Đề tài Hạn chế rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch, Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam

Một nền kinh tế càng phát triển thì các phương tiện thanh toán được sử dụng trong nền kinh tế đó càng phải hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của nền kinh tế đó. Thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đai, và sự hiện diện một cách phổ biến của nó trong các nền kinh tế phát triển đã chứng minh rằng nó là phương tiện thanh toán đáp ứng được những yêu cầu đó. Việt Nam mới chỉ có trên dưới 10 năm phát triển dịch vụ thẻ. Kinh nghiệm mà chúng ta có được chưa nhiều, đặc biệt là trong việc đối phó những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và dịch vụ thẻ. Vấn đề này càng trở nên quan trọng khi mà chúng ta gia nhập ngày càng mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới với những cải cách mang tính cởi mở nhiều hơn. Và với tương lai của dịch vụ thẻ đi cùng sự phát triển của nền kinh tế thì vấn đề quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam Để đáp ứng đòi hỏi cấp bách trên, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hạn chế rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch, Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam” Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, bài luận văn được kết cấu làm 03 chương: Chương I Quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương II Thực trạng quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch, NHNTVNii Chương III Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch, NHNTVN

pdf16 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 550 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hạn chế rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch, Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i LỜI MỞ ĐẦU Một nền kinh tế càng phát triển thì các phương tiện thanh toán được sử dụng trong nền kinh tế đó càng phải hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của nền kinh tế đó. Thẻ là một phương tiện thanh toán hiện đai, và sự hiện diện một cách phổ biến của nó trong các nền kinh tế phát triển đã chứng minh rằng nó là phương tiện thanh toán đáp ứng được những yêu cầu đó. Việt Nam mới chỉ có trên dưới 10 năm phát triển dịch vụ thẻ. Kinh nghiệm mà chúng ta có được chưa nhiều, đặc biệt là trong việc đối phó những rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và dịch vụ thẻ. Vấn đề này càng trở nên quan trọng khi mà chúng ta gia nhập ngày càng mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới với những cải cách mang tính cởi mở nhiều hơn. Và với tương lai của dịch vụ thẻ đi cùng sự phát triển của nền kinh tế thì vấn đề quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam Để đáp ứng đòi hỏi cấp bách trên, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Hạn chế rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch, Ngân hàng Ngoại Thương Việt nam” Ngoài phần Lời mở đầu và Kết luận, bài luận văn được kết cấu làm 03 chương: Chương I Quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương II Thực trạng quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch, NHNTVN ii Chương III Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch, NHNTVN CHƢƠNG I QUẢN LÝ RỦI RO DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng thƣơng mại Năm 1949, Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, trong một lần khi dùng bữa tối tại một nhà hàng ở New York bỗng phát hiện ra mình không đem theo tiền mặt. Lần khó xử đó khiến ông mày mò chế tạo một phương tiện chi trả có thể thay thế cho việc đem theo tiền mặt. Lần đầu tiên, Mc Namara đã cho ra đời loại thẻ mang tên “Diners Club”. Với lệ phí hàng năm là 5 USD, những người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng trong ven thành phố New York. 1.1.1 Các nghiệp vụ dịch vụ thẻ tín dụng 1.1.1.1 Nghiệp vụ phát hành thẻ Nghiệp vụ phát hành thẻ là nghiệp vụ phát sinh đầu tiên trong dịch vụ thẻ tại ngân hàng. Về mặt cơ bản, nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành thẻ, theo dõi chi tiêu và thu nợ từ khách hàng. 1.1.1.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ Sau khi được phát hành thẻ, chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để chi tiêu, thanh toán hoặc rút tiền trong hạn mức tín dụng đã ký kết với Ngân hàng phát iii hành. Mỗi khi đến một co sở kinh doanh hàng hoá có khả năng chấp nhận thanh toán thẹ-đơn vị chấp nhận thẻ, chủ thẻ sau khi thỏa thuận giá cá xong. Họ sẽ đưa thẻ cho người bán hàng để thực hiện việc thanh toán. Có thể là thanh toán bằng máy-hình thức thanh toán chủ yếu, hoặc có thể bằng tay. Quá trình thanh toán đó là quá trình trao đổi thông tin giữa: Chủ thẻ-ĐVCNT- NHTT-NHPH-TTTQT 1.1.1.3 Nghiệp vụ tra soát, xử lý khiếu nại Sẽ có nhiều lý do khiến chủ thẻ từ chối thanh toán theo sao kê mà Ngân hàng phát hành cung cấp. Chủ thẻ cho rằng mình không có tiêu món tiền đó, nên không có trách nhiệm phải thanh toán. Trước vấn đề đó Ngân hàng phát hành sẽ yêu cầu chủ thẻ phát yêu cầu khiếu nại và Ngân hàng phát hành thực hiện nghiệp vụ tra soát. 1.1.1.4 Nghiệp vụ quản lý rủi ro Rủi ro trong nghiệp vụ thẻ bao gồm một số rủi ro như rủi ro khi trong hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng có các thông tin giả mạo; rủi ro thẻ giả, thẻ mất cắp, thất lạc; rủi ro xảy ra khi chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi, tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng 1.2 Quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.1.1 Định nghĩa rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại Cũng như nhiều hoạt động khác, hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho rủi ro xẩy ra, gây nên những rổn thất cho các bên liên quan. 1.2.1.2 Các hình thức rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng 1.2.1.2.1 Rủi ro trong phát hành thẻ tín dụng iv a. Giả mạo thụng tin phỏt hành thẻ (Fraudulent Applications) Rủi ro cú thể xẩy ra ở đây là khách hàng có thể cung cấp thông tin giả mạo về bản thân, khả năng tài chính, mức thu nhập cho Ngân hàng phát hành khi yêu cầu phát hành thẻ b.Thẻ giả: Cỏc loại thẻ giả: thẻ bị thay đổi thông tin trên thẻ, thẻ giả mạo, thẻ chỉ giả mạo băng từ, thẻ bị làm giả hoàn toàn c.Thẻ mất cắp, thất lạc (Lost – Stolen Card) Thẻ bị mất cắp hoặc thất lạc và bị sử dụng trước khi chủ thẻ kịp thụng bỏo cho Ngõn hàng phỏt hành để cú cỏc biện phỏp chấm dứt sử dụng hoặc thu hồi thẻ. d.Chủ thẻ khụng nhận được thẻ do Ngân hàng phát hành gửi (Never Received Issue) Thẻ bị đỏnh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dịch trong quỏ trỡnh chuyển từ Ngõn hàng phỏt hành đến chủ thẻ. e. Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng (Account Takeover) Do ngân hàng gửi thẻ đến địa chỉ sai, thẻ rơi vào tay người khác và bị lợi dụng. 1.2.1.2.2 Rủi ro tín dụng trong dịch vụ thẻ Rủi ro này xảy ra khi chủ thẻ không thực hiện thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán cho những món sử dụng thẻ để chi tiêu. Thực sự vấn đề này giống như trong nghiệp vụ thu nợ của tín dụng. 1.2.1.2.3 Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ v Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ gồm nhiều lí do: đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo, đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ, thanh toán hành hoá dịch vụ bằng thẻ qua các phương tiện viễn thông. 1.2.2 Nội dung quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.2.1 Khái niệm về quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng Quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng là sự phối hợp một cách tổng thể các hoạt động phòng tránh và xử lý rủi ro thẻ tín dụng nhằm đạt được mục tiêu chiến lược và định hướng phát triển của ngân hàng thương mại. 1.2.2.2 Phòng tránh rủi ro trong dịch vụ thẻ Trong nội dung này bao gồm: a.Phân loại rủi ro: Nạn mất cắp từ thẻ tín dụng ngày càng trở nên phổ biến và ngày càng trở thành vấn đề đau đầu đối với các tổ chức thẻ. Sự trộm cắp ngày càng tinh vi hơn vì nó cũng là sản phẩm cua trình độ công nghệ cao. Vấn đề này đặt nhiệm vụ phòng tránh rủi ro thẻ tín dụng vào tình thế ngày càng khó khăn. b. Thiết lập hệ thống các biện pháp an ninh phòng ngừa: Các biện pháp an nhinh, phòng ngừa có thể chia làm hai phần - An ninh nội bộ - Kiểm soát bên ngoài An ninh nội bộ có thể hiểu là các biện pháp bảo mật, an ninh phía trong ngân hàng nhằm ngăn chặn những rủi ro có thể phát sinh từ nọi bộ bên trong như là: kiểm soát hồ sơ phát hành thẻ ( chứng thực thông tin, chữ ký) vi Kiểm soát bên ngoài có thể hiểu là các biện pháp kiểm soát phòng ngừa đối với hoạt động thanh toán thẻ tín dụng. c.Trích lập quỹ dự phòng rủi ro Tuy nhiên trong thực tế vì rủi ro luôn cố thể xảy ra bất cứ lúc nào dù đã thực hiện những biệp pháp phòng tránh tốt nhất, thiết lập nên những hệ thống ạn ninh và bảo mật chặt chẽ vầ hiệu quả nhất. Vì vậy mà sự cần thiết phải lập một quỹ dự phòng rủi ro cho nghiệp vụ thẻ là một tất yếu. 1.2.2.3 Xử lý rủi ro trong dịch vụ thẻ Khi rủi ro xẩy ra thì nó có thể gây nên những tổn thất cho các bên có liên quan. Tổn thất đó có thể là vật chất hoặc phi vật chất. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại 1.2.3.1 Các nhân tố khách quan a.Sự phát triển của khoa học công nghệ Sự phát triển của công nghệ đã đem lại cho dịch vụ thẻ tín dụng cơ hội phát triển rộng rãi, cơ hội đi sâu vào cuộc sống của người tiêu dùng, nhưng cũng đem lại cho dịch vụ thẻ tín dụng nhiều thách thức. Một trong những thách thức lớn nhất là rủi ro bị lấy cắp thông tin. b. Sự phát triển của dịch vụ thương mại điện tử: Hiện nay những giao dịch qua mạng Internet được thực hiện một cách phổ biến, và thẻ là một công cụ đắc lực phục vụ cho giao dịch đó. nhưng có một vấn đề là để thực hiện việc mua bán đó, thì chủ thẻ phải cung cấp thông tin về thẻ cho người mua để họ kiểm tra. Và như vậy là thông tin của chủ thẻ đã bị chính chủ thẻ đưa lên mạng. vii c. Môi trường pháp lý: Trong dịch vụ thẻ sẽ có nhiều tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc phát hành, thanh toán thẻ. Một hệ thống pháp lý đầy đủ và hoàn thiện sẽ giúp phân định chính xác và rõ rằng trách nhiệm của cá bên liên quan nếu có vấn đề gì xẩy ra. d. Trình độ của người sử dụng ở Việt Nam hiện nay, trình độ nhận thức về thẻ chưa cao do vậy nguy cơ về việc xảy ra những rủi ro về thẻ như là : thẻ bị mất cắp tiền, bị ăn cắp thông tin là rất dễ xảy ra 1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan a.Công nghệ ngân hàng Nếu một ngân hàng mà hệ thống công nghệ không tốt, khả năng kết nối với hệ thống thông tin toàn cầu kém thì tự ngân hàng đó đã giới hạn khả năng phát triển của mình, đặc biệt trong dịch vụ thẻ. b.Trình độ và ý thức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng Máy móc vẫn chỉ là máy móc. con người thì có tính học tập và sáng tạo, không dạp khuôn. Trước sự phát triển ngày càng mạnh mẽ hiện nay của công nghệ, của dịch vụ thẻ thì vấn đề con người cang được đặt lên hàng đầu. c. Chiến lược và định hướng phát triển của ngân hàng Mỗi ngân hàng có một chiến lược và định hướng phát triển riêng, và do vậy những rủi ro mà mỗi ngân hàng có thể gặp phải có thể khác nhau. Từ đó dẫn tới hoạt động quản lý rủi ro cũng khác nhau. viii ix CHƢƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH, NHNTVN 2.1 Khái quát thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch- Ngân hàng Ngoại Thƣơng Việt Nam Chính sách mở cửa thoáng đem lại cho Việt Nam một bộ mặt kinh tế xã hội nhiều triển vọng, cộng với lượng đầu tư nước ngoài đổ xô vào Việt Nam ngày càng nhiều, trong đó có những dự án đầu tư có vốn khá lớn đã làm cho các định chế tài chính lớn bắt đầu để ý đến Việt nam. Đặc biệt, lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng vọt trong những năm gần đây. Đi theo những tập đoàn này là dịch vụ song hành, trong đó dịch vụ thẻ thanh toán là không thể thiếu được. Nắm bắt được tình hình do Master Card, JCB, Diners Club, Amex, theo chân Visa Card vào Việt Nam thông qua các đại lý là những ngân hàng thương mại như Vietcombank, Sài gòn Công thương ngân hàng, Eximbank, Indovinabank, chi nhánh ngân hàng ANZ, ngân hàng Á Châu. Các ngân hàng đại lý thanh toán này lần lượt mở rộng các điểm thanh toán ở các nhà hàng, khách sạn, sân bay. Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế hiện nay là một dịch vụ mang lại hiệu quả cao nên các ngân hàng nước ngoài ráo riết cạnh tranh với các ngân hàng trong nước. Tuy nhiên, Vietcombank vẫn được xem là ngân hàng trọng điểm trong lĩnh vực này. 2.2 Thực trạng quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng tại SGD-NHNTVN 2.2.3 Quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch-NHNTVN 2.2.3.1 Phòng tránh rủi ro x a.Những quy định về bảo mật và an ninh Quy định chung: ở bất cứ bộ phận nào trong dịch vụ thẻ, mọi nghiệp vụ, kỹ thuật và quản lý đều được giám sát theo nguyên tắc hai tay. Trong hoạt động phỏt hành thẻ: Trong nghiệp vụ phỏt hành thẻ đũi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tõm thẻ và Chi nhỏnh. * Kiểm tra cỏc bỏo cỏo quản lý rủi ro về phỏt hành thẻ hàng ngày Hàng ngày, cỏn bộ nhúm Quản lý rủi ro tại TTT nhận, in, kiểm tra cỏc bỏo cỏo quản lý rủi ro và dữ liệu sử dụng thẻ nhận được từ cỏc TCTQT. * Cỏc hoạt động phòng ngừa rủi ro định kỳ Hàng tuần, thỏng, cỏn bộ nhúm QLRR sẽ kiểm tra cỏc bỏo cỏo tổng kết cỏc giao dịch cấp phộp nhận được từ cỏc TCTQT Trong hoạt động thanh toán thẻ * Kiểm tra dữ liệu thanh toỏn thẻ - Tại TTT: Hàng ngày, cỏn bộ nhúm QLRR tại TTT thực hiện cỏc cụng việc để phỏt hiện rủi ro liờn quan đến hoạt động thanh toỏn thẻ toàn hệ thống - Tại CN: Cỏn bộ thanh toỏn tại CNTT kiểm tra cỏc hoỏ đơn nhận được từ cỏc ĐVCNT * Cỏc hoạt động phũng ngừa và quản lý giả mạo định kỳ Báo cáo định kỳ: hàng tuần, thỏng, cỏn bộ QLRR tại TTT tập hợp và in cỏc bỏo cỏo về giả mạo trong thanh toỏn thẻ theo từng loại thẻ từ cỏc trang web của cỏc TCTQT hoặc trong cỏc tệp dữ liệu incoming nhận được theo định kỳ. xi 2.2.3.2 Xử lý rủi ro Trong hoạt động phát hành thẻ * Giải quyết các trƣờng hợp giả mạo/nghi ngờ giả mạo Đối với các trường hợp nhận được khiếu nại từ chủ thẻ nhóm Tra sóat khiếu nại phải phối hợp cùng tổ Quản lý rủi ro để cựng phối hợp giải quyết. Trong hoạt động thanh toán thẻ Giải quyết các trƣờng hợp giả mạo/nghi ngờ giả mạo hoặc lợi dụng thẻ Tại TTT: Khi TTT phỏt hiện cỏc giao dịch nghi ngờ giả mạo hoặc lợi dụng thẻ từ việc kiểm tra dữ liệu thanh toỏn thẻ hàng ngày hoặc nhận được thụng bỏo của CNTT Tại CNTT:Trong trường hợp CNTT phỏt hiện được dấu hiệu giả mạo trờn cỏc hoỏ đơn giao dịch hoặc nhận được thụng tin thẻ giả mạo từ ĐVCNT, cỏc bờn hữu quan, CNTT bỏo cỏo ngay cho nhúm QLRR tại TTT để phối hợp xử lý. 2.3 Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro thẻ tín dụng tại SGD-NHNTVN 2.3.1 Kết quả đạt đƣợc Một là bước đầu đã xây dựng được một hệ thống các quy định và quy trình cơ bản trong quản lý rủi ro, tạo bước nền tảng vững chắc cho hoạt động này sau này. Hai là số lượng phát hành thẻ ngày càng tăng, lượng tiền thanh toán qua thẻ ngày càng lớn nhưng tỷ lệ rủi ro vẫn rât thấp. Ba là đẩy mạnh chiến lược phát triển dịch vụ bán lẻ, trong đó dịch vụ thẻ là một trong những mũi nhọn. Bốn là tạo niềm tin cho khách hàng và hình ảnh của Ngân hàng Ngoại Thương xii 2.3.2 Hạn chế Một là hiệu quả trong hoạt động quản lý rủi ro chưa như mong muốn. Hai là chưa có bộ phận quản lý rủi ro độc lập. Ba là mối liên hệ giữa chi nhánh và Trung tâm thẻ chưa chặt chẽ và hiệu quả. 2.3.3 Nguyên nhân Một là rrình độ sử dụng và quản lý thông tin của chủ thẻ. Hai là cán bộ lam việc trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng. Ba là các đơn vị chấp nhận thẻ chưa nhận thức và ý thực được hết rủi ro trong hoạt động thanh toán của mình. Bốn là môi trường pháp lý của Nhà Nước xiii CHƢƠNG III GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH, NHNTVN 3.1 Định hƣớng phát triển dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch-NHNTVN 3.1.2 Định hƣớng phát triển dịch vụ thẻ tại Sở Giao dịch- NHNTVN Sở Giao dịch-Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam cũng xác định mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ: - Tiếp thu kịp thời và tiếp cận nhanh chóng các công nghệ thanh toán thẻ hiện đại trên thế giới - Phấn đấu nâng tầm hiện đại hoá quá trình thanh toán qua ngân hàng, trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị cần thiết phục vụ cho quá trình phát hành và thanh toán thẻ. - Đẩy mạnh ứng dụng thẻ ngân hàng ở Việt Nam cần gắn liền với công nghệ phát triển thẻ quốc tế và các tiêu chuẩn kỹ thuật, các qui định có tính nguyên tắc phù hợp với thông lệ quốc tế. 3.2 Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tín dụng tại Sở Giao dịch-NHNTVN 3.2.1 Nâng cao nhận thức và trình độ sử dụng thẻ cho chủ thẻ Việc nâng cao nhận thức của chủ thẻ về sự rủi ro trong việc sử dụng thẻ cũng như là nâng cao trình độ sử dụng thẻ cho chủ thẻ là vô cùng quan trọng. xiv Bởi vì chỉ khi có nhận thức rõ rang về điều đó họ mới chủ động tìm hiểu thông tin cũng như là các biện pháp phòng tránh để tự phòng vệ. 3.2.2 Nâng cao nhận thức và trình độ cho Đơn vị chấp nhận thẻ Với phương thức thanh toán qua thẻ thì hoàn toàn khác. Có sự tách biệt giữa việc nhận tiền và việc trao hàng hoá. Đây chính là một trong những nguyên nhân sâu xa gây nên những rủi ro. 3.2.3 Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện quá trình hiện đại hoấ công nghệ ngân hàng, nâng cao tính bảo mật và an ninh Việc đầu tư xây dựng hệ thống công nghệ hiện, cũng như là mọt hệ thống an ninh mạng hiệu quả đại đòi hỏi một khoản vốn lớn nên các ngân hàng cần xác định và thẩm định kỹ càng các dự án đầu tư sao cho hiệu quả. 3.2.4 Nhanh chóng thực hiện chuyển đổi công nghệ làm thẻ: chuyển sang thẻ chip Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu là phát hành thẻ từ. Thẻ chip được mã hoá bằng thuật toán khó phát hiện hơn và sử dụng công nghệ hiện đại nhất hiện nay, ngăn ngừa việc tổ chức tội phạm thẻ sử dụng thiết bị để đọc trộm thông tin mã hoá trong thẻ. 3.2.5 Bồi dƣỡng về đạo đức, cũng nhƣ là nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng Các ngân hàng cần xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực kinh doanh thẻ nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp về thẻ. Có được nguồn nhân lực lớn mạnh, việc phát triển một ngành kinh doanh thẻ với sự đa dạng và rộng lớn của đối tượng sử dụng thẻ mà vẫn đảm bảo hạn chế rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ là hoàn toàn có thể. xv 3.2.6 Hệ thống hoá lại quy trình quản lý rủi ro, xác định rõ chức năng và nhiệm vụ trong quan hệ giữa các chi nhánh và Trung tâm thẻ Trung tâm thẻ chưa có những báo cáo đấnh giá, tổng hợp tình hình hoạt động quản lý rủi ro của chi nhánh. Trên cơ sở những báo cáo, phân tịch và đánh giá đó của chi nhánh, Trung tâm thẻ mới có được cái nhìn tổng quan về tình hình rủi ro tại thị trường thẻ của Việt Nam. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Với Ngân hàng Ngoại Thƣơng Trung Ƣơng Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương, mà cụ thể ở đây là Trung Tâm Thẻ của Ngân hàng Ngoại Thương là cần tăng cường vai trò của mình hơn nữa trong hoạt động quản lý rủi ro của toàn bộ hệ thống ngân hàng Ngoại Thương. Trung Tâm Thẻ của Ngân hàng Ngoại Thương đã và đang phát huy được vai trò quan trọng của mình trong hoạt động chung của toàn bộ hệ thống. Tuy nhiên, vẫn còn rát nhiều vấn đề trước mắt, quan trọng cần phải thực hiện: 3.3.2 Với Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam Ngân hàng Nhà Nước cần hoàn thiện các văn bản pháp lý riêng về hoạt động kinh doanh thẻ nhằm và nâng cao vai trò của Ngân hàng Nhà nước trong việc điều phối hoạt động kinh doanh thẻ cũng như là hoạt động quản lý rủi ro tại các ngân hàng 3.3.3 Với Nhà Nƣớc Nhà nước cần nan hành văn bản điều chỉnh tội phạm thẻ cũng như là tăng cường đầu tư hạ tầng cơ sở cho hoạt động kinh doanh thẻ, tạo điều kiện cho các ngân hàng trong việc phát triển dịch vụ thẻ. xvi KẾT LUẬN Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt là một xu thế tất yếu của các quốc gia trên thế giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Thẻ với tư cách là một phương tiện thanh toán hiện đại đã trở thành một thứ phổ biến trong cuộc sống của người dân trong nền kinh tế phát triển. Tại Việt Nam, chúng ta còn rất thiếu kinh nghiệm trong hoạt động quản lý rủi ro nói chung. Chính vì lẽ đó mà bọn tội phạm thẻ xác định những quốc gia mới phát triển như Việt Nam là nơi đến ưa thích khi sử dụng thẻ giả. Với mong muốn được góp những hiểu biết của mình thu được cho hoạt động phòng chống rui ro dịch vụ thẻ tín dụng, bài viết đã cố gắng giúp người đọc có cái nhìn cơ bản và hệ thống về hoạt động quản lý rủi ro dịch vụ thẻ tín dụng bằng cách hệ thống hoá lại những vấn đề cơ bản về hoạt động này. Đồng thời bài viết cũng muốn cho người đọc thấy tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ nói chung, những vấn đề, mà cụ thể ở đây là Sở Giao dịch, NHNTVN còn gặp phải trong hoạt động quản lý rui ro dịch vụ thẻ tín dụng và những hướng giải quyết những vấn đề đó Tất nhiên với sự hạn chế của kiến thức, bài luận văn đã không thể tránh khỏi những thiếu sót không mong muốn. Tôi rát mong nhận được những ý kiến đóng góp để có thể hoàn thiện bài luận văn tốt hơn sau này.
Luận văn liên quan