Đề tài Hành vi mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với thực phẩm hữu cơ - Thực trạng và giải pháp

Xây dựng mô hình tiến trình quyết định mua TPHC theo các bước trong tiến trình của người tiêu dùng Việt Nam; - Nhận diện và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ/niềm tin, đánh giá lựa chọn, ý định mua, hành vi mua thực tế TPHC của người tiêu dùng Việt Nam. Cụ thể: + Nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng Việt Nam đối với TPHC + Lượng định mức độ thái độ tác động đến đánh giá lựa chọn đối với TPHC + Lượng định mức độ đánh giá lựa chọn tác động đến TPHC ý định mua + Lượng định mức độ ý định mua tác động đến hành động mua thực tế đối với TPHC + Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến ý định mua TPHC - Dựa trên những kết quả nghiên cứu về tính chất và mức độ tác động của các nhân tố tác động đến ý định và hành vi mua TPHC đề xuất các giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh TPHC Việt Nam, các kiến nghị cho các cơ quan quản lý nhằm thúc đẩy, khuyến khích hành vi mua TPHC tại Hà Nội nói riêng và trên toàn quốc nói chung.

pdf123 trang | Chia sẻ: Trịnh Thiết | Ngày: 05/04/2024 | Lượt xem: 505 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hành vi mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với thực phẩm hữu cơ - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI ------------o0o------------ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Hành vi mua của ngƣời tiêu dùng Việt Nam đối với thực phẩm hữu cơ - Thực trạng và giải pháp Chủ nhiệm đề tài: Nguyễn Hiền Anh Hà Nội, năm 2017 1 Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thế kỷ 21 chứng kiến sự phát triển ngày càng mạnh của TPHC. Ứng dụng công nghệ thực phẩm mới, sự gia tăng ý thức về sức khỏe, và những vấn đề về bảo vệ môi trường sống toàn cầu là nguyên nhân của sự lên ngôi của TPHC. Một nghiên cứu gần đây của Liên Hợp quốc kết luận vấn đề an ninh lương thực sẽ được giải quyết trong tương lai nhờ mô hình canh tác tự nhiên sản xuất TPHC quy mô nhỏ chứ không phải nhờ sản xuất thực phẩm biến đổi gen. Cùng với sự phát triển của hội nhập và toàn cầu hóa, sản xuất kinh doanh hiện nay đang đối mặt với những vấn đề nghiêm trọng liên quan đến ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu và những hậu quả của các chất hóa học, chất tăng trưởng, sự biến đổi gen,Bên cạnh mối quan tâm về các vấn đề môi trường sinh thái, người tiêu dùng hiện nay ngày càng quan tâm hơn đến dinh dưỡng, sức khỏe cũng như những vấn đề chất lượng sản phẩm (Wier và cộng sự, 2002). Xây dựng nền kinh tế bền vững, trong đó có việc xây dựng và triển khai sản xuất kinh doanh các sản phẩm thực phẩm hữu cơ (TPHC) thân thiện với môi trường, ích lợi cho sức khỏe, lành mạnh cho tương lai của con người trong xã hội là một kế hoạch lâu dài, bền vững và mang tính xu hướng. Chính vì vậy, TPHC là đề tài thu hút sự chú ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý chính sách, các doanh nghiệp trong những năm gần đây. Không chỉ các nước phát triển, các nước đang phát triển cũng bắt đầu quan tâm đến phát triển nông nghiệp hữu cơ và tiêu dùng sản phẩm TPHC. Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế, việc quản lý chất lượng thực phẩm vẫn còn lỏng lẻo và nhiều kẽ hở. Tình hình sản xuất kinh doanh thực phẩm bẩn, không đảm bảo chất lượng gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng ngày càng phổ biến. Người tiêu dùng cảnh giác hơn trong việc lựa chọn và mua sắm thực phẩm. Bên cạnh đó, đời sống xã hội ngày càng cao, người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến sức khỏe hơn, họ có yêu cầu khắt khe về sản phẩm thực phẩm hơn, và nhiều người sẵn sàng chi nhiều hơn để mua các loại sản phẩm sạch như thực phẩm hữu cơ, thực phẩm an toàn. Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm hữu cơ phát triển. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, người tiêu dùng chưa nhận thức đúng về thực phẩm hữu cơ, và chưa được cung cấp đầy đủ thông tin về SP này. Cụ thể, hầu hết người tiêu dùng không phân biệt được giữa TPHC và thực phẩm an toàn, không biết cách nhận biết TPHC thông 2 qua các chứng chỉ, nhãn hiệu, và đặc điểm SP TPHC. Do vậy, xuất hiện tình trạng nhiều sản phẩm TPHC giả trà trộn trên thị trường. Bên cạnh đó, đầu tư sản xuất TPHC rất tốn kém, chỉ riêng việc xin cấp chứng nhận PGS (Participatory Guarantee System - Hệ thống bảo đảm dựa vào sự tham gia của các tổ chức và con người có liên quan trực tiếp vào chuỗi cung cấp hữu cơ) đã lên đến 20,000 USD. Những quy định ngặt nghèo về quy trình, đầu tư tốn kém là nguyên nhân đẩy giá TPHC cao hơn nhiều so với thực phẩm thông thường. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh SP này muốn thành công phải nhận biết được tập khách hàng trọng điểm và hiểu rõ những nhân tố ảnh hưởng đến tiến trình mua TPHC của họ. Nền nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ nhằm mục đích xuất khẩu như trước đây, mà còn để phục vụ thị trường nội địa đang tăng trưởng. Năm 2001, cả nước có 38 nông trại hữu cơ (Yussefi, Willer, 2003), đến năm 2009 con số này đã lên đến 1,022. (Willer, Klicher, 2009). Tuy nhiên, tổng diện tích sản xuất TPHC vẫn còn thấp, tính đến năm 2013 chỉ khoảng 23.400 hecta, chiếm 0,23% diện tích sản xuất nông nghiệp Việt Nam (IFOAM, 2013). 80% TPHC bày bán tại Việt Nam là SP nhập khẩu, chứng tỏ “mảnh đất” tiêu dùng TPHC màu mỡ sẽ đem lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp nếu được khai thác đúng. Từ thực tiễn này, tác giả lựa chọn hành vi mua TPHC làm đề tài nghiên cứu. Bởi nghiên cứu hành vi mua là một trong những vấn đề cấp thiết không chỉ giúp doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh TPHC phát triển, mà còn là cơ sở lý thuyết để phát triển một ngành hàng này. Nguyên nhân là do nghiên cứu hành vi mua chính là tìm hiểu quá trình quyết định mua của người tiêu dùng và nhận diện những yếu tố tác động đến quá trình này. Về mặt lý thuyết, trên thế giới đã có khá nhiều nghiên cứu về hành vi mua TPHC. Các nghiên cứu này đã góp phần giúp các doanh nghiệp, các nhà quản lý hiểu được hành vi của người tiêu dùng để đưa ra những quyết định marketing phù hợp nhằm phát triển ngành hàng. Tuy nhiên, hầu hết các công trình khi nghiên cứu về hành vi mua TPHC thường hay chú trọng đến việc so sánh giá trị về chất lượng và dinh dưỡng của chúng so với thực phẩm thông thường. Các nghiên cứu trước đây cho thấy người tiêu dùng có thái độ tích cực đối với TPHC (Magnusson, 2001) nhưng từ thái độ tích cực dẫn đến hành vi mua còn khoảng cách lớn (Nahid và cộng sự, 2013). Một số nghiên cứu khác có đề cập đến các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua TPHC nhưng vẫn còn nhiều tranh cãi về tác động thực sự của các yếu tố. Các yếu tố ảnh hưởng này thay đổi theo thời gian và tùy vào hoàn cảnh cụ thể về địa 3 lý và đặc trưng vùng nghiên cứu ở mỗi thị trường. Đa số các nghiên cứu trước chủ yếu tập trung ở các nước phát triển hay các nước công nghiệp mới như Anh, Mỹ, Pháp, Canada, Indonexia, Ấn Độ, Hàn Quốc, trong khi quan điểm và lối tiêu dùng của từng thị trường, từng dân số là khác nhau. Ở Việt Nam, chỉ có một vài công trình nghiên cứu về hành vi mua TPHC. Các nghiên cứu hầu hết sử dụng mô hình TPB (theory of planned behavior), một trong những mô hình phổ biến nhất được dùng để nghiên cứu các hành vi thân thiện với môi trường, nhằm nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua TPHC của người tiêu dùng. Theo Aijen và Fishbein (1975), để hiểu được hành vi mua thì cần phải nghiên cứu ý định mua. Các nghiên cứu chỉ ra ý định là công cụ tốt nhất để dự đoán hành vi do hành vi của một người được xác định bằng ý định của họ trong việc thực hiện hành vi đó. Tuy nhiên, để xây dựng chiến lược cung cấp giá trị cho khách hàng, doanh nghiệp cần hiểu rõ tất cả các giai đoạn trong tiến trình mua, nhằm đưa ra những quyết định có khả năng tác động đến hành vi mua của các nhóm khách hàng mục tiêu tích cực, hiệu quả nhất. Do vậy, chỉ vận dụng mô hình TPB thôi chưa đủ, vì mô hình này chỉ tập trung nghiên cứu giai đoạn ý định mua, mà bỏ qua các giai đoạn khác trong tiến trình mua có khả năng tác động đến ý định mua, hành động mua thực tế của khách hàng. Trên cơ sở đó, tác giả lựa chọn tập trung vào xây dựng mô hình tiến trình mua TPHC phù hợp với người tiêu dùng Việt Nam, đồng thời nhận diện, đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến các giai đoạn này. Trên cơ sở các hiểu biết này vận dụng cho các doanh nghiệp và các bên hữu quan để cung cấp thêm nguồn thông tin để truyền thông những lợi thế của sản phẩm hữu cơ và sử dụng các công cụ marketing khác nhau tác động vào người tiêu dùng định hướng và khuyến khích họ thú đẩy ý định mua các TPHC. Từ đó các doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ hơn trên thị trường tiêu dùng TPHC, nhờ đó phát triển sản xuất và tiêu dùng TPHC, đẩy mạnh lợi ích của cộng đồng và của xã hội. Nhiều nghiên cứu đã nhận diện khách hàng tiêu dùng sản phẩm TPHC phần lớn sống ở thành phố, các khu đô thị (Radman, 2005; Zanoli và cộng sự, 2004). Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện tại những khu vực thị trường này mang ý nghĩa cao. Đề tài lựa chọn nghiên cứu tại Hà Nội, thành phố tiêu biểu của Việt Nam với mật độ dân cư cao, thu nhập theo đầu người cao, thị trường TPHC phát triển, hành vi mua TPHC rõ nét. Với các lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài " Hành vi mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với thực phẩm hữu cơ - Thực trạng và giải pháp " làm đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở. 4 1.2. Vấn đề nghiên cứu trong đề tài, câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu Các nghiên cứu về TPHC tại thị trường Việt Nam nhận định hiểu biết về hành vi tiêu dùng TPHC của người tiêu dùng còn hạn chế (Hai Ngo và cộng sự, 2013), và nhận thức cũng như kiến thức của người tiêu dùng về TPHC (Veerapa và cộng sự, 2013). Vì vậy, vấn đề nghiên cứu và mục tiêu chủ yếu của đề tài là củng cố khung lý thuyết và hiểu biết về hành vi áp dụng trong tiêu dùng TPHC tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: - Xây dựng mô hình tiến trình quyết định mua TPHC theo các bước trong tiến trình của người tiêu dùng Việt Nam; - Nhận diện và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ/niềm tin, đánh giá lựa chọn, ý định mua, hành vi mua thực tế TPHC của người tiêu dùng Việt Nam. Cụ thể: + Nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến thái độ của người tiêu dùng Việt Nam đối với TPHC + Lượng định mức độ thái độ tác động đến đánh giá lựa chọn đối với TPHC + Lượng định mức độ đánh giá lựa chọn tác động đến TPHC ý định mua + Lượng định mức độ ý định mua tác động đến hành động mua thực tế đối với TPHC + Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhân khẩu học đến ý định mua TPHC - Dựa trên những kết quả nghiên cứu về tính chất và mức độ tác động của các nhân tố tác động đến ý định và hành vi mua TPHC đề xuất các giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh TPHC Việt Nam, các kiến nghị cho các cơ quan quản lý nhằm thúc đẩy, khuyến khích hành vi mua TPHC tại Hà Nội nói riêng và trên toàn quốc nói chung. Câu hỏi nghiên cứu - Những giai đoạn trong tiến trình quyết định mua TPHC của người tiêu dùng Việt Nam? - Những nhân tố nào tác động đến niềm tin/thái độ, đánh lựa chọn, ý định mua, hành động mua của người tiêu dùng Việt Nam đối với TPHC và chiều hướng, mức độ tác động của những nhân tố đó? Đề tài phát triển mô hình tiến trình quyết định mua, dựa vào các giai đoạn xây dựng trong mô hình kiểm định các giả thuyết dưới đây: + Nhóm giả thuyết thứ nhất: Các nhóm nhân tố tác động trực tiếp đến niềm tin/thái độ, đánh giá lựa chọn trước mua, ý định mua của người tiêu dùng 5 + Giả thuyết thứ hai: Thái độ/ niềm tin của người tiêu dùng đối với TPHC tác động trực tiếp đến đánh giá lựa chọn trước mua TPHC của họ + Giả thuyết thứ ba: Đánh giá lựa chọn trước mua của người tiêu dùng đối với TPHC tác động trực tiếp đến ý định mua TPHC của họ + Giả thuyết thứ tư: Ý định mua TPHC của người tiêu dùng tác động trực tiếp đến hành động mua TPHC của họ + Nhóm giả thuyết thứ năm: Các yếu tố nhân khẩu học tác động đến ý định mua của người tiêu dùng đối với TPHC Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số cơ sơ lý luận về các bước trong tiến trình quyết định mua và một số yếu tố tác động tới các hành vi mua của khách hàng đối với TPHC. - Hoàn thiện mô hình thực trạng tiến trình quyết định mua trong hành vi mua TPHC người tiêu dùng với điều kiện thị trường Việt Nam - Kiểm định các giả thuyết về tính chất và mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến niềm tin, thái độ, đánh lựa chọn, ý định mua, hành động mua TPHC theo mô hình nghiên cứu sử dụng trong đề tài - Đề xuất một số giải pháp cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh TPHC, cũng như các khuyến nghị cho cơ quan thẩm quyền có liên quan nhằm kích thích người tiêu dùng chọn mua và sử dụng ngày càng nhiều các TPHC. 1.3. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: nghiên cứu hành vi mua đối với TPHC của người tiêu dùng, cụ thể tập trung vào + nội dung diễn biến, cân nhắc theo từng bước của tiến trình quyết định mua TPHC của người tiêu dùng + nhân tố ảnh hưởng tới từng bước của tiến trình quyết định mua TPHC - Phạm vi không gian: Việt Nam là thị trường tiềm năng cho các sản phẩm TPHC. Tuy nhiên thực tế cho thấy các thành phố lớn hiện là nơi tập trung các khách hàng mục tiêu cho sản phẩm này. Thực hiện nghiên cứu tại khu vực thị trường này sẽ đem lại ý nghĩa cao hơn. Nhưng do điều kiện có hạn nên đề tài tập trung nghiên cứu tại Hà Nội, nơi có quy mô dân số lớn, thu nhập cao, hội tụ đặc điểm điển hình của khu vực thành phố, thị trường TPHC phát triển rõ rệt. 6 - Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu về tiến trình mua TPHC và các nhân tố ảnh hưởng đến các bước trong tiến trình của người tiêu dùng Hà Nội từ năm 2016 – 2017. Số liệu sử dụng trong đề tài là dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn nghiên cứu công bố trên các công trình khoa học, tạp chí chuyên ngành. Dữ liệu sơ cấp thông qua thực hiện điều tra qua bảng hỏi với người tiêu dùng ở Hà Nội trong 2 tuần. Do vậy, hạn chế là kết quả điều tra chỉ trong một khoảng thời gian nhất định. Đây cũng là hạn chế cơ bản chung của các nghiên cứu khảo sát. 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Loại dữ liệu: định lượng Tiến hành nghiên cứu chủ yếu qua thu thập và phân tích dữ liệu định lượng qua bảng câu hỏi điều tra các nhân tố tác động và đặc điểm tác động của các nhân tố này đến bước trong tiến trình quyết định mua TPHC - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (phỏng vấn, điều tra); thứ cấp Thu thập dữ liệu thứ cấp: các tài liệu liên quan tới lý thuyết các bước trong tiến trình quyết định mua và một số yếu tố tác động tới các hành vi mua khách hàng là người tiêu dùng đối với sản phẩm hàng hóa nói chung và đối với hàng thực phẩm nói riêng. Thu thập dữ liệu sơ cấp: sử dụng phương pháp nghiên cứu phát bảng câu hỏi trực tiếp (paper-based survey) tại những khu vực siêu thị có bán TPHC, cửa hàng kinh doanh có bán sản phẩm TPHC trên địa bàn Hà Nội. Mẫu được chọn bằng phương pháp chọn mẫu tiện lợi (convenience sampling). Thời gian thu thập dữ liệu là 2 tuần, với kích thước mẫu là 153. - Phương pháp xử lý dữ liệu Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn giải, suy diễn và quy nạp các thông tin từ các lý thuyết, cùng với sử dụng phần mềm SPSS để xử lý kết quả điều tra để đạt tới mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua các bước sau: + Xây dựng mô hình nghiên cứu và thang đo dựa trên các nghiên cứu trước đây + Thu thập dữ liệu sơ: tiến hành điều tra trên phạm vi rộng qua bảng câu hỏi + Kiểm định giá trị các biến, đánh giá độ tin cậy của thang đo + Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 1.5. Ý nghĩa của nghiên cứu 7 Ý nghĩa học thuật: Đề tài có ý nghĩa khoa học đối với các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế muốn nghiên cứu về ý định mua. Họ có thể sử dụng kết quả của nghiên cứu này như một tài liệu tham khảo để xây dựng cơ sở lý luận cho các nghiên cứu liên quan đến tiến trình quyết định mua TPHC Ý nghĩa thực tiễn: Với các doanh nghiệp đang và có ý định xâm nhập thị trường TPHC, kết quả nghiên cứu phản ánh cái nhìn của người tiêu dùng đối với TPHC cung cấp thông tin quan trọng giúp họ xây dựng kế hoạch tiếp cận và phục vụ khách hàng hiệu quả hơn, thu hút khách hàng mới, nhấn mạnh những điểm mấu chốt quan trọng và tận dụng các điểm khác biệt nhằm xâm nhập những phân đoạn thị trường tiềm năng, nắm bắt thị hiếu của khách hàng, dự đoán xu hướng thị trường để xây dựng kế hoạch phát triển thị trường hữu hiệu hơn, đồng thời có những động thái tích cực đối với các ngành có liên quan để thúc đẩy tiêu dùng. 1.7 Kết cấu đề tài Đề tài gồm 5 chương Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Một số cơ sở lý luận về hành vu mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Phân tích và đánh giá kết quả điều tra Chương 5: Thảo luận, đề xuất giải pháp, kết luận 8 Chương 2: Một số cơ sơ lý luận về hành vi mua thực phẩm hữu cơ của người tiêu dùng 2.1. Thực phẩm hữu cơ và thị trường thực phẩm hữu cơ 2.1.1. Khái niệm TPHC Định nghĩa về TPHC theo Hiệp hội nông nghiệp hữu cơ Việt Nam: TPHC là thực phẩm đã được chứng nhận hữu cơ của Văn phòng Hiệp hội nông nghiệp hữu cơ PGS Việt Nam, hệ thống đảm bảo cùng tham gia PGS, và được liên đoàn quốc tế các phong trào ngiệp hữu cơ IFOAM chấp nhận, đi kèm với các tiêu chuẩn quy định nhằm giám sát cách thức các thực phẩm đã được trồng, thu hoạch và chế biến đảm bảo các thực phẩm được trồng không sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc diệt cỏ độc hại, các thành phần biến đổi gen GMO, thuốc kháng sinh hay hooc môn tăng trưởng nhân tạo. Tùy theo số phần trăm thành phần hữu cơ, sản phẩm thực phẩm hữu cơ được phân loại như sau: - Hữu cơ hoàn toàn: 100% hữu cơ, không thêm một chất nào khác - Hữu cơ: có trên 95% hữu cơ - Sản xuất với thành phần hữu cơ: có ít nhất 70% hữu cơ - Có thành phần hữu cơ: dưới 70% hữu cơ Theo nguồn gốc, có thể phân loại TPHC gồm TPHC động vật và TPHC thực vật. TPHC thực vật là rau củ quả được trồng tự nhiên, tưới bón bằng phân thiên nhiên, không sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học mà sử dụng phân thiên nhiên lấy từ xác động vật, phân trộn từ các cây cỏ mục nát, và được trồng trên những vùng đất riêng biệt đảm bảo 9 tiêu chuẩn của hữu cơ. TPHC động vật là thực phẩm từ động vật được nuôi ở những vùng riêng biệt đảm bảo thức ăn hay nước uống không có chất kích thích tăng trưởng, ngoại trừ thuốc kháng sinh để chữa bệnh trươc 90 ngày giết mổ. Theo một nghiên cứu năm năm của châu Âu, TPHC có giá trị dinh dưỡng hơn 50% so với các thực phẩm thông thường (Hạnh Nguyễn, 2014). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã bác bỏ lập luận này (Brennan và cộng sự, 2003; Magkos và cộng sự, 2006). Tuy nhiên, nghiên cứu này không nhằm mục đích minh chứng những luận điểm này, mà tập trung vào nghiên cứu nhận thức và quyết định mua TPHC của người tiêu dùng. 2.1.2. Thị trường TPHC Việt Nam Sản xuất: Sản xuất nông nghiệp hữu cơ theo khái niệm của IFOAM chỉ mới bắt đầu được áp dụng ở Việt Nam vào những năm 1990 với một vài sáng kiến chủ yếu khai thác các sản phẩm tự nhiên như các loại gia vị và tinh dầu thực vật nhằm mục đích xuất khẩu (Simmons, Scott, 2008). Theo số liệu công bố của IFOAM (2012) năm 2010 Việt Nam có 19.272 hecta sản xuất nông nghiệp hữu cơ được chứng nhận, tương đương 0.19% diện tích canh tác, cộng với 11.650 hecta mặt nước nuôi trồng thủy sản hữu cơ và 2.565 rừng nguyên sinh để khai thác các sản phẩm hữu cơ tự nhiên. Theo Hiệp hội nông nghiệp hữu cơ Việt Nam, các sản phẩm hữu cơ đang được xuất khẩu gồm chè, tôm, gạo, quế, hồi, tinh đầu, song số lượng rất hạn chế. Các sản phẩm hữu cơ đang được bán trên thị trường nội địa gồm rau, các loại thịt, ngũ cốc, các loại hạt, gia vị, sữa. Chứng nhận chất lượng: Việt Nam vẫn chưa có hệ thống các tiêu chuẩn quốc gia và khung pháp lý cho sản xuất, chứng nhận và giám sát chất lượng sản phẩm nông nghiệp hữu cơ. Hiện cả nước có 13 tổ chức bao gồm các nhóm nông dân sản xuất và doanh nghiệp được các tổ chức quốc tế chứng nhận đạt chuẩn để xuất khẩu sản phẩm hữu cơ. Tại Việt Nam, dưới sự tài trợ của ADDA trong dự án nông nghiệp hữu cơ và sự hỗ trợ của IFOAM, hệ thống PGS được xây dựng và triển khai thành công với sự tham gia đảm bảo của tất cả các bên liên quan trong chuỗi giá trị sản phẩm: người sản xuất, doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước địa phương, người tiêu dùng. Một số chứng nhận có độ tin cậy trên toàn thế giới đang có mặt tại Việt Nam gồm: chứng nhận hữu cơ theo tiêu chuẩn Mỹ - USDA, tiêu chuẩn châu Âu - EU, tiêu chuẩn Nhật Bản – JAS, tiêu chuẩn Úc – ACO, tiêu chuẩn Pháp – ECOCERT, tiêu chuẩn châu Âu – EU BIO, tiêu chuẩn Anh – Soil Association, chứng nhận hữu cơ theo tiêu chuẩn Canada. 10 Tên chứng nhận Nước cấp Yêu cầu 1 USDA Mỹ sản phẩm chứa 95% thành phần hữu cơ. Không cho phép sử dụng chất bảo quản tổng hợp và hầu hết các thành phần hóa học 2 ECOCERT Pháp Sản phẩm chứa 95% tổng thành phần nguồn gốc tự nhiên 3 JAS Nhật Sản phẩm chứa 95% tổng thành phần nguồn gốc tự nhiên 4 ACO Úc Bốn cấp độ, trong đó những sản phẩm chứa nguyên liệu hữu cơ dưới 70% chỉ thể hiện danh sách nguyên liệu trên tem nhãn 5 BIO Châu Âu Sản phẩm chứa 95% tổ
Luận văn liên quan