Đề tài Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Hình học 10 trên cơ sở phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo

Nghịquyết Hội nghịlần thứIV Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa IV, 1993) nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục - đào tạo phải hướng vào việc đào tạo những con người lao động tựchủ, sáng tạo, có năng lực giải quy ết những vấn đềthường gặp, qua đó mà góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước” (dẫn theo Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên 2005, tr. 1) Vềphương pháp giáo dục đào tạo, Nghịquyết Hội nghịlần thứII Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa VIII, 1997) đã đềra: Phải đổi mới phương pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụmột chiều, rèn luyện thành nếp tưduy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tựhọc, tựnghiên cứu ”.

pdf88 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Hình học 10 trên cơ sở phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: “Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Hình học 10 trên cơ sở phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo.” 2 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1. Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa IV, 1993) nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục - đào tạo phải hướng vào việc đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết những vấn đề thường gặp, qua đó mà góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước” (dẫn theo Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên 2005, tr. 1) Về phương pháp giáo dục đào tạo, Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa VIII, 1997) đã đề ra: Phải đổi mới phương pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu …”. Điều 24, Luật Giáo dục (1998) quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của học sinh…; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Chương trình môn Toán thí điểm trường THPT (2002) chỉ rõ: "Môn Toán phải góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực trí tuệ, hình thành khả năng suy luận đặc trưng của Toán học cần thiết cho cuộc sống, …; phát triển khả năng suy luận có lý, hợp lôgic trong những tình huống cụ thể …". Sự phát triển của xã hội và công cuộc đổi mới đất nước đòi hỏi một cách cấp bách phải nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Nền kinh tế nước ta đang chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công cuộc đổi mới này đòi hỏi phải có sự đổi mới về hệ thống 3 giáo dục, bên cạnh sự thay đổi về nội dung vẫn cần có những đổi mới căn bản về phương pháp giáo dục. Về thực trạng này, năm 1997 nhà Toán học Nguyễn Cảnh Toàn đã nhận định: “Cách dạy phổ biến hiện nay là thầy đưa ra kiến thức (khái niệm, định lý) rồi giải thích, chứng minh, trò cố gắng tiếp thu nội dung khái niệm, nội dung định lý, hiểu chứng minh định lý, cố gắng tập vận dụng các công thức định lý để tính toán, chứng minh …” [35, tr. 4]. GS. Hoàng Tụy phát biểu: “Ta còn chuộng cách dạy nhồi nhét, luyện trí nhớ, dạy mẹo vặt để giải các bài toán oái oăm, giả tạo, chẳng giúp gì mấy đến việc phát triển trí tuệ mà làm cho học sinh thêm xa rời thực tế, mệt mỏi và chán nản …" (dẫn theo [31, tr. 25]). 1.2. Trong cuộc đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trò hết sức quan trọng: “Quan điểm chung của đổi mới phương pháp dạy học đã được khẳng định là tổ chức cho học sinh được học trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác tích cực, chủ động và sáng tạo mà cốt lõi là làm cho học sinh học tập tích cực, chủ động, hay nói một cách khác giáo viên phải lấy người học làm trung tâm nhằm chống lại thói quen học tập thụ động. Khi nói về mối quan hệ giữa nội dung dạy học và hoạt động, tác giả Nguyễn Bá Kim cho rằng: “Mỗi một nội dung dạy học đều liên hệ mật thiết với những hoạt động nhất định. Đó là những hoạt động được tiến hành trong quá trình hình thành và vận dụng nội dung đó, phát hiện được những hoạt động tiềm tàng trong một nội dung là vạch ra được con đường để người học chiếm lĩnh nội dung đó và đạt được các mục đích khác và cũng đồng thời là cụ thể hóa được mục đích dạy học có đạt được hay không và đạt dến mức độ nào?”.[13, tr 97] 1.3. Theo M. A. Đanilôp và M. N. Xcatkin: “Quá trình dạy học là một tổ hợp rất phức tạp và năng động những hành động của giáo viên và học sinh. Để có khả năng tổ chức đúng đắn quá trình dạy học và điều khiển nó cần phải hình dung rõ nét cấu trúc và những quy luật bên trong của quá trình 4 dạy học. Đặc biệt quan trọng là phát hiện ra mối liên hệ qua lại giữa việc nắm vững kiến thức với quá trình phát triển những năng lực nhận thức của học sinh" [3, tr. 6]. Bản chất của quá trình học là quá trình nhận thức của học sinh, đó chính là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào ý thức của học sinh. Quá trình nhận thức của học sinh về cơ bản cũng giống như quá trình nhận thức chung, diễn ra theo quy luật: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn”. Tuy nhiên quá trình nhận thức của học sinh có tính độc đáo, đó là nó được tiến hành trong những điều kiện sư phạm nhất định. Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu thì: “Quá trình nhận thức của học sinh không phải là quá trình tìm ra cái mới cho nhân loại mà là nhận thức được cái mới cho bản thân, rút ra từ kho tàng hiểu biết chung của loài người và là quá trình học sinh xây dựng, kiến tạo nên những kiến thức cho bản thân thông qua các hoạt động để thích ứng với môi trường học tập mới" [21, tr. 205]. 1.4. Xuất phát từ đặc điểm của tư duy toán học, đó là sự thống nhất giữa suy đoán và suy diễn: Nếu trình bày lại những kết quả toán học đã đạt được thì nó là một khoa học suy diễn và tính lôgic nổi bật lên. Nhưng, nếu nhìn Toán học trong quá trình hình thành và phát triển, thì trong phương pháp của nó vẫn có tìm tòi, dự đoán, có thực nghiệm và quy nạp. Vì vậy, trong dạy học Toán, phải chú ý tới cả hai phương diện, suy luận chứng minh và suy luận có lý thì mới khai thác được đầy đủ các tiềm năng môn Toán để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. G. Polia cho rằng: "Nếu việc dạy Toán phản ánh mức độ nào đó việc hình thành Toán học như thế nào thì trong việc giảng dạy đó phải dành chỗ cho dự đoán, suy luận có lý" [21, tr. 6]. 1.5. Trong những thập kỷ qua, các nước trên thế giới và Việt Nam đã nghiên cứu và vận dụng nhiều lý thuyết và phương pháp dạy học theo hướng hiện đại nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh, trong đó có dạy học giải quyết vấn đề của tác giả Nguyễn Bá Kim và dạy học kiến tạo nhận thức của tác giả J. Piaget . 5 Trong dạy học giải quyết vấn đề, tác giả Nguyễn Bá Kim cho rằng: “Học sinh tích cực tư duy do nảy sinh nhu cầu tư duy, do đứng trước khó khăn về nhận thức; học sinh tự kiến tạo hoặc tham gia vào việc kiến tạo tri thức cho mình dựa vào chi thức đã có, bổ sung và làm cho các tri thức cũ được hoàn thiện hơn. Học sinh học tập tự giác, tích cực, vừa kiến tạo được tri thức, vừa học được cách thức giải quyết vấn đề, lại vừa rèn luyện được những đức tính quý báu như kiên trì, vượt khó...." [13; tr .183]. Còn trong dạy học kiến tạo, tác giả J.Piaget cho rằng: “Tri thức được kiến tạo một cách tích cực bởi chủ thể nhận thức” và “Nhận thức là một quá trình thích nghi và tổ chức lại thế giới quan của chính người học“. Như vậy dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo đều coi trọng vai trò tích cực và chủ động của học sinh trong quá trình học tập để tạo nên tri thức cho bản thân. Hơn nữa, qua thực tiễn dạy học cho thấy: do trình độ của học sinh không đồng đều và thời lượng quy định cho từng tiết học không cho phép thực hiện chỉ một phương pháp duy nhất trong dạy học toán mà phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Vì vậy, thông qua nghiên cứu và thông qua các tiết dạy thực tế chúng tôi nhận thấy: việc phối hợp giữa phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo trong quá trình dạy học toán có tính khả thi cao, khai thác được vai trò trung tâm của người học, nâng cao tính tích cực học tập của học sinh, làm cho họ tham gia trực tiếp, chủ động và sáng tạo trong quá trình nhận thức. Yếu tố quyết định thành công của việc dạy học phối hợp này là phải đảm bảo thể hiện đúng bản chất cũng như phát huy lợi thế của từng phương pháp, phải lựa chọn các pha hợp lý cho từng nội dung, từng tiết học và từng đối tượng học sinh, đảm bảo các cá nhân trong lớp đều tham gia vào việc giải quyết vấn đề và kiến tạo kiến thức mới. nhằm phát huy tối đa năng lực tư duy của người học và nâng cao chất lượng dạy học. Vấn đề này từ trước đến nay chưa được đặt ra nghiên cứu một cách sâu sắc, vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Hình học 10 trên cơ sở phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo.” 6 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu việc dạy học Hình học 10 trên cơ sở phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo nhằm nâng cao năng lực nhận thức cho học sinh. Xem xét sự phù hợp giữa dạy học giải quyết vấn đề với dạy học kiến tạo: - Do trình độ của học sinh không đồng đều và thời lượng quy định cho từng tiết học không cho phép thực hiện chỉ một phương pháp duy nhất trong dạy học toán mà phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau. Cho nên, nếu phối hợp tốt phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo sẽ phát huy được tính tích cực cao và chủ động sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập - Để phối hợp hai phương pháp dạy học này có hiệu quả giáo viên cần dự tính lựa chọn các pha thích hợp cho từng nội dung, từng tiết học và từng đối tượng học sinh. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Luận văn có nhiệm vụ làm rõ những vấn đề sau : 3.1. Những quan điểm lí luận về dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo trong quá trình dạy học toán. 3.2. Điều tra đánh giá một vài nét về thực trạng dạy học Hình học 10 cho học sinh ở trường THPT; đề xuất các phương pháp, kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh. 3.3. Xây dựng một số biện pháp phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo vào dạy học Hình học 10 nhằm nâng cao năng lực nhận thức cho học sinh. 3.4.Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính hiệu quả của các biện pháp được đề xuất trong đề tài luận văn. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Trên cơ sở chương trình và sách giáo khoa hiện hành, nếu giáo viên biết quan tâm, khai thác và vận dụng các biện pháp sư phạm theo hướng phối 7 hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo thì sẽ nâng cao năng lực nhận thức cho học sinh và từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học toán ở trường THPT. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu lí luận: Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài của luận văn. 5.2. Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát thực trạng dạy và học môn toán nói chung và dạy học Hình học 10 nói riêng ở một số địa phương trong nước. 5.3.Thực nghiệm sư phạm: Để xem xét tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp sư phạm đã đề xuất. 6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN. 6.1. Về mặt lí luận: Hệ thống hoá các cơ sơ khoa học và các quan điềm chủ đạo về sự phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo; xác định rõ vai trò của việc tích cực hoá hoạt động nhận thức cho học sinh. 6.2. Về mật thực tiễn: Nghiên cứu cách phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo vào dạy học Hình học 10, nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình dạy học. 6.3. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên toán THPT. 7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN. Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn có ba chương: Chương1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Phương pháp dạy học 1.1.1 Khái niệm về phương pháp 1.1.2. Phương pháp dạy học 1.2. Nhu cầu và định hướng đổi mới phương pháp dạy học. 1.2.1. Xác lập vị trí chủ thể của người học, bảo đảm tính tự giác, tích cực và sáng tạo của hoạt động học tập. 8 1.2.2. Dạy học dựa trên sự nghiên cứu tác động của những quan niệm về kiến thức sẵn có của người học. 1.2.3. Dạy việc học, cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học. 1.2.4. Xác định vai trò mới của người thầy với tư cách người thiết kế, uỷ thác, điều khiển và thể chế hoá. 1.3. Dạy học giải quyết vấn đề. 1.3.1. Cơ sở khoa học của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề. 1.3.2. Những khái niệm cơ bản. 1.3.3. Các hình thức dạy học giải quyết vấn đề. 1.3.4. Thực hiện dạy học giải quyết vấn đề. 1.3.5. Những biện pháp thực hiện quy trình. 1.4. Lí thuyết kiến tạo 1.4.1. Các quan điểm chủ đạo của lý thuyết kiến tạo của J. Piaget 1.4.2. Mô hình dạy học theo lý thuyết kiến tạo 1.4.3. Một số luận điểm cơ bản của lý thuyết kiến tạo trong dạy học. 1.4.4. Vai trò của người học và người dạy trong quá trình dạy học kiến tạo 1.5. Phân tích những yếu tố phù hợp giữa dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo. 1.6. Thực trạng của hoạt động dạy Toán và dạy học Hình học lớp 10 cho học sinh THPT. 1.7. Kết luận chương 1. Chương 2: DẠY HỌC HÌNH HỌC 10 THEO HƯỚNG PHỐI HỢP QUAN ĐIỂM DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ DẠY HỌC KIẾN TẠO 2.1. Đặc điểm xây dựng chương trình Hình học 10 THPT hiện hành 2.1.1. Sơ lược về chương trình sách giáo khoa mới hiện nay. 2.1.2. Đặc điểm xây dựng chương trình Hình học 10 THPT hiện hành 2.2. Định hướng xây dựng và thực hiện các biện pháp phối hợp dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo. 9 2.3. Một số biện pháp phối hợp quan điểm dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo. 2.3.1. Biện pháp 1: Tuỳ theo từng nội của từng từng tiết học mà phối hợp phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo nhằm khai thác các kiến thức và kinh nghiệm đã có của học sinh, giúp học sinh kiến tạo và khám phá kiến thức mới. 2.3.2.Biện pháp 2: Phối hợp phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo đối với những nhóm học sinh có trình độ kiến thức và tư duy khác nhau, để mỗi học sinh được làm việc với sự nỗ lực vừa sức. 2.3.3. Biện pháp 3: Phối hợp phương pháp dạy học giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo nhằm rèn luyện cho học sinh cách thức khai thác các bài toán dưới nhiều góc độ khác nhau. 2.4. Kết luận chương 2 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm. 3.2. Tổ chức và nội dung thực nghiệm. 3.2.1. Tổ chức thực nghiệm 3.2.2.Nội dung thực nghiệm 3.3. Đánh giá các kết quả thực nghiệm. 3.3.1.Đánh giá định tính 3.3.2.Đánh giá định lượng 3.4. Kết luận chung về thực nghiệm. Kết luận Tài liệu tham khảo 10 11 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII (1993) đã nêu rõ: "Mục tiêu giáo dục - đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người lao động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết vấn đề thường gặp, qua đó góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh". Chúng ta đang sống trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thời đại mà lượng thông tin phát triển mạnh như vũ bão. Từ những năm 70 của thế kỷ XX, đã xuất hiện những lời nhận xét: "Khối lượng tri thức khoa học tăng lên nhanh chóng một cách lạ thường, theo các nhà bác học, cứ 8 năm nó lại tăng lên gấp đôi" [2, tr. 112]. Dòng thông tin khoa học phát triển mạnh làm cho khoảng cách giữa tri thức khoa học nhân loại và bộ phận tri thức được lĩnh hội trong nhà trường ngày một tăng thêm. Do đó, tham vọng giáo dục sẽ truyền thụ cho học sinh tất cả tri thức đủ để đảm bảo cuộc sống sau này của học sinh là không tưởng. V. A. Cruchetxki cũng từng nói: "Không một trường học nào cung cấp cho con người đủ một phần tri thức dù ít ỏi cần thiết" [2, tr. 113]. Lượng tri thức đó phải là kết quả của quá trình học tập lâu dài, “Học nữa, học mãi”, học suốt đời chứ không phải chỉ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Vì vậy, giáo dục không chỉ dạy tri thức mà còn phải truyền thụ cho học sinh phư- ơng pháp tự học tích cực, độc lập, sáng tạo, khả năng thích ứng tốt trong cuộc sống. Để đáp ứng được “Đơn đặt hàng của xã hội”, nhà trường cần phải đổi mới phương pháp dạy học: "Phải đổi mới phương pháp giáo dục - đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học" (Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Khóa VIII năm 1997). 12 Về cách dạy, phương pháp mới quan tâm nhiều đến việc tạo ra niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Xem đó như là động lực để phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động trong quá trình học tập của học sinh, đặc biệt là niềm vui, hứng thú của một người tự mình tìm ra chân lý. "Nếu học sinh được độc lập quan sát, so sánh, phân tích, khái quát hóa các sự kiện, hiện tượng thì các em sẽ hiểu sâu sắc và hứng thú bộc lộ rõ rệt". Do đó, trong phương pháp giảng dạy, giáo viên cần phải “biết dẫn dắt học sinh luôn tìm thấy cái mới, có thể tự tìm lấy kiến thức, phải làm cho học sinh thấy mình mỗi ngày một trưởng thành” (Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên 2005, tr. 2). Hơn nữa, thực hiện định hướng "hoạt động hóa người học", "học sinh cần được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa biết, chứ không phải là thụ động tiếp thu tri thức đã được sắp sẵn. Cần đặt học sinh vào những tình huống thực tế, trực tiếp quan sát làm thí nghiệm, thảo luận, giải quyết theo cách riêng của mình. Qua đó học sinh vừa nắm được kiến thức mới, kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp làm ra kiến thức, kỹ năng đó, không nhất thiết phải rập khuôn theo những mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo" (Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên 2005, tr. 3). Như vậy, chức năng, vai trò của giáo dục ngày nay đã được "chuyển sang vai trò nhà tổ chức giáo dục", phương pháp dạy học mới đã chú trọng đến việc phát huy tối đa tính tích cực, độc lập của học sinh, đề cao phương pháp tự học, "chuyển quá trình giáo dục sang quá trình tự giáo dục". Xóa bỏ cách học cũ theo kiểu “thầy đọc, trò chép”, "học vẹt", "học tủ", "học thuộc lòng mà không hiểu, không kích thích được học sinh suy nghĩ, tìm tòi, rèn luyện trí thông minh", chuyển đổi chức năng từ thông báo, tái hiện sang tìm tòi. "Để phát huy tối đa tính tích cực học tập của học sinh, tốt nhất là tổ chức tốt những tình huống có vấn đề, đòi hỏi dự đoán, nêu giả thuyết, tranh luận giữa những ý kiến trái ngược" (Tài liệu Bồi dưỡng giáo viên 2005, tr. 4). 1.1. Phương pháp dạy học 13 1.1.1. Khái niệm phương pháp Thuật ngữ “phương pháp” trong dạy học được dùng ở những cấp độ khác nhau từ khái quát đến cụ thể: Phương pháp dạy học, phương pháp trực quan, phương pháp vấn đáp... Phương pháp hiểu theo nghĩa chung và rộng nhất là: cách thức hành động để đạt được mục đích nhất định. Đó cũng là con đường mà người ta cần đi theo để đạt được mục đích. Chúng tôi có thể nêu ra một trong nhiều định nghĩa về phương pháp như sau: phương pháp được hiểu như là một hệ thống các nguyên tắc, hệ thống các thao tác nhằm đi từ những điều kiện nhất định ban đầu tới một mục đích xác định. Theo đó, phương pháp có tính hướng đích; phạm trù phương pháp có chức năng phương tiện và đặc trưng kết thúc. 1.1.2. Phương pháp dạy học Phương pháp dạy học là khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau Người ta thường hiểu phương pháp dạy học là cách thức làm việc của giáo viên và học sinh để lĩnh hội được các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Lu.K.Babanxky: “Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học”. L.La.Lecner h: “Phương pháp dạy học là hệ thống những hoạt động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, thực hành của học sinh, đảm bảo cho các em lĩnh hội lĩnh hội được nội dung học vấn”.Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong “Lý luận dạy học đại cương” (1988): “Phương pháp dạy học là cách thức làm việc giữa thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học” . Lấy tiêu chí mức độ hoạt động độc lập của học sinh làm cơ sở, đồng thời tính đến việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng quy trình hoá việc tổ chức quá trình dạy học nhằm tíc
Luận văn liên quan