năm 2009-2010-2011) Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn của Chi nhánh có được không chỉ từ nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều nguồn khác như là các khoản vay, các khoản điều chuyển từ ngân hàng mẹ, các tài sản nợ khác… Trong năm qua bên cạnh sự gia tăng tín mở rộng đầu tư tín dụng thì ngân hàng đã tăng cường công tác huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay. Kết quả nguồn vốn huy động tại ngân hàng năm 2010 là 208.721,03 triệu đồng, chiếm đến 78,91% đây là một tỷ trọng khá cao. Năm 2011 nguồn vốn tín dụng vẫn tăng đều.Kết quả năm 2011 là huy động được 250901 triệu đồng,chiếm đến 80% tổng nguồn vốn. Như vậy có thể nhận thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng năm 2011 đã tăng được thêm so với năm 2010 là 42179,79 triệu tăng tương đương 20%. Với sự tăng lên nhanh chóng của vốn huy động như vậy đã góp phần làm cho nguồn vốn tại ngân hàng tăng lên tương đương. Năm 2009 qui mô của các khoản vay tại ngân hàng là 10.711 triệu đồng chiếm 5,28%, đến năm 2010 thì khoản vốn vay này giảm xuống còn 4,8% ứng với số tiền là 12699 triệu đồng với tốc độ tăng so với năm 2009 là 18,56%. Năm 2011 quy mô khoản vay 15002,3 triệu tăng 4,8% so với năm 2010. Qua đây cho thấy Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 ngoài nguồn vốn huy động thì ngân hàng còn cần có nguồn khác nữa để đảm bảo cho khả năng mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của mình. Trong năm 2009 thanh toán vốn tại Ngân hàng chiếm 15,79% trong tổng nguồn vốn tại ngân hàng tương ứng với số tiền là 32.012 triệu đồng. Sang đến năm 2010 thì chỉ tiêu này giảm xuống mức 25.890 triệu đồng chiếm 9,79%, đến năm 2011 thì nó lại tăng lên mức 27012 triệu.. như vậy có thể thấy trong năm 2010 vừa qua lượng vốn do Ngân hàng mẹ chuyển về cho Ngân hàng đã ít đi nhưng năm 2011 thì có tăng thêm một chút.. Điều đó phản ánh được thực trạng của Ngân hàng đã dần dần làm chủ được nguồn vốn của mình, tiến tới sử dụng nguồn vốn huy động để đáp ứng các hoạt động của ngân hàng. 1.3.1.2 Tình hình huy động vốn Bảng1.3: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy qua 3năm 2009-2010-2011 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch % Năm 2010 so với năm 2009 Năm 2011 so với năm 2010 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Nguồn vốn huy động 144937 208721 250901 63784 44,01 42180 20,21 Tiền gửi thanh toán Tiền gửi tiết kiệm Ký quỹ 11755,63 131751,37 1430 12520,47 195699,22 501,3 15050 235020,3 830,7 764,84 63947,85 (928,7) 6,51 48,54 (64,94) 2529, 5 39321 ,08 329,4 20,2 20,1 65,7 (Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy ). Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2010 tăng so với năm 2009. Tính đến cuối năm 2010 là 208721 triệu đồng, tăng về tuyệt đối 63784 triệu đồng, tương đương tăng 44,01% so với năm 2009. Tuy nhiên mức tăng này là khá thấp so với năm 2009 (tăng 76,72% so với năm 2008). Điều này một phần là do những khó khăn về môi trường kinh tế xã hội không thuận lợi trong năm 2010, một phần là do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tuy Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12 Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226 nhiên với tổng nguồn vốn huy động được năm 2010 đạt 208721 triệu đồng được xem là một thành công của chi nhánh trong thời điểm hiện nay. Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động ta thấy, trong năm 2010 trọng của nguồn vốn huy động có sự thay đổi lớn so với năm 2009. Trước hết là tiền gửi tiết kiệm. Lượng tiền gửi tiết kiệm năm 2010 đạt 195699,22 triệu đồng, tăng về tuyệt đối 63947,85 triệu đồng, tương ứng tăng 48,54% so với năm 2009. Nguyên nhân là do trong thời gian đầu năm 2010 lãi suất của chi nhánh tăng cao khiến người dân gởi tiền tiết kiệm nhiều hơn. Chi nhánh cũng đã chú trọng trong việc đổi mới cung cách phục vụ, rút ngắn thời gian trong mỗi lần giao dịch với khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mai… Qua đó kích thích người dân đến gửi tiền ở chi nhánh nhiều hơn. Trong năm vừa qua chi nhánh duy trì lượng tiền gử
Luận văn liên quan