Đề tài Hạn chế và giải pháp cho nghiên cứu người tiêu dùng trên internet

• ĐiềutrabằngBảngcâuhỏiqua mạng • Là hình thức nghiên cứu thị trường để lấy thông tin định lượng quan trọng nhất • Đơngiảnđểứngdụngnhất • Bảngcâuhỏiđượcupload lên mộtđịachỉURL (google, )  gửithôngđiệpqua banner quảng cáo, email, hoặcnhữngphương thứckhác.

pdf32 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1808 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hạn chế và giải pháp cho nghiên cứu người tiêu dùng trên internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hạn chế và giải pháp cho nghiên cứu người tiêu dùng trên internet Nhóm 3 – QTKD D2 – UEH – K.22 2.4.2014 Nội dung chính TÌNH HÌNH SỬ DỤNG INTERNET NÓI CHUNG1 CÁC LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN INTERNET2 CÁC PHƯƠNG THỨC NGHIÊN CỨU 3 Giới thiệu khái quát các phương pháp4 Hạn chế Giải pháp khắc phục trong hiện tại và tương lai 1. Tình hình sử dụng internet nói chung GIỚI THIỆU VỀ NGƯỜI DÙNG TRỰC TUYẾN Giới thiệu về người dùng trực tuyến Giới thiệu về người dùng trực tuyến Giới thiệu về người dùng trực tuyến Population ( 2012 Est.) Internet Users, (Year 2000) Internet Users 30-June-2012 Penetration (% Population) Users % Asia Facebook 31-Dec- 2012 Tại Việt Nam….. 91,519,289 200,000 31,034,900 33.9 % 2.9 % 10,669,880 Giới thiệu về người dùng trực tuyến 2. Các loại hình nghiên cứu trên internet Thử nghiệm ý tưởng mới • Thử nghiệm sản phẩm mới • Thử nghiệm bản thảo quảng cáo • Thử nghiệm quảng cáo/ chính sách giá/ bán hàng/ khuyến mãi • Thử nghiệm bao bì mới Nghiên cứu thái độ và thói quen sử dụng Đo lường về nhận biết và thái độ đối với thương hiệu Phân khúc khách hàng: thái độ, hành vi tiêu dùng Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng • Đối với sản phẩm • Đối với thương hiệu Theo dõi quảng cáo/thương hiệu Giám sát bán hàng Một số loại nghiên cứu tiêu biểu 3. Các phương thức NCTT trên internet Nghiên cứu qua khảo sát trực tuyến Web survey Phỏng vấn nhóm Nhóm chuyên sâu trực tuyến Thử nghiệm trực tuyến (Trực tuyến Experiment) Quan sát trực tuyến: websites track các hoạt động trực tuyến của các khách ghé thăm Bảng trực tuyến (Trực tuyến Panels) Một số loại nghiên cứu tiêu biểu Nghiên cứu khảo sát trực tuyến • Điều tra bằng Bảng câu hỏi qua mạng • Là hình thức nghiên cứu thị trường để lấy thông tin định lượng quan trọng nhất • Đơn giản để ứng dụng nhất • Bảng câu hỏi được upload lên một địa chỉ URL (google, … )  gửi thông điệp qua banner quảng cáo, email, hoặc những phương thức khác. • Khung mẫu bị hạn chế Số lượng người sử dụng internet thành thạo trên tổng số dân thấp (khoảng 35 – 40%) dân số lại tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn (Tại Việt Nam – 2012 – Thống kê thế giới) • Đáp viên trên internet có thể không đại diện cho tổng thể Nghiên cứu khảo sát trực tuyến HẠN CHẾ GIẢI PHÁP Nghiên cứu khảo sát trực tuyến • Các công ty đo lường chuyên nghiệp NFO interactive, NPD, Greenfield online & Cyber Dialogue thiết lập một nhóm đáp viên rộng, mang tính đại diện từ trên nhóm dân số dùng internet  Chọn mẫu trên nhóm đáp viên theo tiêu chuẩn của nghiên cứu • Điều chỉnh kết quả nghiên cứu online: các công ty chuyên nghiệp phát triển kế hoạch và cách thức điều chỉnh cho tương ứng với nhóm dân cư theo nhân khẩu học GIẢI PHÁP Nghiên cứu khảo sát trực tuyến • Sàng lọc những đáp viên trước: bằng những e-mail dụ dỗ với những câu hỏi phải điền lọc bỏ những đáp viên hay bị tác động đến bên ngoài hoặc thiếu tập trung trả lời câu hỏi online • Có một mức thù lao/ khích lệ nhỏ cho người tham gia Phỏng vấn nhóm trực tuyến  Nghiên cứu khám phá, chuyên sâu về nhu cầu, mong muốn, thói quen mua sắm, tiêu chuẩn ra quyêt định, phản ứng với các ý tưởng marekting  Tiến hành: 6 -12 đáp viên tham gia chia sẻ về động cơ, mong muốn, kì vọng  Công cụ: forum, chatroom hoặc netmeeting; sử dụng phần mềm trực tuyến  Có người phỏng vấn phỏng vấn trực tiếp qua forum Phỏng vấn nhóm trực tuyến Dựa vào cách chọn mẫu thuận phi xác suất – thuận tiện  không thể đại diện cho tổng thể Tính năng động của nhóm thiếu vì chỉ tương tác theo cá nhân Hạn chế tính tương tác giữa khách hàng/ moderator và các đáp viên Không quan sát và lắng nghe được hết những hành vi, thái độ, cử chỉ, ngôn ngữ hình thể của đáp viên Đáp viên đòi hỏi phải đánh máy tốt (nếu phỏng vấn qua chat room hay forum) Chi phí cho việc chuẩn bị các thiết bị đạt chuẩn và điều hành nhóm cao (10.000 USD – 1999) Phỏng vấn nhóm trực tuyến HẠN CHẾ Có rủi ro về tính chân thực •Khó theo dõi do người phỏng vấn và người được phỏng vấn không trực tiếp đối mặt Hạn chế về kĩ thuật •Cần có những phần mềm để hỗ trợ như hội thảo trực tuyến (video conferencing), diễn đàn (forum) hoặc giao tiếp qua mạng (message chat, voice chat) Khi có sự cố internet, sự tham gia của đáp viên sẽ bị mất Tiến độ thực hiện phỏng vấn chậm hơn •Do không có tác động và điều khiển trực tiếp của người phỏng vấn đến các thành viên tham gia phỏng vấn) Mất nhiều thời gian để điều khiển buổi phỏng vấn nếu không có kinh nghiệm/ tự làm Gặp khó khăn trong việc phỏng vấn và điều khiển nhóm qua forum •Gây ảnh hưởng đến chất lượng thông tin thu thập ( khi tự làm, thiếu kinh nghiệm và chuyên nghiệp) Phỏng vấn nhóm trực tuyến HẠN CHẾ • Phần mềm hỗ trợ: âm thanh, hình ảnh 3D, tích hợp đa phương tiện Cho phép tương tác mặt đối mặt với các đáp viên qua các phần mềm và thiết bị hiện đại  Đo lường tốt hơn về phản ứng của đáp viên đối với các ý tưởng marketing • Sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp GIẢI PHÁP Nghiên cứu khảo sát trực tuyến Phỏng vấn sâu với chuyên gia • Các chuyên gia được mời tham gia phỏng vấn qua mạng. • Các chuyên gia nhận và giải đáp cũng qua mạng. • Triển khai qua các ứng dụng như nhóm thư điện tử (e-mail group), chatroom hoặc họp trực tuyến (netmeeting) • Yêu cầu kỹ thuật: cần có những phần mềm • Tiến độ thực hiện phỏng vấn: chậm hơn, mất nhiều thời gian phỏng vấn • Thiếu sự tương tác trực tiếp với đáp viên Thiếu quan sát thái độ, cử chỉ, nét mặt • Đáp viên có thể bỏ dỡ cuộc phỏng vấn hoặc thiếu tập trung Ảnh hưởng đến thông tin cung cấp Phỏng vấn sâu với chuyên gia HẠN CHẾ GIẢI PHÁP Nghiên cứu khảo sát trực tuyến • Áp dụng kĩ thuật công nghệ như cho phương pháp thảo luận nhóm • Sử dụng các dịch vụ chuyên nghiệp cung cấp đối tượng đáp viên, quản lí phần mêm, sử dụng phần mềm để tiến hành phỏng vấn Thử nghiệm • Giai đoạn cuối cùng của việc phát triển các ý tưởng mới trước khi tung ra thị trường chính thức: chương trình quảng cáo, khuyến mãi, giá cả, bao bì, bán hàng… • Một số loại hình cung cấp dịch vụ thử nghiệm chuyên nghiệp: BASES, Assessors, Discovery & EPS.. • Đòi hỏi sử dụng kĩ thuật 3D, đồ họa, thiết kế sản phẩm như thật, cảm giác sử dụng như thật cho người tham gia trải nghiệm và trả lời Thử nghiệm HẠN CHẾ Kĩ thuật đòi hỏi cao • Đồ họa 3D • Thiết kế cho cảm giác như thật •  để đo lường phản ứng của đáp viên với các ý tưởng Chi phí chuẩn bị cao • Phần mềm hỗ trợ: âm thanh, hình ảnh 3D, tích hợp đa phương tiện • Ứng dụng công nghệ cao vào trong kĩ thuật thực hiện • Sử dụng dịch vụ chuyên nghiệp GIẢI PHÁP Thử nghiệm Quan sát trực tuyến • Quan sát hành vi của người tiêu dùng trên các website: • Hành vi mua sắm, chọn lựa sản phẩm trên website • Những thói quen khi đến thăm website: theo dõi, đọc thông tin, tương tác, comment, xem thông tin quảng cáo….. • Tìm hiểu thêm về thông tin cá nhân của đáp viên • Hạn chế về kĩ thuật: – Server không lưu lại dữ liệu liên tục – Khó để xác định được những hành vi phổ biến của khách ghé thăm website: vì server lưu trên những lộ trình khác nhau Quan sát trực tuyến HẠN CHẾ GIẢI PHÁP Nghiên cứu khảo sát trực tuyến  Giải pháp về mặt kĩ thuật  Đăng kí tài khoản trên website để quản lí  Các công ty Net perceptions (www.netperceptions.com) và verbind.com là những công ty chuyên nghiệp về quan sát trực tuyến Việc chọn mẫu chưa mang tính tổng quát Giá trị đo lường vẫn còn mang tính chủ quan Tính xác thực của câu trả lời không chắc chắn Đưa ra những ý kiến giống nhau Giảm tỷ lệ phản hồi do nhận thức nghiên cứu trưng cầu là thư rác Tóm lược những hạn chế Nguyễn Thị Bích Chung Nguyễn Thị Ánh Linh Trần Thanh Nhật Nguyễn Hoàng Ngân Nguyễn Thị Đăng Sinh Nguyễn Thanh Tùng Danh sách nhóm 3 – QTKD D2 – UEH – K.22 Cảm ơn cô và các anh chị đã lắng nghe! Nhóm 3 – QTKD D2 – UEH – K.22 2.4.2014
Luận văn liên quan