Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ra đời cùng với việc thực hiện chính sách 
đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của 
Đảng năm 1986 khởi xướng. Một năm sau đó, Quốc hội khóa VIII đã thông qua Luật đầu 
tư nước ngoài, tạo cơ sở pháp lý cho thu hút đầu tư nước ngoài. Đạo luật này đã nhanh 
chóng đi vào cuộc sống và thu được kết quả khả quan.
Ngày 7/11/2006, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức 
Thương mại Thế giới là một trong những khởi đầu quan trọng của quá trình thực hiện 
chính sách chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Gia nhập WTO đã mở ra cho 
nước ta những cơ hội mới, cùng với những thách thức gay gắt, tác động sâu rộng đến hoạt 
động đầu tư nước ngoài. Đồng thời, cùng với sự bùng nổ của Thị trường chứng khoán, 
Việt Nam trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài và các quỹ 
đầu tư trên thế giới. 
Tận dụng những cơ hội và vượt qua những thách thức và khó khăn, nền kinh tế 
Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm với sự đóng góp không 
nhỏ của dòng vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có vốn đầu tư gián tiếp FPI. Tuy nhiên, do 
chưa nhận thức đầy đủ vai trò, lợi ích cũng như quá e ngại những rủi ro mà dòng vốn này 
có thể mang lại, bằng những biện pháp kiểm soát vốn gắt gao, Chính phủ đã giới hạn 
dòng chảy vào và ra của vốn FPI trước sự tiếc nuối của các nhà đầu tư nước ngoài lẫn sự 
mong chờ một thị trường chứng khoán phát triển của các nhà đầu tư trong nước.
Với những kinh nghiệm quý báu có được trong việc thực hiện thu hút đầu tư nước 
ngoài sau hơn 20 năm đổi mới, với thế và lực mới của đất nước sau khi gia nhập WTO, 
làm thế nào để dòng vốn FPI phát huy hơn nữa vai trò tích cực đối với nền kinh tế nhưng 
vẫn tránh được những đổ vỡ là công việc hết sức cấp bách và quan trọng hiện nay. Trong 
đề tài này, chúng tôi có nghiên cứu những biện pháp kiểm soát vốn của Trung Quốc và 
những thành công mà Trung Quốc đã đạt được trong việc vừa thu hút vừa kiểm soát dòng 
vốn FPI trong thời gian qua, đặc biệt là từ sau khi TTCK Trung Quốc bùng nổ. Mục đích 
của việc nghiên cứu này là để tìm ra gói giải pháp kiểm soát vốn thực sự hiệu quả trong 
sự hài hòa với những mục tiêu còn lại của “tam giác bất khả thi”, giúp Việt Nam có thể 
ti ếp cận dòng vốn toàn cầu nhưng tránh được nguy hiểm.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 106 trang
106 trang | 
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2265 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Gói giải pháp tự do hóa có kiểm soát và phòng ngừa đối với dòng vốn FPI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
MỤC LỤC 
 
DANH MỤC BẢNG 
DANH MỤC HÌNH 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 2 
CHƯƠNG 1: KIỂM SOÁT VỐN NHẰM NGĂN CHẶN SỰ ĐẢO NGƯỢC 
DÒNG VỐN CỦA CÁC QUỐC GIA ....................................................................... 2 
1.Mục tiêu chung của việc kiểm soát vốn ............................................................ 2 
2.Lý thuyết về kiểm soát vốn ............................................................................... 5 
 Khái niệm ............................................................................................................. 5 
 Các hình thức kiểm soát vốn ................................................................................ 6 
 Các lý do kiểm soát vốn ........................................................................................ 6 
 Mặt trái của kiểm soát vốn.................................................................................... 7 
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT VỐN CỦA “NGƯỜI KHỔNG LỒ 
TRUNG QUỐC„ ....................................................................................................... 8 
1.Kinh nghiệm thế giới về kiểm soát vốn ............................................................ 8 
2.Kinh nghiệm kiểm soát vốn của „Người khổng lồ Trung Quốc“ .................... 9 
 Phân khúc thị trường theo từng loại nhà đầu tư .................................................. 9 
 Cấp chứng nhận các nhà đầu tư đủ tư cách (QFIIs) và ban hành các quy định 
dành cho QFIIs .......................................................................................................... 12 
 Giải pháp hỗ trợ cho việc kiềm soát dòng vốn FPI ở Trung Quốc – Đầu tư ra nước 
ngoài 15 
2 
CHƯƠNG 3: VIỆT NAM ĐÃ LÀM GÌ ĐỂ KIỂM SOÁT VỐN TRONG THỜI 
GIAN QUA? NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT LÊN 
DÒNG VỐN FPI........................................................................................................ 16 
1.Giai đoạn trước khi Việt Nam gia nhập WTO ................................................ 16 
2.Giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập WTO .................................................... 19 
2.1.Những ràng buộc của Việt Nam khi gia nhập WTO 
 về đầu tư gián tiếp nước ngoài .................................................................................. 19 
2.2.Các biện pháp kiểm soát của Chính phủ ............................................. 20 
2.2.1. Các biện pháp hành chính ................................................... 20 
2.2.2. Can thiệp vô hiệu hóa.......................................................... 24 
3. Đánh giá hiệu quả kiểm soát vốn ở Việt Nam trong thời gian qua .................... 27 
3.1.Thành tựu ........................................................................................... 27 
3.2.Hạn chế ............................................................................................... 28 
CHƯƠNG 4: GÓI GIẢI PHÁP TỰ DO HÓA CÓ KIỂM SOÁT VÀ PHÒNG NGỪA 
ĐỐI VỚI DÒNG VỐN FPI ....................................................................................... 30 
1.Nới lỏng các giải pháp hành chính ................................................................... 30 
 Nới lỏng tỷ lệ về vốn cổ phần do cổ đông nước ngoài nắm giữ ............................ 30 
 Mở rộng ngành nghề được phép bán cổ phần cho nhà ĐTNN ............................ 34 
2.Đề xuất giải pháp thị trường mới ..................................................................... 35 
 . Triển khai giao dịch cổ phiếu bằng ngoại tệ ................................................. 35 
3.Các giải pháp hỗ trợ khác ................................................................................ 36 
 Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài ........................................................................... 36 
 Tăng cường hoạt động mua bán và sáp nhập (M&A) .......................................... 38 
 Nới lỏng biên độ giao dịch tỷ giá hối đoái ............................................................ 42 
4.Các giải pháp phòng ngừa ................................................................................ 43 
 Gia tăng dự trữ ngoại hối ..................................................................................... 43 
 Ngăn ngừa tình trạng Đôla hóa ........................................................................... 46 
 Nâng cao vị thế đồng Việt Nam- Tăng cường khả năng chuyển đổi hoàn toàn đồng 
nội tệ .. 47 
3 
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 50 
PHẦN PHỤ LỤC 
PHỤ LỤC 1: Những lý luận cơ bản về đầu tư gián tiếp nước ngoài 
PHỤ LỤC 2: Thực trạng thu hút FPI ở Việt Nam trong thời gian qua 
PHỤ LỤC 3: Kiểm định kiểm soát vốn tại Việt Nam bằng Lý thuyết ngang giá sức 
mua PPP 
PHỤ LỤC 4: Danh mục các ngành nghề cho phép người nước ngoài mua cổ phần 
PHỤ LỤC 5: Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước 
ngoài 
PHỤ LỤC 6: Danh mục những ngành nghề, lĩnh vực nhà nước nắm giữ 100% vốn 
4 
DANH MỤC BẢNG 
 
BẢNG 1.1: Độ dài và mức độ ảnh hưởng sâu rộng của các cuộc khủng hoảng ............ 5 
BẢNG 4.1: Hệ thống các tiêu chí của tổ chức VAFI về tỷ lệ đầu tư 
của nhà ĐTNN vào lĩnh vực ngân hàng ....................................................................... 32 
BẢNG 4.2: Tình hình đô la hóa ở Việt Nam từ năm 1998 đến năm 2006..................... 46 
5 
DANH MỤC HÌNH 
 
HÌNH 1.1: Đánh giá rủi ro kinh tế toàn cầu trong giai đoạn năm 1998- 2006 .............. 3 
HÌNH 3.1: So sánh quy mô giao dịch trên TTCK Việt Nam năm 2005 và 2006 .......... 18 
HÌNH 3.2: Lãi suất VNIBOR qua đêm tháng 2/2008 .................................................. 26 
HÌNH 3.3: Thành phần các luồng vốn vào VN từ năm 1996 đến năm 2003 ................. 28 
HÌNH 4.1: Tình hình đầu tư ra nước ngoài ở Việt Nam từ năm 1991- 2007 ................ 36 
HÌNH 4.2: Đầu tư ra nước ngoài theo quốc gia ở Việt Nam từ năm 1991- 2007 .......... 36 
HÌNH 4.3: Đầu tư ra nước ngoài phân theo ngành ở Việt Nam từ năm 1991- 2007 ..... 37 
HÌNH 4.4: Dự trữ ngoại hối của Việt Nam so với một số quốc gia 
trong khu vực tính đến tháng 12/2007 .......................................................................... 44 
6 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
 
AIM : Alternative Investment Market- Sàn chứng khoán thứ cấp 
AUM : Assets under Management 
CSRC : Ủy ban quản lý chứng khoán Trung Quốc 
ĐTNN : Đầu tư nước ngoài 
ĐTRNN : Đầu tư ra nước ngoài 
FDI : Foreign Direct Investment- Đầu tư trực tiếp nước ngoài 
FPI : Foreign Portfolio Investment- Đầu tư gián tiếp nước ngoài 
IMF : Quỹ tiền tệ thế giới 
NHNN : Ngân hàng nhà nước 
NHTW : Ngân hàng trung ương 
PPP : Power Purcharsing Parity- Lý thuyết Ngang giá lãi suất 
PBOC : Ngân hàng nhân dân Trung Hoa 
QFII : Nhà đầu tư tổ chức nước ngoài đủ tiêu chuẩn 
RMB : Cách gọi khác của đồng Nhân dân tệ 
SAFE : Cơ quan quản lý ngoại hối nhà nước của Trung Quốc 
TTCK : Thị trường chứng khoán 
7 
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước 
USD : Đồng Đôla Mỹ 
VND : Đồng Việt Nam 
WTO : World Trade Organization- Tổ chức thương mại thế giới 
8 
PHAÀN MÔÛ ÑAÀU 
Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ra đời cùng với việc thực hiện chính sách 
đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của 
Đảng năm 1986 khởi xướng. Một năm sau đó, Quốc hội khóa VIII đã thông qua Luật đầu 
tư nước ngoài, tạo cơ sở pháp lý cho thu hút đầu tư nước ngoài. Đạo luật này đã nhanh 
chóng đi vào cuộc sống và thu được kết quả khả quan. 
Ngày 7/11/2006, sự kiện Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức 
Thương mại Thế giới là một trong những khởi đầu quan trọng của quá trình thực hiện 
chính sách chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. Gia nhập WTO đã mở ra cho 
nước ta những cơ hội mới, cùng với những thách thức gay gắt, tác động sâu rộng đến hoạt 
động đầu tư nước ngoài. Đồng thời, cùng với sự bùng nổ của Thị trường chứng khoán, 
Việt Nam trở thành môi trường đầu tư hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài và các quỹ 
đầu tư trên thế giới. 
Tận dụng những cơ hội và vượt qua những thách thức và khó khăn, nền kinh tế 
Việt Nam đã đạt mức tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm với sự đóng góp không 
nhỏ của dòng vốn đầu tư nước ngoài, trong đó có vốn đầu tư gián tiếp FPI. Tuy nhiên, do 
chưa nhận thức đầy đủ vai trò, lợi ích cũng như quá e ngại những rủi ro mà dòng vốn này 
có thể mang lại, bằng những biện pháp kiểm soát vốn gắt gao, Chính phủ đã giới hạn 
dòng chảy vào và ra của vốn FPI trước sự tiếc nuối của các nhà đầu tư nước ngoài lẫn sự 
mong chờ một thị trường chứng khoán phát triển của các nhà đầu tư trong nước. 
Với những kinh nghiệm quý báu có được trong việc thực hiện thu hút đầu tư nước 
ngoài sau hơn 20 năm đổi mới, với thế và lực mới của đất nước sau khi gia nhập WTO, 
làm thế nào để dòng vốn FPI phát huy hơn nữa vai trò tích cực đối với nền kinh tế nhưng 
vẫn tránh được những đổ vỡ là công việc hết sức cấp bách và quan trọng hiện nay. Trong 
đề tài này, chúng tôi có nghiên cứu những biện pháp kiểm soát vốn của Trung Quốc và 
những thành công mà Trung Quốc đã đạt được trong việc vừa thu hút vừa kiểm soát dòng 
vốn FPI trong thời gian qua, đặc biệt là từ sau khi TTCK Trung Quốc bùng nổ. Mục đích 
của việc nghiên cứu này là để tìm ra gói giải pháp kiểm soát vốn thực sự hiệu quả trong 
sự hài hòa với những mục tiêu còn lại của “tam giác bất khả thi”, giúp Việt Nam có thể 
tiếp cận dòng vốn toàn cầu nhưng tránh được nguy hiểm. 
9 
PHAÀN NOÄI DUNG 
CHƯƠNG 1: KIỂM SOÁT VỐN NHẰM NGĂN CHẶN SỰ ĐẢO 
NGƯỢC DÒNG VỐN CỦA CÁC QUỐC GIA 
1. MỤC TIÊU CHUNG CỦA VIỆC KIỂM SOÁT VỐN 
Một lập luận cơ bản nói rằng một quốc gia không nên kiểm soát các tài khoản vốn, 
điều đó tương tự như một lập luận ủng hộ cho việc tự do hóa thương mại hàng hóa và 
dịch vụ. Cũng như lời lập luận của Stanley Fischer (1998), sự dịch chuyển dòng vốn một 
cách tự do sẽ giúp dễ dàng phân bổ nguồn tiền nhàn rỗi trên thế giới một cách hiệu quả 
và dẫn những nguồn tiền nhàn rỗi này đến những nơi sử dụng thiết thực nhất, từ đó là gia 
tăng sự tăng trưởng kinh tế và phúc lợi. 
Nói một cách dễ hiểu hơn, sự dịch chuyển vốn tự do sẽ: 
(1) Gia tăng phúc lợi cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp nhiều cơ hội 
đầu tư mang tính quốc tế hơn; 
(2) Mở ra nhiều cơ hội cho sự đa dạng hóa danh mục và do đó cung cấp cho các 
nhà đầu tư ở những nước công nghiệp lẫn ở các nước đang phát triển khả năng đạt được 
một tỷ suất sinh lợi cao tương ứng với rủi ro cao; 
 Ngoài ra, Cooper (1998) còn đưa thêm ba lý do khác cho việc tự do hóa dòng vốn. 
Thứ nhất, mỗi cá nhân nên được tự do tùy ý quyết định tài sản và thu nhập của chính 
mình sao cho họ thấy phù hợp, miễn là điếu đó không làm tổn hại đến người khác. Lý do 
thứ hai là các rào cản ngăn cấm các dòng vốn tự do sẽ không còn hiệu lực nữa. Trong các 
thị trường tài chính hiện đại, các công cụ tài chính đều có thể thay thế được và các thị 
trường khả năng tránh được những sự kiểm soát vốn. Lý do thứ ba kiểm soát vốn làm 
phát sinh sự thiên vị, hối lộ và tham nhũng. 
 Tuy nhiên, sau nhiều cuộc khủng hoảng tiền tệ và khủng hoảng tài chính, đặc biệt 
là cuộc khủng hoảng tài chính Đông Á, ngày càng có nhiều nền kinh tế thị trường mới 
nổi và nhiều nước đang phát triển đang mất đi sự tin tưởng vào sự tồn tại của thị trường 
tự do. 
10
HÌNH 1.1: Đánh giá rủi ro kinh tế toàn cầu trong giai đoạn năm 1998 đến năm 2006 
Nhiều nhà kinh tế và cơ quan Nhà nước đã lưu ý rằng không có sự tương đồng 
giữa tự do hóa thương mại và tự do hóa tài khoản vốn. Những bất lợi của sự dịch chuyển 
vốn tự do được thể hiện ở những điểm sau: 
(1) Sự dịch chuyển vốn tự do lấy đi quyền tự chủ trong việc xây dựng các chính sách 
liên quan đến tiền tệ của một nước khi nước đó áp dụng chế độ tỷ giá cố định. 
(2) Một khi vị thế đối ngoại của một nền kinh tế hoặc là các chỉ số kinh tế vĩ mô trở 
nên tồi tệ hơn thì các dòng vốn tự do có thể sẽ gây nên làn sóng đầu cơ, kéo theo 
phía sau là một cuộc khủng hoảng tiền tệ hoặc thậm chí là cuộc khủng hoảng tài 
chính. 
-300
200
700
1200
1700
2200
2700
01
.0
1.
98
01
.0
5.
98
01
.0
9.
98
01
.0
1.
99
01
.0
5.
99
01
.0
9.
99
01
.0
1.
00
01
.0
5.
00
01
.0
9.
00
01
.0
1.
01
01
.0
5.
01
01
.0
9.
01
01
.0
1.
02
01
.0
5.
02
01
.0
9.
02
01
.0
1.
03
01
.0
5.
03
01
.0
9.
03
01
.0
1.
04
01
.0
5.
04
01
.0
9.
04
01
.0
1.
05
01
.0
5.
05
01
.0
9.
05
01
.0
1.
06
Asia Latin America Central- and Eastern Europe EMBI Global
11
Tự do hoá tài khoản vốn đối với các Hệ thống tài chính yếu: 
(3) Sau khi tự do hóa tài khoản vốn, các dòng vốn vào quá mức cũng sẽ gây ra tổng 
cầu nội địa quá mức và tạo ra các mức độ giá cả cao hơn. Việc này làm tăng giá 
trị của tỷ giá hối đoái thực và do đó làm triệt tiêu tính cạnh tranh của xuất nhập 
khẩu. 
(4) Ở các nền kinh tế mới nổi và ở các nước đang phát triển, do các thị trường tài 
chính nội địa còn kém phát triển và do có sự giám sát nên các dòng vốn tự do có 
xu hướng mang tính đầu cơ. Điều này lại gây hại cho sự ổn định và phát triển của 
thị trường tài chính trong nước. 
(5) Do sự bảo hộ không phù hợp những của cải mang tính cá nhân hoặc do các thị 
trường tài chính trong nước còn kém phát triển nên sự tự do hóa dòng vốn có xu 
hướng gây ra hiện tượng đảo ngược, làm giảm sự tích lũy vốn trong nước và sự 
tăng trưởng kinh tế. 
Một số cuộc khủng hoảng gần đây ở các nền kinh tế thị trường mới nổi: 
• Mehico 1994- 1995 
• Châu Á 1997 
• Nga 1998 
• Brazil 1998- 1999 
• Thổ Nhĩ Kỳ 2000- 2001 
Tự do hoá tài khoản vốn 
Tăng lượng vốn (ngắn hạn) vào 
Phân bổ không đúng các nguồn tài chính 
Đánh mất sự tin tưởng của các nhà đầu tư quốc tế 
Sự dừng lại đột ngột của dòng vốn vào và đảo ngược dòng vốn 
Khủng hoảng tài chính 
12
• Achentina 2001- 2002 
BẢNG 1.1: Độ dài và mức độ ảnh hưởng sâu rộng của các cuộc khủng hoảng 
 Độ dài trung bình 
(tính theo năm) 
Luỹ kế Mức độ giảm
của GDP (%) 
Khủng hoảng tiền tệ 2.1 5.9 
Khủng hoảng ngân hàng 2.6 6.2 
Khủng hoảng tiền tệ và ngân 
hàng 
3.8 18.6 
Tất cả các cuộc khủng hoảng 2.5 8.3 
(Nguồn: Số liệu của 56 quốc gia trong khoảng thời gian 1973 – 97- Bordo, Eichengreen, 
Klingebiel, Martinez-Peria (2001) Economic Policy, April 2001) 
Cả trong lý thuyết và thực tiễn, sự dịch chuyển dòng vốn tự do dường như là một 
con dao hai lưỡi. Một mặt nó giúp cải thiện phúc lợi của nền kinh tế. Mặt khác nó rất 
nguy hiểm – đặc biệt đối với những ai chưa được chuẩn bị đầy đủ. Những lý thuyết và 
bằng chứng hầu như không thể quyết định một cách chính xác là sự dịch chuyển vốn tự 
do là tốt hay xấu. Do đó, không có sự dịch chuyển vốn nào tự do hoàn toàn hoặc rào cản 
nào hoàn toàn cản trở sự dịch chuyển dòng vốn trong thực tế. 
 Định nghĩa mục đích kiểm soát vốn có lẽ là quá ngắn gọn, một định nghĩa mang 
tính thực tiễn hơn đó là các mục tiêu của kiểm soát vốn thì tương tự với mục tiêu của các 
chính sách vĩ mô khác, hướng đến sự ổn định kinh tế vĩ mô và duy trì sự tăng trưởng kinh 
tế. Sự ổn định kinh tế vĩ mô bao gồm lạm phát thấp, tạo ra việc làm đầy đủ cho người dân 
và duy trì vị thế đối ngoại. Sự tăng trưởng kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào sự tích lũy vốn 
và sự phân bổ nguồn lực hiệu quả. Vì thế, chúng ta cũng có thể định nghĩa mục tiêu của 
kiểm soát vốn là lạm phát thấp, công ăn việc làm đầy đủ, duy trì vị thế đối ngoại và phân 
bổ nguồn lực hiệu quả. 
2. LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT VỐN 
 Khái niệm 
Kiểm soát vốn là thực hiện các biện pháp can thiệp của chính phủ dưới nhiều hình 
thức khác nhau, để tác động (hạn chế) lên dòng vốn nước ngoài chảy vào và chảy ra khỏi 
một quốc gia để nhằm đạt mục tiêu nhất định của chính phủ. 
13
 Các hình thức kiểm soát vốn 
 Kiểm soát vốn trực tiếp 
Còn gọi là kiểm soát vốn mang tính hành chính: là việc hạn chế những giao dịch vốn, 
những khoản thanh toán liên quan đến giao dịch vốn và việc chuyển tiền bằng những quy 
định mang tính hành chính. Kiểm soát hành chính tác động đến số lượng những giao dịch 
tài chính từ nước này sang nước khác. Thông thường, loại kiểm soát này áp đặt những 
nghĩa vụ hành chính lên hệ thống ngân hàng để kiểm tra dòng vốn. 
 Kiểm soát vốn gián tiếp 
Còn gọi là kiểm soát vốn dựa trên cơ sở thị trường: là việc hạn chế những biến động 
của dòng vốn và những giao dịch khác thông qua các biện pháp thị trường, chủ yếu là 
làm cho các giao dịch này phải tốn kém nhiều chi phí hơn, từ đó hạn chế những giao dịch 
này. Việc kiểm soát vốn có thể xảy ra dưới các hình thức khác nhau như hệ thống đa tỷ 
giá, đánh thuế ngầm hoặc công khai lên dòng vốn quốc tế, nhưng chủ yếu là đánh thuế 
vào các dòng vốn ngắn hạn và khuyến khích các dòng vốn dài hạn. 
 Các lý do kiểm soát vốn 
Nhìn chung, kiểm soát vốn được coi là biện pháp tốt thứ hai đối với quy chế thận 
trọng của hệ thống tài chính và các chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh. Tuy nhiên, sự kết 
hợp các chính sách một cách hợp lý sẽ khác nhau giữa các quốc gia bởi vì các mục tiêu 
chính sách là khác nhau. Nhìn chung, nguyên nhân chính của việc kiểm soát vốn là nhằm 
hạn chế những rủi ro mà dòng vốn FPI có thể ảnh hưởng đến nền kinh tế, giảm thiểu 
nguy cơ khủng hoảng. 
Kiểm soát luồng vốn ra, nhằm: 
  Hạn chế tài chính hoặc phân bổ tín dụng 
  Điều chỉnh thâm hụt cán cân thanh toán 
  Tạo thu nhập hoặc tài trợ chiến tranh 
  ... 
Kiểm soát luồng vốn vào, nhằm: 
  Ngăn chặn dòng vốn vào tiềm ẩn sự bất ổn 
  Ngăn ngừa nguy cơ mất ổn định tài chính 
  Ngăn ngừa sự tăng giá thực tế 
  Hạn chế sở hữu nước ngoài đối với các tài sản trong nước 
14
  Điều chỉnh thặng dư cán cân thanh toán 
  ... 
 Mặt trái của kiểm soát vốn 
- Kiểm soát luồng vốn, nhất là những hạn chế toàn diện được áp dụng, có thể gây 
trở ngại cho các giao dịch vốn và giao dịch vãng lai. 
- Các biện pháp kiểm soát có thể đòi hỏi chi phí hành chính khá lớn nhằm đảm bảo 
thực thi có hiệu quả. 
- Các biện pháp kiểm soát vốn nhằm bảo vệ thị trường trong nước có thể dẫn đến 
việc trì hoãn điều chỉnh những chính sách cần thiết. 
- Các biện pháp kiểm soát vốn có thể làm nảy sinh những nhận thức tiêu cực về thị 
trường, quốc gia áp dụng phải tốn kém hơn và khó khăn hơn trong việc tiếp cận 
nguồn vốn nước ngoài. 
15
CHƯƠNG 2: KINH NGHIỆM KIỂM SOÁT VỐN CỦA “NGƯỜI 
KHỔNG LỒ TRUNG QUỐC„ 
1. KINH NGHIỆM THẾ GIỚI VỀ KIỂM SOÁT VỐN 
Kinh nghiệm các nước cho thấy, việc kiểm soát luồng vốn ra được quan tâm 
nhiều hơn từ sau những cuộc khủng hoảng tài chính. Một số nước như Tây Ban Nha, 
Malaysia, Thái Lan thực hiện kiểm soát luồng vốn ra trước áp lực lớn về tỷ giá, mục tiêu 
là ngăn chặn đầu cơ và ổn định thị trường ngoại hối trong bối cảnh dự trữ ngoại hối giảm 
mạnh, các cơ quan tiền tệ trong nước có khoảng thời gian nhất định để khắc phục những 
mất cân bằng về kinh tế vĩ mô và thực hiện cải cách hệ thống ngân hàng. Trong đó, Tây 
Ban Nha phải thỏa thuận với các nước thành viên trong hệ thống về quyết định thay đổi 
tỷ giá, Thái Lan áp dụng cơ chế “neo” tỷ giá tại thời điểm áp đặt kiểm soát, Malaysia 
thực hiện cơ chế tỷ giá thả nổi có sự quản lý của Nhà nước. 
Nhằm hạn chế luồng vốn ra, Malaysia thực hiện đánh thuế vào lợi nhuận từ đầu tư 
gián tiếp không kể cổ tức và lãi thu được, thu nhập liên quan đến các giao dịch vãng lai 
và các luồng đầu tư trực tiếp nước ngoài. 
Thái Lan yêu cầu các tổ chức tài chính hạn chế và đình chỉ các giao dịch với 
người không cư trú (bao gồm cho vay đồng baht qua giao dịch hoán đổi, giao dịch kỳ hạn 
về đồng baht và bán đồng baht lấy ngoại tệ), phải thanh toán bằng đô la Mỹ đối với giao 
dịch mua hối phiếu bằng đồng baht trước kỳ hạn và những công cụ