Ngày nay, giá cảkhông phải là yếu tốcạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn
được coi là yếu tốcạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là
ởnhững thịtrường mà thu nhập của dân cưcòn thấp. Trong việc phát triển sản
phẩm mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp đểtạo cho sản phẩm có
chỗ đứng vững chắc trên thịtrường. Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới,
doanh nghiệp có thểtheo đuổi những mục tiêu như: tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận,
thịphần hay doanh thu Ngoài ra một doanh nghiệp có thểdùng giá đểphục vụ
cho một sốmục tiêu cụthểhơn. Doanh nghiệp có thể đặt giá ởmức thấp đểngăn
chăn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủcạnh tranh đểgiữ ổn định thị
trường. Giá có thể được quyết đinh ởmức giữuy tín cũng nhưhỗtrợcác hãng
buôn hay đểtránh sựcan thiệp của Chính phủ.
Nhưvậy, trong một thịtruờng đang cạnh tranh phức tạp và gay gắt nhưhiện
nay. Hoạt động của các doanh nghiệp luôn đứng trước sựcạnh tranh của các đối
thủmới hay sựbiến động của tình hình kinh tế, các yếu tốnày ảnh hưởng rất lớn
đến khảnăng tiêu thụhàng hóa của doanh nghiệp. Phản ứng với những khó khăn
này, thay đổi vềgiá thường là cách mà doanh nghiệp chọn lựa đểgiải quyết cho dù
là đối phó với cạnh tranh hay là dùng đểcạnh tranh với đối thủhoặc là gặp phải
khó khăn vềtiêu thụmà chủyếu là giảm giá. Tuy nhiên, giảm giá nhưmột con dao
hai lưỡi có thểsẽgặt hái được những thành công cho doanh nghiệp ởmột thời
điểm những cũng có thểlàm tổn hại đến doanh nghiệp sau này. Kếhọach giảm giá
của doanh nghiệp cần được nghiên cứu, phân tích trong từng trường hợp một cách
chi tiết đểdoanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định chính xác nhất và nhanh nhất
đểgiải quyết vấn đề. Đểcó phương pháp phân tích và nhận định một cách khoa
học cho vấn đềnày đềtài mong muốn cung cấp cho người đọc những thông tin cần
thiết vềcơsởlý luận và cũng cốgắng đềcập một sốphân tích nhận định chủquan
đểngười đọc có cái nhìn khái quát cho vấn đềnày và phần nào giúp ích cho các
doanh nghiệp trong quản lý, nhất là đối với vấn đềkhó khăn trong cạnh tranh hiện
nay của các doanh nghiệp Việt Nam.
40 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2694 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giảm giá sản phẩm, những cái được và mất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
QUẢN TRỊ MARKETING
GIẢM GIÁ SẢN PHẨM,
NHỮNG CÁI ĐƯỢC VÀ MẤT
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Ý Nhi
Nhóm thực hiện: Nhóm 4 K08407A
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010
QUẢN TRỊ MARKETING
GIẢM GIÁ SẢN PHẨM,
NHỮNG CÁI ĐƯỢC VÀ MẤT
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Ý Nhi
Nhóm thực hiện: Nhóm 4 K08407A
Cao Ngọc Anh K084071144
Cao Trí Anh K084071146
Vũ Thị Diệp K084071157
Võ Thành Đô K084071168
Phạm Thu Hiền K084071180
Lê Quang Huy K084071184
Dương Thúy Huỳnh K084071186
Lê Vĩnh Lộc K084071198
Phan Thanh Long K084071199
Nguyễn Thị Thanh Nhã K084071209
Ôn Thục Oanh K084071214
Lưu Thị Nhật Quang K084071219
Nguyễn Phước Thắng K084071235
Lê Phước Thọ K084071240
Nguyễn Thị Ngọc Thuy K084071243
Ngô Hiển Dũng Tiến K084071246
Nguyễn Hoàng Vương K084071269
Nguyễn Hữu Thiên Vương K084071270
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2010
MỤC LỤC
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................ 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC HÌNH THỨC GIẢM GIÁ ........ 2
1. CHIẾT KHẤU VÀ BỚT GIÁ ..................................................................... 2
1.1. Chiết khấu vì trả tiền mặt ...................................................................... 2
1.2. Chiết khấu vì số lượng mua lớn ........................................................... 2
1.3. Chiết khấu chức năng/chiết khấu thương mại ....................................... 3
1.4. Chiết khấu theo mùa .............................................................................. 3
1.5. Bớt giá .................................................................................................. 3
2. ĐỊNH GIÁ KHUYẾN MÃI ........................................................................ 4
2.1 Các phương pháp định giá khuyến mãi ................................................. 4
2.1.1. Định giá lỗ để câu khách ................................................................ 4
2.1.2. Định giá cho những dịp đặc biệt .................................................... 4
2.1.3. Giảm giá tiền mặt ........................................................................... 5
2.1.4. Giảm giá về mặt tâm lý ................................................................. 5
2.2. Mục đích của việc định giá khuyến mãi ................................................ 5
3. CẮT GIẢM GIÁ CHỦ ĐỘNG .................................................................... 6
4. CHÍNH SÁCH GIÁ HỚT VÁNG .............................................................. 6
4.1. Định nghĩa ............................................................................................. 6
4.2. Mục đích ................................................................................................ 7
CHƯƠNG 2 ĐƯỢC VÀ MẤT CỦA CÁC HÌNH THỨC GIẢM GIÁ ......... 9
1. CHIẾT KHẤU VÀ BỚT GIÁ ...................................................................... 9
1.1. Chiết khấu vì trả tiền mặt ...................................................................... 9
1.1.1. Những điều kiện tác động đến chiết khấu vì trả tiền mặt ............... 9
1.1.2. Được và mất khi thực hiện chiết khấu ............................................ 9
1.2. Chiết khấu vì số lượng mua lớn ............................................................ 11
1.2.1. Được và mất khi thực hiện chiết khấu số lượng ............................. 11
1.2.2. Giải pháp giúp chiết khấu theo số lượng được thực hiện tốt hơn .....13
1.3. Chiết khấu chức năng/chiết khấu thương mại ....................................... 13
1.3.1. Hoàn cảnh thực hiện ....................................................................... 13
1.3.2. Được và mất khi thực hiện chiết khấu chức năng .......................... 13
1.4. Chiết khấu theo mùa: ............................................................................. 14
1.5. Bớt giá: .................................................................................................. 15
1.5.1. Hoàn cảnh thực hiện ....................................................................... 15
1.5.2. Được và mất khi thực hiện bớt giá ................................................. 17
1.5.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến bớt giá ............................................. 18
2. ĐỊNH GIÁ KHUYẾN MÃI ......................................................................... 20
2.1. Định giá lỗ để câu khách ....................................................................... 20
2.1.1. Hoàn cảnh thực hiện ....................................................................... 20
2.1.2. Được và mất khi thực hiện định giá lỗ để câu khách ..................... 21
2.2. Giảm giá cho những dịp đặc biệt........................................................... 22
2.3. Giảm giá tiền mặt .................................................................................. 23
2.4. Giảm giá về mặt tâm lý ......................................................................... 25
3. CẮT GIẢM GIÁ CHỦ ĐỘNG .................................................................... 26
3.1. Phân tích thực trạng của việc cắt giám giá chủ động ............................ 26
3.2. Được và mất khi thực hiện cắt giảm giá chủ động ................................ 27
3.2.1. Đối với công ty, doanh nghiệp ....................................................... 27
3.2.2. Đối với người tiêu dùng ................................................................. 28
4. CHÍNH SÁCH GIÁ HỚT VÁNG ............................................................... 29
4.1. Điều kiện khi sử dụng chính sách giá hớt váng .................................... 29
4.2. Ưu điểm của định giá hớt váng ............................................................. 31
4.3. Nhược điểm của định giá hớt váng ....................................................... 31
4.4. Ví dụ về các sản phẩm sử dụng chiến lược định giá hớt váng .............. 32
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 35
1
GIẢM GIÁ SẢN PHẨM, CÁI ĐƯỢC VÀ MẤT
PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay, giá cả không phải là yếu tố cạnh tranh hàng đầu nhưng vẫn luôn
được coi là yếu tố cạnh tranh quan trọng trong việc thu hút khách hàng đặc biệt là
ở những thị trường mà thu nhập của dân cư còn thấp. Trong việc phát triển sản
phẩm mới doanh nghiệp phải có chính sách giá thích hợp để tạo cho sản phẩm có
chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Trong chính sách giá đối với sản phẩm mới,
doanh nghiệp có thể theo đuổi những mục tiêu như: tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận,
thị phần hay doanh thu …Ngoài ra một doanh nghiệp có thể dùng giá để phục vụ
cho một số mục tiêu cụ thể hơn. Doanh nghiệp có thể đặt giá ở mức thấp để ngăn
chăn cạnh tranh hay đặt giá bằng giá của đối thủ cạnh tranh để giữ ổn định thị
trường. Giá có thể được quyết đinh ở mức giữ uy tín cũng như hỗ trợ các hãng
buôn hay để tránh sự can thiệp của Chính phủ.
Như vậy, trong một thị truờng đang cạnh tranh phức tạp và gay gắt như hiện
nay. Hoạt động của các doanh nghiệp luôn đứng trước sự cạnh tranh của các đối
thủ mới hay sự biến động của tình hình kinh tế, các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Phản ứng với những khó khăn
này, thay đổi về giá thường là cách mà doanh nghiệp chọn lựa để giải quyết cho dù
là đối phó với cạnh tranh hay là dùng để cạnh tranh với đối thủ hoặc là gặp phải
khó khăn về tiêu thụ mà chủ yếu là giảm giá. Tuy nhiên, giảm giá như một con dao
hai lưỡi có thể sẽ gặt hái được những thành công cho doanh nghiệp ở một thời
điểm những cũng có thể làm tổn hại đến doanh nghiệp sau này. Kế họach giảm giá
của doanh nghiệp cần được nghiên cứu, phân tích trong từng trường hợp một cách
chi tiết để doanh nghiệp có thể đưa ra các quyết định chính xác nhất và nhanh nhất
để giải quyết vấn đề. Để có phương pháp phân tích và nhận định một cách khoa
học cho vấn đề này đề tài mong muốn cung cấp cho người đọc những thông tin cần
thiết về cơ sở lý luận và cũng cố gắng đề cập một số phân tích nhận định chủ quan
2
để người đọc có cái nhìn khái quát cho vấn đề này và phần nào giúp ích cho các
doanh nghiệp trong quản lý, nhất là đối với vấn đề khó khăn trong cạnh tranh hiện
nay của các doanh nghiệp Việt Nam.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC HÌNH THỨC GIẢM GIÁ
1. CHIẾT KHẤU VÀ BỚT GIÁ (DISCOUNTS AND ALLOWANCES)
Hầu hết các công ty đều thay đổi giá cơ bản của mình để thưởng cho những
khách hàng có những hành động như thanh toán trước thời hạn. Mua một khối
lượng lớn và mua trái thời vụ. Sau đây là những việc điều chỉnh giá được gọi là
chiết giá và bớt giá.
1.1. Chiết khấu vì trả tiền mặt (Cash discounts for prompt payment)
Chiết giá vì trả tiền mặt là việc giảm giá cho những người mua thanh toán
ngay hóa đơn, được thực hiện bằng cách chiết giảm số tiền khách hàng phải trả
trong hóa đơn bằng tiền mặt. Một ví dụ điển hình là điều kiện “2/10 net30” nghĩa
là phải thanh toán trong vòng 30 ngày, nhưng người mua có thể được trừ 2% nếu
thanh toán hóa đơn đó trong vòng 10 ngày. Khoàn chiết khấu này phải được đảm
bảo cho tất cả những người mua thực hiện được điều kiện đó. Kiểu chiết khấu như
vậy là thông lệ ở nhiều ngành và phục vụ mục đích cải thiện khả năng thanh toán
của người bán và giảm bớt chi phí để thu hồi tiền cho vay và nợ khó đòi.
1.2. Chiết khấu vì số lượng mua lớn (Quantity discounts)
Chiết khấu vì số lượng mua lớn là việc giảm giá cho những người mua mua
những khối lượng lớn hàng hóa. Ở đây chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản là
khi có một khách hàng nào đó mua với số lượng lớn thì mức giá mà họ phải trả sẽ
thấp hơn so với những người mua với số lượng ít hơn và qua đó giảm chi phí mua
hàng. Một ví dụ điển hình là điều kiện “10 USD trên một đơn vị khi mua dưới 100
đơn vị, 9 USD trên một đơn vị khi mua 100 đơn vị trở lên:. Chiết khấu vì số lượng
mua lớn phải được áp dụng thống nhất cho tất cả khách hàng và không được vượt
quá số chi phí mà người bán tiết kiệm được do bán được những lô hàng lớn. Phần
3
tiết kiệm này bao gồm phần giảm những chi phí bán hàng, lưu kho và vận chuyển
hàng hóa. Việc chiết khấu này có thể áp dụng theo nguyên tắc không cộng dồn
(tính theo số đơn vị hàng hóa đã đặt mua trong một thời kỳ nhất định). Chiết khấu
khuyến khích khách hàng đặt mau nhiều hơn ở một người bán nhất định, chứ
không mua từ nhiều nguồn khác nhau.
1.3. Chiết khấu chức năng/chiết khấu thương mại (Trade discounts/
Functional discounts)
Chiết khấu chức năng (còn gọi là chiết khấu thương mại) được các nhà sản
xuất áp dụng cho các thành viên của kênh thương mại, nếu họ thực hiện những
chức năng nhất định, như bán hàng, bảo quản hàng và ghi chép sổ sách. Người sản
xuất có thể áp dụng những mức chiết khấu chức năng khác nhau cho các kênh
thương mại khác nhau, bởi vì chúng thực hiện những chức năng khác nhau, nhưng
người sản xuất phải áp dụng cùng một mức chiết khấu chức năng trong phạm vi
từng kênh thương mại.
1.4. Chiết khấu theo mùa (Seasonal discounts)
Chiết khấu thời vụ có nghĩa là giảm giá cho những người mua hàng hay
dịch vụ trái thời vụ. Chiết khấu thời vụ cho phép người bán duy trì mức sản xuất
ổn định hơn trong cả năm. Những người sản xuất guốc trượt tuyết sẽ áp dụng chiết
khấu thời vụ cho những người bán lẻ và mùa xuân và mùa hè để khuyến khích họ
đặt hàng sớm. Các khách sạn, notel và các hãng hàng không áp dụng chiết khấu
thời vụ vào những thời kỳ vắng khách.
1.5. Bớt giá (Allowances)
Bớt giá là những dạng khác của việc giảm giá so với biểu giá đã định. Ví dụ,
bớt giá khi mua mới đổi cũ là việc giảm giá cho những trường hợp giao lại hàng
cũa khi mua hàng mới. Bớt giá khi mua mới đổi cũ được áp dụng phổ biến nhất
trong ngành ôtô và cũng được áp dụng đối với những thứ hàng lâu bền khác. Bớt
giá khuyến mãi là thanh toán hay giảm giá để thưởng cho những đại lý tham gia
quảng cáo và các chương trình hỗ trợ tiêu thụ.
4
2. ĐỊNH GIÁ KHUYẾN MÃI (PROMOTIONAL PRICING)
Định giá khuyến mãi là một trong những cách mà doanh nghiệp thường hay
sử dụng nhằm tăng khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng mua sản phẩm để
đạt được mục đích về doanh thu từ đó làm gia tăng lợi nhuận thong qua số lượng
và phù hợp với việc tăng năng suất trong sản xuất, hơn thế nữa đây là một phương
pháp rất quan trong để giải quyết hàng tồn kho.
0.1 Các phương pháp định giá khuyến mãi
Là phương pháp tạm thời định giá thấp hơn bảng giá hoặc đôi khi thấp hơn
phí tổn để tạo sự hứng thú mua sắm của khách hàng. Phương pháp định giá khuyến
mãi thể hiện ở các hình thức sau
2.1.1. Định giá lỗ để câu khách (Loss leader pricing)
Người bán lựa chọn 1 vài sản nhãn hiệu nổi tiếng định giá thấp nhằm câu
khách đến cửa hiệu và hy vọng sẽ bù lại ở những mặt hàng khác, ví dụ tả giấy nổi
tiếng được định giá thấp nhằm thu hút các gia đình có con nhỏ đến với cửa hiệu. Ở
đây các siêu thị và cửa hàng bách hóa tổng hợp đánh tụt giá những nhãn hiệu nổi
tiếng để kích thích lưu thông thêm hàng tồn kho. Nhưng các nhà sản xuất thường
phản đối việc sử dụng nhãn hiệu của họ là hàng bán lỗ để kéo khách, bởi vì như
vậy có thể làm lu mờ hình nhãn hiệu và gây ra những vụ kiện tụng từ phía những
người bán lẻ khác vẫn bán đúng giá quy định. Những người sản xuất cố gắng ngăn
cản những người trung gian định giá lỗ để kéo khách thông qua các đạo luật duy trì
giá bán lẻ, thế nhưng những đạo luật đó đã bị bãi bỏ.
2.1.2. Định giá cho những dịp đặc biệt (Special event pricing)
Người bán định giá đặc biệt vào những thời kỳ nhất định để lôi kéo thêm
khách hàng. Chẳng hạn như vào tháng giêng hàng năm hàng vải lanh đều được
định giá khuyến mãi để thu hút khách đi mua sắm quần áo đến các cửa hàng.
5
2.1.3. Giảm giá tiền mặt (Cash rebate)
Người tiêu dùng được giảm giá bớt tiền mặt nhằm khuyến khích họ mua sản
phẩm của người sản xuất trong thời kỳ định giá.
2.1.4. Giảm giá về mặt tâm lý (Psychological pricing)
Định một mức giá cao giả tạo rồi sau đó bán với giá thấp hơn nhiều nhằm
tạo tâm lý mua được hàng rẻ cho khách hàng, kích thích khách hàng đến mua hàng
với những khẩu hiệu quảng cáo giảm giá nhiều và lâu.
2.2. Mục đích của việc định giá khuyến mãi
− Bán hết hàng tồn kho: Khi doanh nghiệp muốn thanh toán hết số lượng
hàng tồn trong kho vì lý do sản phẩm gần hết hạn sử dụng, hay để thu hồi diện tích
mặt bằng để dùng trữ sản phẩm mới… thì hình thức chiết khấu, hoặc bớt giá được
công ty dùng đến. Biện pháp này giúp công ty có thể thu hồi vốn nhanh chóng,
giảm thiểu sự mất mát của công ty.
− Sự tranh của các nhãn hiệu khác: Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt
động trong cùng lĩnh vực sẽ khiến doanh nghiệp phải chia sẻ phần thị trường đang
nắm giữ, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ phải mất đị một khoản lợi nhuận
đáng kể. Do đó, việc dùng chiết khấu/ bớt giá có thể giúp doanh nghiệp lấp đi phần
mất mát do việc cạnh tranh mang lại.
− Sản phẩm mới đưa ra thị trường chưa được người tiêu dùng biết đến: Đây
cũng là một “chiêu” để doanh nghiệp có thể thu hút người tiêu dùng dùng thử, trải
nghiệp sản phẩm. Thông thường, khi tung ra một sản phẩm mới, người tiêu dùng
không có cơ sở để đưa ra quyết định mua sàn phẩm đó vì họ chưa hề biết sản phẩm
đó có đảm bảo chất lượng, hay có làm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của họ so với
các sản phẩm mà họ thường dùng hay không. Nên đây chính là động lực giúp
người tiêu dùng có thể mạnh dạn chọn sản phẩm mới của doanh nghiệp hay không.
− Thị phần sụt giảm do thị trường nhạy cảm với giá: Chiết khấu/ bớt giá là
một trong những công cụ giúp vực dậy nền kinh tế thị trường đang trên đà suy
6
thoái. Việc sử dụng chúng với mục đích cải thiện nhu cầu về hàng hóa, sản phẩm
trên thị trường, từ đó, khôi phục dần các hoạt động trên thị trường vốn bị mất hay
đang trên đà suy giảm.
− Ý muốn thống trị thị trường nhờ vào các chi phí thấp hơn: Chiêu thức này
giúp những doanh nghiệp trẻ có thể thâm nhập thị trường nhanh hơn nhờ mức giá
thấp, cũng như sẽ có ít đối thủ cạnh tranh, đây là một trong những lợi thế của
người đi tiên phong.
3. CẮT GIẢM GIÁ CHỦ ĐỘNG (INITIATING PRICE CUTS)
Khi định giá biểu ban đầu cho sản phẩm công ty phải xem mục đích mình
muốn là gì từ sản phẩm cụ thể đó, để từ đó có những chiến lược cụ thể. Mỗi mức
giá sẽ tác động khác nhau đến những mục tiêu cụ thể về lợi nhuận,doanh số từ việc
bán hàng và thị phần.ví dụ;đối với một sản phẩm giả định (minh họa hình 1), nếu
công ty muốn tăng lợi nhuận trước thuế thì phải bán với giá là 90 USD . Nếu muốn
tăng doanh số từ việc bán hàng thì phải ở mức giá là 76 USD , còn nếu muốn tăng
thị phần thì phải bán với mức giá thấp hơn nhiều.
Với những mục tiêu ban đầu như vậy thì ứng với một mức giá biểu nhất
định nhưng trong những điều kiện nhất định thì để thực để thực hiện được những
mục tiêu đó thì bắt buộc hoặc công ty phải chủ động cắt giảm giá để tác động vào
doanh thu, thị phần. Cụ thể là: giảm giá để đảm bảo sống còn của công ty, giảm
gía tạm thời để tăng thu nhập trước mắt và giảm giá vĩnh viễn để tăng tối đa mức
tiêu thụ,với sự giảm giá này công ty có thể đạt được những mục đích nhất thời
nhưng cũng để lại những hậu quả rất lớn sau này.
4. CHÍNH SÁCH GIÁ HỚT VÁNG (PRICE SKIMMING)
4.1. Định nghĩa
Chính sách giá hớt váng là một kỹ thuật định giá được thiết kế để cho phép
một doanh nghiệp có thể thu được lợi nhiều nhất từ sự sẵn sàng trả tiền cho một
sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định của mỗi khách hàng tiềm năng. Đầu tiên, các sản
phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp ở mức giá cao nhất mà khách hàng sẽ trả tiền,
7
và giá cả từng bước giảm xuống cho đến khi nó đạt đến một mức độ khả thi trong
dài hạn. Nói cách khác, chính sách giá hớt váng là một kỹ thuật kinh doanh liên
quan đến việc tính phí với giá cao cho sản phẩm một khi nó được tung ra thị
trường ban đầu, nhằm mục đích "hớt váng" lợi nhuận cao từ phân khúc thị trường
nhỏ gồm những người mà đối với họ, sản phẩm hoặc dịch vụ này là thứ cần phải
có. Một khi phân khúc thị trường đó đã được thỏa mãn, mức giá này được giảm
dần để mặt hàng trở nên hấp dẫn với những phân khúc khác nhạy cảm về giá hơn
và dần dần giảm giá theo thời gian.
4.2. Mục đích
Mục tiêu của chính sách này là để đảm bảo rằng giá cả phù hợp với người
tiêu dùng sẵn sàng trả tiền, tạo ra lợi nhuận cho công ty cả trong ngắn hạn lẫn dài
hạn.
Khi các công ty sử dụng chính sách giá hớt váng, có một số lý do vượt ra
ngoài mong muốn đơn giản là lợi nhuận. Một trong những động lực cơ bản nhất là
mong muốn thu lại khoản chi phí đầu tư khi tham gia vào phát triển sản phẩm
trước khi đối thủ cạnh tranh xuất hiện trên thị trường và làm cho giá cả tăng cao
không bền vững. Ví dụ, nếu một công ty phát triển một sản phẩm hoàn toàn mới và
sáng tạo, nó có thể chi tiêu rất nhiều tiền trong quá trình thiết kế và tiếp thị các sản
phẩm, và nó muốn lấy lại khoản tiền này một cách nhanh chóng để làm cho sản
phẩm có lợi nhuận.
Một lý do khác liên quan đến tâm lý người tiêu dùng. Nhiều người coi giá
trị nhất định cho các sản phẩm giá cao là bao gồm sang trọng, độc quyền, và chất
lượng. Bằng cách đưa ra một sản phẩm với giá cao, nhà sản xuất gửi thông điệp
đến người tiêu dùng ý thức uy tín, đảm bảo rằng họ sẽ đổ xô đến mua sản phẩm
của họ. Ngay cả khi giá xuống, người dân sẽ tiếp tục kết hợp các giá trị này với sản
phẩm, tạo ra một nhu cầu ổn định cho nó.
Chính sách giá hớt váng dựa chủ yếu vào những người sẵn sàng trả một
mức giá cao để được là người đầu tiên có một sản phẩm mới. Với sản phẩm lan tỏa
8
trong những người chấp nhận sớm này, nhà sản xuất có thể dần dần hạ giá khi mọi
người trở nên ít sẵn sàng trả tiền quá cao cho sản phẩm. Lý tưởng nhất, nhà sản
xuất sẽ vẫn cạnh tranh với các sản phẩm được sản xuất bởi các đối thủ cạnh tranh
không thể tránh khỏi trên thị trường, việc cung cấp và nhu