Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết
định tới sự thịnh vượng hay suy thoái nền kinh tế.
Ngày nay,khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác
như:thanh toán,ký gửi ,hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một
quốc gia mà ngày càng được quốc tế hoá.Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh
khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân
hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt
động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc
biệt quan trọng. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hiện nay
gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền
kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng
khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu
quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh
hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá
trình thực tập tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ.
Em thấy vấn đề phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những
biện pháp hay để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã
chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành phố Vinh-Nghệ An ” làm
báo cáo thực tập cho mình.
40 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 6846 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ - Thành phố Vinh - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm
tại TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành
phố Vinh-Nghệ An
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
DANH MỤC CÁC BẢNG
Phần 1:
Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ
Bảng1.2: Cơ cấu của nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011
Bảng1.3: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chi nhánh Bến thuỷ qua 3năm 2009-2010-2011
Bảng 1.4: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011
Phần 2 :
Bảng 2.1: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại tiền huy động tại TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011
Bảng 2.2: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo thời gian gửi tại TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011
Bảng2. 3: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo kỳ hạn tại NH TMCP Công thương
Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ 3 năm 2009-2010-2011
Bảng2.4: Biến động tiền gửi tiết kiệm theo loại hình sản phẩm tại TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ qua 3 năm 2009-2010-2011
Danh mục chữ viết tắt :
NH : Ngân hàng
TMCP :Thương Mại Cổ Phần
TGTK :Tiền gửi tiết kiệm
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết
định tới sự thịnh vượng hay suy thoái nền kinh tế.
Ngày nay,khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực
hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác
như:thanh toán,ký gửi…,hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một
quốc gia mà ngày càng được quốc tế hoá..Cũng như nhiều tổ chức kinh doanh
khác, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, trong đó nguồn vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân
hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, dự trữ… mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng. Để có được nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt
động huy động vốn, trong đó huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm một vai trò đặc
biệt quan trọng. Tuy nhiên việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hiện nay
gặp rất nhiều khó khăn như: chịu nhiều cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền
kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng
khác, các công ty bảo hiểm, bưu điện…
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động tiền gửi tiết kiệm, tìm hiểu
quá trình kinh doanh để có những phương án huy động tiền gửi tiết kiệm linh
hoạt, mang tính cạnh tranh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên và quá
trình thực tập tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ.
Em thấy vấn đề phân tích tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm và đưa ra những
biện pháp hay để thu hút được nhiều nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy em đã
chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tiết kiệm tại TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ-thành phố Vinh-Nghệ An ” làm
báo cáo thực tập cho mình.
Đề tài được tìm hiểu và nghiên cứu trong quá trình em thực tập TMCP Công
thương Việt Nam chi nhánh Bến thuỷ, qua số liệu tìm hiểu được trong vòng 3
năm 2009-2010-2011 em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động tiền gửi tiết
kiệm tại NH, từ đó có một cái nhìn tổng quan nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để
đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động tiền gửi tiết kiệm tại
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
4
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
chi nhánh.Số liệu trong 3 năm được thu thập, nghiên cứu và trình bày dưới dạng
bảng biểu. Trong quá trình thực tập tổng hợp cùng với sự giúp đỡ của các anh ,
các chị ở phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng ngân quỹ…em đã hoàn thành
báo cáo tổng hợp. Trong báo cáo này em đã cố gắng khái quát một cách chung
nhất về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động của ngân hàng công thương Bến
Thuỷ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn hạn chế
nên báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự
đóng góp ý kiến của các thầy giáo ,cô giáo để các báo cáo lần sau được hoàn
thiện hơn.
-Nội dung đề tài gồm 2 phần:
Phần I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH BẾN THUỶ-THÀNH PHỐ VINH-NGHỆ AN
Phần II: THỰC TRẠNG VIỆC TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BẾN THUỶ-THÀNH
PHỐ VINH-NGHỆ AN
PHẦN I:TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH BẾN THUỶ THÀNH PHỐ VINH- NGHỆ AN.
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Việt Nam chi
nhánh Bến Thủy-thành phố Vinh-Nghệ An
Ngân hàng TMCP Việt nam chi nhánh Bến Thuỷ được tách ra từ ngân hàng
công thương Nghệ An ngày 01/01/1995,là ngân hàng trực thuộc Ngân hàng
Công thương Việt nam có trụ sở chính nằm ở quốc lộ 1A- 229 đường Lê Duẩn-
Thành phố Vinh tỉnh Nghệ An. Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy
là một trong những ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa
bàn tỉnh Nghệ An , là ngân hàng thương mại còn non trẻ ra đời trong bối cảnh
nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Bước đầu đi vào hoạt động kinh doanh bên
cạnh những thuận lợi thì ngân hàng gặp rất nhiều những khó khăn , đó là: môi
trường pháp luật chưa đồng bộ, việc kinh doanh tiền tệ là hoạt động kinh doanh
đặc thù như “ con dao hai lưỡi” trong khi cán bộ ngân hàng chưa được trang bị
những kiến thức thị trường và những kinh nghiệm cho nên công tác huy động
vốn còn bị hạn chế, đầu tư cho vay còn bị bó hẹp.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
5
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp:
- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội - nghề nghiệp, các doanh
nghiệp và dân cư trên địa bàn Thành phố Vinh.
- Đầu tư và cho vay ngắn, trung và dài hạn, cho vay tài trợ uỷ thác... đối
với doanh nghiệp và dân cư.
- Dịch vụ tư vấn về các lĩnh vực tài chính - tiền tệ
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng, tài chính khác.
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã phải đối mặt với
những thử thách lớn trong hoạt động kinh doanh của mình như tình hình kinh
doanh còn lạc hậu, thiếu vốn đầu tư, cơ sở vật chất thiếu... Tuy nhiên tập thể cán
bộ công nhân viên của ngân hàng đã không ngừng phấn đấu vươn lên đem lại
niềm tin cho khách hàng, củng cố khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới,
từng bước củng cố và mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Với phương châm đặt ra cho hoạt động trong thời gian qua là: Phát triển vững
chắc- an toàn- hiệu quả chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến
thủy đã chủ động tạo môi trường kinh doanh hợp lý giúp các doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng là hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
Mặc dù có những khó khăn trong những năm qua, nhưng Ngân hàng TMCP Việt
nam Chi nhánh Bến thủy đã vươn lên đứng vững trong thị trường kinh doanh
tiền tệ, xác lập được hướng kinh doanh vững chắc, chiếm lĩnh thị trường đầu tư
lớn trên địa bàn Nghệ An trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng cơ bản. Ngân
hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy đã cung cấp đầy đủ nhu cầu về vốn
và các dịch vụ tiện ích ngân hàng cho khách hàng góp phần thúc đẩy công cuộc
xây dựng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Nghệ An. Để phát huy tốt vai trò,
chức năng của một ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng TMCP Việt
nam Chi nhánh Bến thủy cần tìm những giải pháp tích cực nhất nhằm đưa ngân
hàng phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo đủ sức cạnh tranh với các
ngân hàng trong nước, ngân hàng quốc tế và vững vàng trên con đường hội nhập
nền kinh tế toàn cầu.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh
Bến thủy
Chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy với tổng số cán bộ
công nhân viên là 106 người, được sắp xếp bố trí công việc căn cứ vào trình độ
nghiệp vụ chuyên môn, hoàn cảnh gia đình... một cách phù hợp. Lãnh đạo ngân
hàng gồm có 1 giám đốc, 2 phó giám đốc và hệ thống các trưởng phòng, phó
phòng.
Bảng 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của chi nhánh Ngân hàng TMCP Việt
nam Chi nhánh Bến thủy
Giám đốc
(nguồn:từ phòng tổ chức vietinbank Bến thủy )
1.2.1 Phòng kinh doanh:
Phòng có tất cả 13 cán bộ gồm 1 trưởng phòng, 1 phó phòng. Phòng có
chức năng trực tiếp cho vay đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài quốc
doanh có nhu cầu vay vốn ngân hàng và đáp ứng được những điều kiện của ngân
hàng đặt ra, xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn.Thực hiện
P.
KH
P.
KH
P. Kế
toán
P.
Ngân
qu
Tổ quản
lý rủi ro
P.Hành
chính
P. KT
KS NB
4 phòng
giao
dịch
B. phận
Tổng hợp
B. phận
KH
B. phận
HĐV
B.phận
TD
B.phận
HC
B.phận
T.lương
QTK
Số 02
QTK
Số 03
QK
Số 07
Bộ phận
tín dụng
QTK
Số 16
B.P kế
toán
Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó giám đốc
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
chế độ thông tin báo cáo tổng hợp, phân tích kế hoạch tài chính, lỗ lãi của ngân
hàng. Trực tiếp thẩm định các dự án đầu tư, cho vay, bảo lãnh, thu nợ,…Phòng
gồm 3 bộ phận:
Bộ phận tín dụng: Bộ phận này hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, trực tiếp thực
hiện công tác cho vay, bảo lãnh và thu nợ đối với khách hàng.
Bộ phận thu nợ: Bộ phận này được lập ra để theo dõi và thu các khoản nợ, cho
vay tiêu dùng, cho vay sinh viên.
Bộ phận tổng hợp: Bộ phận này hoạt động với chức năng làm báo cáo thống kê,
kết hợp với các phòng ban để xử lý các cơ chế, chế độ của Nhà nước.
1.2.2. Phòng kế toán
Phòng gồm 14 cán bộ, và được chia làm 3 bộ phận: bộ phận thanh toán liên
hàng, bộ phận thanh toán quốc tế và bộ phận thanh toán bù trừ. Chức năng chính
của phòng kế toán là quản lý tài sản, tiền gửi, tiền vay của các cá nhân, đơn vị.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng trong hệ thống
và ngoài hệ thống. Thực hiện cơ chế tài chính của ngành theo các văn bản chế độ
hiện hành ( thanh toán giao dịch với khách hàng khi khách hàng đến mở tài
khoản, bộ phận chi tiêu, theo dõi các tài khoản khi đến hạn thì báo cho các phòng
ban liên quan, thu lai định kỳ đối với khách hàng.
1.2.3.Phòng kinh doanh đối ngoại
Phòng kinh doanh đối ngoại gồm năm cán bộ thực hiện các nghiệp vụ như
mở L/C nhập, xuất cho khách hàng: thực hiện nhờ thu đi, nhờ thu đến, thu đổi
ngoại tệ…
1.2.4. Phòng tổ chức- Hành chính
Phòng gồm 20 cán bộ . Chức năng chính của phòng là quản lý nhân sự, lao
động tiền lương, quản lý về hành chính, quản trị, đào tạo. Phòng Tổng hợp-
Hành chính gồm 2 bộ phận:
Bộ phận tổ chức: có chức năng quản lý nhân sựcủa đơn vị như: hoán đổi nhân
công, tuyển mộ nhân lực, phân bổ và kiểm soát nhân lực, theo dõi số lượng nhân
lực ở các phòng ban.
Bộ phận tiền lương: Có chức năng chính và chủ yếu là quản lý, chi trả lương.
Kết hợp với bộ phận nhân lực để theo dõi và thay đổi mức lương của cán bộ
công nhân viên.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
8
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
1.2.5. Phòng Ngân quỹ
Gồm 17 cán bộ công nhân viên. Phòng có chức năng cất giữ, bảo quản, kiểm
đếm, kiểm soát tiền. Đồng thời là nơi bảo quản các giấy tờ có giá, các hồ sơ thế
chấp của khách hàng.
1.2.6. Phòng Nguồn vốn
Phòng gồm 19 cán bộ công nhân viên, trong đó có 6 người trình độ đại học, 11
người trình độ trung cấp, 2 người sơ cấp. Phòng nguồn vốn có chức năng huy
động các nguồn vốn bằng nội và ngoại tệ trong dân cư để tái đầu tư cho vay đối
với nền kinh tế. Bao gồm: huy động các nguồn tiền gửi doanh nghiệp, các loại
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn. Thuộc cơ cấu phòng còn bao gồm
các quỹ tiết kiệm số 1, số 2, số 3, số 4, số 5, số 7.
1.2.7. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ
Phòng gồm 4 cán bộ công nhân viên. Chức năng chính của phòng là kiểm tra
kiểm soát mọi nghiệp vụ ngân hàng theo văn bản hiện hành. Tham mưu cho
giám đốc trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh của chi nhánh để kịp thời
khắc phục, chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Tham gia cùng bộ phận tín dụng
của phòng Kinh doanh, phòng Giao dịch, phòng giao dịch xử lý thu hồi nợ, nợ
quá hạn.
1.2.8. Phòng giao dịch Trường thi
Phòng gồm 19 cán bộ. Phòng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của một chi
nhánh ngân hàng thương mại như: tín dụng, nhận gửi, bảo lãnh, kế toán giao
dịch và các nghiệp vụ khác của ngân hàng như thanh toán hộ, chuyển tiền,….
Phòng bao gồm hội sở chính và Quỹ tiết kiêm trực thuộc số 6. Đây là phòng
giao dịch ngoài chức năng chính là cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh và thu nợ còn tiến hành cho vay các doanh nghiệp Nhà nước là các thành
viên của Tổng công ty 90,91 như Công ty xây dựng công trình giao thông 423,
479, 473, 484, 492 là những đơn vị trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình
giao thông IV.
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
9
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngân hàng TMCP Việt
nam Chi nhánh Bến thủy những năm qua
1.3.1 Tình hình về nguồn vốn và sử dụng vốn
1.3.1.1Tình hình chung về nguồn vốn
Nguồn vốn là cái ban đầu mà bất cứ một nhà kinh doanh nào cũng cần phải có để
thực hiện những ý đồ mà mình muốn thực hiện. Đặc biệt trong điều kiện nền
kinh tế thị trường thì yếu tố cạnh tranh là một trong những yếu tố hàng đầu
không thể thiếu được. Hiện nay trên địa bàn thành phố Vinh có rất nhiều ngân
hàng đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp ra đời một số các ngân hàng sẽ được
hoạt động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như đã kí kết theo các hiệp
định thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt
nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian tới cũng gặp không ít khó khăn, để tăng
cường năng lực cạnh tranh của mình thì ngân hàng cần có một nguồn vốn ổn
định để mở rộng qui mô kinh doanh của mình, đây là nhiệm vụ quan trọng mà
ngân hàng sẽ thực hiện trong thời gian tới. Trước tiên ta sẽ xem xét diễn biến của
nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến thủy trong thời gian
qua đã có những biến động gì theo sự phát triển của xã hội.
Bảng1.2: Cơ cấu của nguồn vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh
Bến thủy qua 3năm 2009-2010-2011
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch
Năm 2010 so
với năm 2009
Năm 2011 so
với năm 2010
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%)
Số
tiền
TT
(%) Số tiền
+/-
(%) Số tiền
+/-
(%)
Vốn huy
động
144.9
37,12 71,51
208.7
21,03
78,9
1
250.9
01 80,3
63.783,
91 44,01
42179,
79 20,2
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
10
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
Các
khoản
vay
10.71
1 5,28
12.69
9 4,80
15.00
2,3 4,8
1.988,0
0 18,56 2303,3 18,13
Thanh
toán vốn
32.01
2 15,79
25.89
0 9,79
27.01
2 8,65
(6.122,
10)
(19,1
2) 1122 4,3
Tài sản
nợ khác
15.02
1 7,41
17.21
0 6,51
19.23
1 6,16
2.189,1
0 14,57 2021 11,7
Tổng
cộng
202.6
81,12
264.5
20,03
312.1
46,3
61.838,
91 30,51
47.626,
27 18
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến
thủy năm 2009-2010-2011)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy nguồn vốn của Chi nhánh có được không chỉ từ
nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều nguồn khác như
là các khoản vay, các khoản điều chuyển từ ngân hàng mẹ, các tài sản nợ khác…
Trong năm qua bên cạnh sự gia tăng tín mở rộng đầu tư tín dụng thì ngân hàng
đã tăng cường công tác huy động để đáp ứng nguồn vốn cho vay. Kết quả nguồn
vốn huy động tại ngân hàng năm 2010 là 208.721,03 triệu đồng, chiếm đến
78,91% đây là một tỷ trọng khá cao. Năm 2011 nguồn vốn tín dụng vẫn tăng
đều.Kết quả năm 2011 là huy động được 250901 triệu đồng,chiếm đến 80% tổng
nguồn vốn. Như vậy có thể nhận thấy nguồn vốn huy động của ngân hàng năm
2011 đã tăng được thêm so với năm 2010 là 42179,79 triệu tăng tương đương
20%. Với sự tăng lên nhanh chóng của vốn huy động như vậy đã góp phần làm
cho nguồn vốn tại ngân hàng tăng lên tương đương.
Năm 2009 qui mô của các khoản vay tại ngân hàng là 10.711 triệu đồng chiếm
5,28%, đến năm 2010 thì khoản vốn vay này giảm xuống còn 4,8% ứng với số
tiền là 12699 triệu đồng với tốc độ tăng so với năm 2009 là 18,56%. Năm 2011
quy mô khoản vay 15002,3 triệu tăng 4,8% so với năm 2010. Qua đây cho thấy
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
11
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
ngoài nguồn vốn huy động thì ngân hàng còn cần có nguồn khác nữa để đảm bảo
cho khả năng mở rộng nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động cho vay của mình.
Trong năm 2009 thanh toán vốn tại Ngân hàng chiếm 15,79% trong tổng
nguồn vốn tại ngân hàng tương ứng với số tiền là 32.012 triệu đồng. Sang đến
năm 2010 thì chỉ tiêu này giảm xuống mức 25.890 triệu đồng chiếm 9,79%, đến
năm 2011 thì nó lại tăng lên mức 27012 triệu.. như vậy có thể thấy trong năm
2010 vừa qua lượng vốn do Ngân hàng mẹ chuyển về cho Ngân hàng đã ít đi
nhưng năm 2011 thì có tăng thêm một chút.. Điều đó phản ánh được thực trạng
của Ngân hàng đã dần dần làm chủ được nguồn vốn của mình, tiến tới sử dụng
nguồn vốn huy động để đáp ứng các hoạt động của ngân hàng.
1.3.1.2 Tình hình huy động vốn
Bảng1.3: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh
Bến thủy qua 3năm 2009-2010-2011
Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Chênh lệch %
Năm 2010 so với
năm 2009
Năm 2011 so
với năm 2010
Số tiền Tỷ lệ
(%)
Số
tiền
Tỷ lệ
(%)
Nguồn vốn
huy động
144937 208721 250901 63784 44,01 42180 20,21
Tiền gửi
thanh toán
Tiền gửi tiết
kiệm
Ký quỹ
11755,63
131751,37
1430
12520,47
195699,22
501,3
15050
235020,3
830,7
764,84
63947,85
(928,7)
6,51
48,54
(64,94)
2529,
5
39321
,08
329,4
20,2
20,1
65,7
(Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Việt nam Chi nhánh Bến
thủy ).
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2010 tăng so
với năm 2009. Tính đến cuối năm 2010 là 208721 triệu đồng, tăng về tuyệt đối
63784 triệu đồng, tương đương tăng 44,01% so với năm 2009. Tuy nhiên mức
tăng này là khá thấp so với năm 2009 (tăng 76,72% so với năm 2008). Điều này
một phần là do những khó khăn về môi trường kinh tế xã hội không thuận lợi
trong năm 2010, một phần là do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tuy
Đại học Vinh Báo cáo thực tập tốt nghiệp
12
Nguyễn Tuấn Anh 49B2TCNH MSSV:0854027226
nhiên với tổng nguồn vốn huy động được năm 2010 đạt 208721 triệu đồng được
xem là một thành công của chi nhánh trong thời điểm hiện nay.
Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động ta thấy, trong năm 2010
trọng của nguồn vốn huy động có sự thay đổi lớn so với năm 2009. Trước hết là
tiền gửi tiết kiệm. Lượng tiền gửi tiết kiệm năm 2010 đạt 195699,22 triệu đồng,
tăng về tuyệt đối 63947,85 triệu đồng, tương ứng tăng 48,54% so với năm 2009.
Nguyên nhân là do trong thời gian đầu năm 2010 lãi suất của chi nhánh tăng cao
khiến người dân gởi tiền tiết kiệm nhiều hơn. Chi nhánh cũng đã chú trọng trong
việc đổi mới cung cách phục vụ, rút ngắn thời gian trong mỗi lần giao dịch với
khách hàng, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mai…
Qua đó kích thích người dân đến gửi tiền ở chi nhánh nhiều hơn.
Trong năm vừa qua chi nhánh duy trì lượng tiền gử