Ngày nay, khi mà cả thế giới như đang nóng lên vì sự vận động, phát triển về mọi mặt như kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật .v v.Trong đó, những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên tiến đã và đang làm cho thế giới ngày càng thay đổi, văn minh hơn và hiện đại hơn. Sự phát triển của Kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng lọat những thiết bị với các đặc điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ là những yếu tố rất cần thiết góp phần cho họat động của con người đạt hiệu quả cao.
Là một trong những sinh viên theo học ngành điện tử, bản thân cũng có những mong ước được góp một phần công sức cho xã hội bằng những việc làm có ý nghĩa thực tế. Từ những kiến thức đã được truyền đạt sau ba năm theo học tại trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng, hoà mình vào xu hướng chung của thời đại, cùng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đề tài tốt nghiệp: “Hệ thống báo trộm, báo cháy qua đường dây điện thoại” ra đời.
Đề tài là sự kết hợp giữa kiến thức và nhận thức công nghệ trong việc tạo ra một sản phẩm có giá trị thực tiễn nên có rất nhiều yêu cầu được đặt ra cho sự hoàn thiện. Trong suốt thời gian thực hiện đề tài là một quá trình làm việc nghiêm túc và nỗ lực của bản thân người thực hiện, cùng sự chỉ dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn; song chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Người thực hiện đề tài rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu cùng những phê bình, chỉ dẫn của Thầy Cô và các bạn sinh viên.
61 trang |
Chia sẻ: ngtr9097 | Lượt xem: 2701 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống báo cháy & báo trộm qua line điện thoại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
( ( (
Tp.HCM ngày…... tháng…... năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Hữu Phước
( ( (
Tp.HCM ngày….. tháng…... năm 2009
Giáo viên phản biện
Nguyễn Phú Quới
Ngày nay, khi mà cả thế giới như đang nóng lên vì sự vận động, phát triển về mọi mặt như kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật….v…v..Trong đó, những ứng dụng của khoa học kỹ thuật tiên tiến đã và đang làm cho thế giới ngày càng thay đổi, văn minh hơn và hiện đại hơn. Sự phát triển của Kỹ thuật điện tử đã tạo ra hàng lọat những thiết bị với các đặc điểm nổi bật như sự chính xác cao, tốc độ nhanh, gọn nhẹ là những yếu tố rất cần thiết góp phần cho họat động của con người đạt hiệu quả cao.
Là một trong những sinh viên theo học ngành điện tử, bản thân cũng có những mong ước được góp một phần công sức cho xã hội bằng những việc làm có ý nghĩa thực tế. Từ những kiến thức đã được truyền đạt sau ba năm theo học tại trường Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng, hoà mình vào xu hướng chung của thời đại, cùng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đề tài tốt nghiệp: “Hệ thống báo trộm, báo cháy qua đường dây điện thoại” ra đời.
Đề tài là sự kết hợp giữa kiến thức và nhận thức công nghệ trong việc tạo ra một sản phẩm có giá trị thực tiễn nên có rất nhiều yêu cầu được đặt ra cho sự hoàn thiện. Trong suốt thời gian thực hiện đề tài là một quá trình làm việc nghiêm túc và nỗ lực của bản thân người thực hiện, cùng sự chỉ dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn; song chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Người thực hiện đề tài rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu cùng những phê bình, chỉ dẫn của Thầy Cô và các bạn sinh viên.
MỤC LỤC
(((
----- oOo -----
TRANG
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
LỜI CẢM ƠN 4
Chương 1: DẪN NHẬP 8
Đặt vấn đề 8
Tầm quan trọng của đề tài 8
Giới hạn đề tài 8
Mục đích nghiên cứu 9
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 10
2.1 Đối tượng nghiên cứu 10
2.2 Dàn ý, phương tiện và phương án thực hiện 10
2.2.1 Dàn ý 10
2.2.2 Phương tiện và phương án thực hiện 10
2.3 Lập kế hoạch nghiên cứu 11
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI 12
3.1 Giới thiệu tổng quan về tổng đài điện thoại 12
3.1.1 Định nghĩa về tổng đài 12
3.1.2 Chức năng của tổng đài 12
3.1.3 Phân loại tổng đài 12
3.1.4 Các loại tổng đài điện tử hiện có 13
3.1.5 Các âm hiệu 14
3.1.6 Phương thức chuyển mạch của tổng đài điện tử 16
3.1.7 Trung kế 16
3.2 Tổng quan về máy điện thoại 16
3.2.1 Giới thiệu 16
3.2.2 Chức năng của máy điện thoại 17
3.2.3 Các thông số liên quan 17
3.2.4 Nguyên lý thông tin điện thoại 18
3.2.5 Quany số 18
3.2.6 Kết nối thuê bao 19
3.3 Phương thức hoạt động giữa tổng đài và máy điện thoại 19
3.3.1 Nguyên tắt hoạt động 19
3.3.2 Quy trình vận hành của hệ mạch điện thoại dể bàn 20
3.4 Lý thuyết về mạch khuếch đại 21
3.4.1 Mạch khuếch đại không đảo 22
3.4.2 Mạch khuếch đại đảo 23
3.4.3 Mạch khuếch đại đệm 23
Chương 4: GIỚI THIỆU CÁC IC CÓ LIÊN QUAN 24
4.1 Vi điều khiên 89S52 24
4.1.1 Giới thiệu cấu trúc phần cứng IC AT89S52 24
4.1.2 Sơ lượt về các chân của AT89S52 24
4.1.3 Chức năng các chân của AT89S52 25
4.1.4 Tổ chức bộ nhớ 26
4.1.5 Các thanh ghi 27
4.1.6 Liên hệ các họ vi điều khiển 28
4.2 IC thu phát DTMF 28
4.2.1 Sơ đồ chân 29
4.2.2 Mô tả chứ năng 30
4.2.3 Cấu hình ngõ vào 30
4.2.4 Bộ thu 30
4.2.5 Mạch STEERING 31
4.2.6 Bộ lọc thoại 31
4.2.7 Bộ phát DTMF 32
4.2.8 Burst Mode 32
4.2.9 Tạo tone đơn 32
4.2.10 Mạch clock DTMF 32
4.2.11 Bộ giao tiếp với vi xử lý 33
4.3 IC ADC0809 35
4.3.1 Sơ đồ khối 35
4.3.2 Sơ đồ chân 35
4.3.3 Các đặc điểm của ICADC0809 36
4.3.4 Các tính năng 36
4.4 IC TL082 36
4.4.1 Sơ đồ chân 37
4.4.2 Chức năng các chân 37
4.4.3 Các thông số 37
4.5 IC ISD2560 38
4.5.1 Sơ đồ khối 38
4.5.2 Sơ đồ chân 38
4.5.3 Chức năng các chân 38
4.5.4 Các tính năng cơ bản 39
4.6 IC 7805 39
4.7 IC 7414 40
4.7.1 Sơ đồ chân và biểu đồ logic 40
4.7.2 Sơ đồ khối 41
4.8 IC 741 41
4.8.1 Sơ đồ chân 41
4.8.2 Sơ đồ khối 41
Chương 5: SƠ ĐỒ KHỐI HỆ THỐNG 42
5.1 Sơ đồ hệ thống 42
5.2 Chức năng của từng khối 42
Chương 6: THIẾT KẾ PHẦN CỨNG 43
6.1 Khối xử lý trung tâm 43
6.2 Khối phát DTMF 44
6.3 Khối phát thong báo 45
6.4 Khối kết nối thuê bao 46
6.4.1 Sơ đồ nguyên lý 46
6.4.2 Nguyên lý hoạt động 46
6.4.3 Thiết kế mạch tạo tải giả 46
6.4.4 Mạch chống quá áp 47
6.4.4.1 Sơ đồ nguyên lý 47
6.4.4.2 Thiết kế và tính toán 47
6.5 Khối mạch khuếch đại tone ra 48
6.5.1 Sơ đồ nguyên lý 48
6.5.2 Nguyên lý hoạt động 48
6.6 Khối nguồn 48
6.7 Khối cảm biến hồng ngoại 49
6.7.1 Nguyên lý hoạt động 49
6.7.2 Sơ đồ mạch 49
6.8 Khối relay 49
6.8.1 Sơ đồ mạch 49
6.8.2 Nguyên lý hoạt động 49
6.9 Khối cảm biến nhiệt độ 50
6.9.1 Sơ đồ mạch 50
6.9.2 Nguyên lý hoạt động 50
6.10 Khối cảm biến nhấc máy 50
6.10.1 Sơ đồ mạch 50
6.10.2 Nguyên lý hoạt động 50
6.10.3 Tính toán thông số 51
SƠ ĐỒ MẠCH
Chương 7: THIẾT KẾ PHẦN MỀM 51
LƯU ĐỒ GIẢI THUẬT
MÃ NGUỒN CHƯƠNG TRÌNH 53
Chương 8: TÓM TẮT VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI 60
8.1 Tóm tắt đề tài 60
8.2 Hướng phát triển đề tài 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
Chương 1: DẪN NHẬP
1.1 Đặt vấn đề:
Như chúng ta đã thấy, trong thực tế hiện nay kỹ thuật Điện tử đang trở thành một ngành khoa học đa nhiệm vụ. Điện tử đã đáp ứng được những đòi hỏi không ngừng từ các lĩnh vực trong các ngành hàng không vũ trụ, thông tin liên lạc, tự động điều khiển...đặc biệt trong các thiết bị điện tử tự động đòi hỏi sự chính xác cao đã hỗ trợ con người rất nhiều trong cuộc sống. Những thành tựu khoa học kỹ thuật đã mang đến cho con người một cuộc sống tiện nghi văn minh và hiện đại.
Một trong những ứng dụng rất quan trọng của công nghệ điện tử là kỹ thuật báo động điện tử. Các thiết bị báo động điện tử như: hệ thống báo cháy, hệ thống báo nước đầy, hệ thống báo quá tải trong thang máy, hệ thống báo trộm bằng chuông. …Các thiết bị này đã góp phần rất lớn trong việc bảo vệ an toàn cho các dụng cụ và tài sản của người sử dụng. Nhưng một khuyết điểm nỗi bật trong các phương pháp báo động nói trên là không thể truyền xa được.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế trong cuộc sống đi cùng với cơ sở vật chất hiện có, một phương pháp báo động từ xa ra đời có thể khắc phục được khuyết điểm về khoảng cách và thể hiện được vai trò này chính là phương pháp báo động từ xa qua mạng điện thoại. Phương pháp này giúp người sử dụng hệ thống có thể linh hoạt hơn trong việc kiểm tra cũng như có những phương pháp giải quyết hợp lý từ một khoảng cách không giới hạn tuỳ thuộc vào khả năng phủ kín của mạng lưới điện thoại có sẵn.
Từ những ý tưởng trên và nhìn thấy được nhu cầu thực tế, nhóm thực hiện đề tài đã mạnh dạn thực thi ý tưởng thiết kế và thi công “hệ thống báo trộm, báo cháy từ xa qua mạng điện thoại”.
1.2 Tầm quan trọng của đề tài:
Hình thành ý tưởng từ nhu cầu thực tế xã hội, nhưng để tạo ra được một sản phẩm có giá trị ứng dụng cao thì đây chính là một điều kiện tốt nhất để người thực hiện đề tài có thể tự kiểm chứng lại năng lực của mình trong suốt 6 học kì tích luỹ từ sự tự lực của bản thân và từ trường lớp. Đòi hỏi người thực hiện đề tài phải nỗ lực trong vấn đề hệ thống hoá lại toàn bộ các kiến thức liên quan và ứng dụng nó một cách hiệu quả trong khi thực hiện đề tài.
Đề tài “ Hệ thống báo trộm, báo cháy từ xa qua đường dây điện thoại” hoàn thành sẽ góp phần vào việc ổn định an ninh xã hội, giảm thiểu thời gian và chi phí cho việc bảo vệ các tài sản cá nhân, tập thể, các cơ quan, xí nghiệp…. Đồng thời đây là một giải pháp phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại ngày nay, khi mà một người từ một vị trí bất kì nơi đâu đều có thể gián tiếp bảo vệ tài sản của mình thông qua mạng điện thoại.
1.3 Giới hạn đề tài:
Trong giới hạn thời gian cho phép để hoàn thành đề tài này kết hợp với những kiến thức tích luỹ được trong suốt khoá học không cho phép người thực hiện đề tài thực hiện được hoàn chỉnh toàn bộ các yêu cầu tạo ra một sản phẩm ưu việt. Do đó người thực hiện đề tài chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu về :
(Dùng vi điều khiển 89C51 để điều khiển quá trình phát
(Dùng MT8888 chuyên dụng thu phát DTMF giao tiếp với vi điều khiển
(Dùng ISD2560 phát tín hiệu báo trộm lên Line điện thoại
Dùng ADC0809 nhận và xử lý tín hiệu tứ cảm biến nhiệt LM35
(Dùng cảm biến hồng ngoại để cảm biến có trộm đưa vào vi xử lí điều khiển
Do điều kiện về vật chất , trình độ và thời gian còn thiếu nhiều nên đề tài vẫn còn tồn tại một số vấn đề chưa giải quyết được, đó là:
(Trong quá trình thi công khó khăn trong việc thuê Line điện thoại của bưu điện để thử nghiệm nên người thực hiện đề tài đã sử dụng tổng đài nội bộ 3 số có sẵn để thực hiện đề tài này. Do có vài sự khác biệt giữa tổng đài nội bộ với tổng đài bưu điện, nên nếu ứng dụng hệ thống này sử dụng ở tổng đài bưu điện sẽ phải thay đổi một số thông số về linh kiện cũng như phần mềm điều khiển.
(Khi sử dụng hệ thống chỉ có một chiều phát tín hiệu báo trộm, báo cháy mà chưa có thể điều khiển ngược lại các thiết bị.
(Và một phần cũng hết sức quan trong để hoàn thiện đề tài này đó là: bàn phím nhập số tự động từ bên ngoài để thay đổi số điện thoại mà không cần phải thay đổi chương trình.
1.4 Mục đích nghiên cứu:
Mục đích của người thực hiện đề tài đã tiến hành nghiên cứu là: Trước tiên với bản thân người thực hiện đề tài, đây chính là một cơ hội tốt để có thể tự kiểm tra lại kiến thức của mình, đồng thời có cơ hội để nỗ lực vận động tìm hiểu, tiếp cận nghiên cứu được với những vấn đề mình chưa biết, chưa hiểu rõ nhằm trang bị cho bản thân nhiều kiến thức bổ ích sau này có thể ứng dụng vào thực tế cuộc sống.
Sau khi tạo ra được sản phẩm của đề tài có thể ứng dụng báo động cho những nơi như: hệ thống các phòng ban trong cơ quan xí nghiệp, các khách sạn, nhà nghỉ, hoặc các hộ gia đình có nhu cầu sử dụng…
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài hướng tới một phương thức báo động từ xa có sự kết hợp của nhiều lĩnh vực liên quan như: tổng đài điện thoại, vi mạch điện tử …Do đó, để tạo ra được một sản phẩm hoàn thiện theo mục đích đặt ra của đề tài thì người thực hiện cần phải tập trung nghiên cứu chủ yếu đến đối tượng: Vi mạch điện tư: là một đối tượng giữ vai trò trung tâm trong việc liên kết và xử lý tín hiệu từ các đối tượng khác. Trong đề tài có 1 board mạch chính là: mạch giao tiếp giữa tín hiệu đầu vào với đường dây điện thoại. Board này được thiết kế và thi công từ các linh kiện điện tử đã có sẵn ngoài thị trường như: điện trở, tụ điện, các IC số,…v…v… với sự điều khiển trung tâm của IC vi điều khiển lập trình AT89C51. Board này khi nhận tín hiệu báo trộm từ 2 led hồng ngoại sẽ điều khiển quá trình phát DTMF. Khi nhận được tín hiệu đảo cực (tức có trạng thái nhấc máy) của thuê bao nhận, vi xử lí sẽ điều khiển phát câu thông báo báo trộm được ghi sẵn trong ISD2560
Tổng đài điện thoại giữ vai trò quyết định đường truyền tín hiệu, mọi tín hiệu sẽ được truyền trên đường dây điện thoại theo phương thức truyền quy ước của tổng đài và sự cho phép của tổng đài. Do điều kiện thực tế khó khăn trong việc thuê tổng đài bưu điện khi thi công, người thực hiện đã chọn tổng đài nội bộ để đáp ứng cho việc truyền các tín hiệu điều khiển này.
2.2 Dàn ý, phương tiện và phương án thực hiện
2.2.1 Dàn ý :
Từ những lập luận trên, nhóm thực hiện tiến hành xây dựng đồ án với những nội dung dàn ý như sau:
( Phần viết báo cáo gồm các nội dung chính:
( Mô hình, sơ đồ khối và phương án thiết kế.
( Lý thuyết thiết kế.
( Thiết kế phần cứng.
( Thiết kế phần mềm.
( Tóm tắt – Kết luận – Đề nghị và hướng phát triển đề tài.
( Tài liệu tham khảo – Phụ lục (lưu đồ và chương trình phần mềm).
( Phần thi công mô hình và mạch điện gồm:
( Thi công tất cả các mạch điện trong đồ án.
2.2.2 Phương tiện và phương án thực hiện:
Nhóm thực hiện xây dựng phương án tiến hành công việc dựa trên những phương tiện vật chất sẵn có (máy vi tính, các dụng cụ làm mạch điện) như sau:
( Giai đoạn 1:
Tìm hiểu về các hệ thống báo trộm, báo cháy đưa ra mô hình dự kiến về thiết bị báo trộm qua đường dây điện thoại, từ đó lựa chọn ra kiểu mẫu phù hợp nhất với khả năng để thực hiện. Sau đó, trình lên giáo viên hướng dẫn duyệt.
( Giai đoạn 2:
Sau khi đưa ra được mô hình dự kiến, được giáo viên hướng dẫn đồng ý, nhóm tiến hành thực hiện từng phần của mô hình đó là :
1. Thiết kế, thi công mạch điện.
2. Viết chương trình và cho chạy thử nghiệm.
( Giai đoạn 3:
Thử nghiệm lại chương trình và viết báo cáo.
( Giai đoạn 4:
Kiểm tra lại toàn bộ những gì đã làm được và báo cáo với thầy hướng dẫn về những kết quả của đề tài.
2.3. Lập kế hoạch nghiên cứu:
Ngày nhận đề tài: 22/05/2009.
Ngày nộp đề tài: 17/07/2009.
Để hoàn thành đề tài đúng tiến độ, người thực hiện đề tài định sẵn kế
hoạch thực hiện theo từng giai đoạn trong toàn quỹ thời gian như sau:
( Tham khảo tài liệu: từ 22/05/2009 đến 02/06/2009.
( Thi công phần cứng: từ 03/06/2009 đến 17/06/2009.
( Thi công phần mềm: từ 18/06/2009 đến 25/06/2009.
( Chạy thử nghiêm và khắc phục sai xót: từ 26/06/2009 đến 02/07/2009.
( Làm báo cáo lý thuyết: từ 03/07/2009 đến 17/07/2009.
Chương 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ MẠNG ĐIỆN THOẠI
3.1. Giới thiệu tổng quan về tổng đài điện thoại:
3.1.1. Định nghĩa về tổng đài:
Tổng đài là một hệ thống chuyển mạch, nó có nhiệm vụ kết nối các cuôc liên lạc từ thiết bị đầu cuối chủ gọi (Calling Side) đến thiết bị đầu cuối bị gọi (Called Side).
Hay nói cách khác: tổng đài là một hệ thống chuyển mạch có hệ thống kết nối các cuộc liên lạc giữa các thuê bao với nhau, với số lượng thuê bao lớn hay nhỏ tùy thuộc vào từng loại tổng đài, từng khu vực.
3.1.2. Chức năng của tổng đài:
Tổng đài điện thoại có các chức năng sau:
Nhận biết được khi thuê bao nào có nhu cầu xuất phát cuộc gọi.
Thông báo cho thuê bao biết minh sẵn sàng tiếp nhận các yêu cầu của thuê bao.
Nhận dạng thuê bao gọi: xác định khi thuê bao nhấc ống nghe và sau đó được nối với mạch điều khiển.
Tiếp nhận số được quay: khi đã nối với mạch điều khiển, thuê bao chủ bắt đầu nghe thấy tín hiệu mời quay số và sau đó chuyển số điện thoại của thuê bao bị gọi.
Kết nối cuộc gọi: khi các số quay được ghi lại, thuê bao bị gọi đã được xác định, tổng đài sẽ chọn một bộ các đường trung kế đến tổng đài thuê bao bị gọi và sau đó chọn một đường rỗi trong số đó. Khi thuê bao bị gọi nằm trong tổng đài nội hạt thì một đường gọi nội hạt được sử dụng.
Chuyển mạch thông tin điều khiển: khi được nối với tổng đài của thuê bao bị gọi hay tổng đài trung chuyển, cả hai tổng đài trao đổi vối nhau các thông tin cần thiết như số thuê bao bị gọi.
Kết nối trung chuyển: trong trường hợp tổng đài được nối đến tổng đài trung chuyển, trên dây được nhấc lại để nối với trạm cuối và sau đó thông tin như số thuê bao bị gọi được truyền đi.
Kết nối trạm cuối: khi trạm cuối được đánh giá là trạm nội hạt dựa trên số thuê bao bị gọi được truyển đi, bộ điều khiển trạng thái máy bận của thuê bao bị gọi được tiến hành. Nếu máy không ở trạng thái bận thì một đường nối được nối với các đường trung kế được chọn để kết nối các cuộc gọi.
Truyền tín hiệu chuông: để kết nối cuộc gọi, tín hiệu chuông được truyền và chờ cho đến khi có trả lời từ thuê bao bị gọi. Khi trả lời, tín hiệu chuông bị ngắt và trạng thái được chuyển thành trạng thái máy bận.
Tính cước: tổng đài chủ gọi xác định câu trả lới của thuê bao bị gọi và nếu cần thiết bắt đầu tính toán giá trị cước phải trả theo khoảng cách gọi và theo thời gian gọi.
Truyền tín hiệu báo bận: khi tất cả các đường trung kế đều đã bị chiếm theo các bước trên đây hoặc thuê bao bị gọi bận thì tín hiệu bận được truyền đến cho thuê bao chụ gọi.
Hồi phục hệ thống: trạng thái này được xác định khi cuộc gọi kết thúc. Sau đó tất cả các đường nối đều được giải phóng.
Giao tiếp được với những tổng đài khác để phối hợp điều khiển.
3.1.3. Phân loại tổng đài:
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tổng đài điện thoại ngày nay phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Quá trình hình thành của tổng đài bao gồm các loại tổng đài sau:
( Tổng đài công nhân:
Việc kết nối thông thoại, chuyển mạch dựa vào con người.
( Tổng đài cơ điện:
Bộ phận thao tác chuyển mạch là hệ thống cơ khí, được điều khiển bằng hệ thống mạch từ. Gồm hai hệ thống chuyển mạch cơ khí cơ bản: chuyển mạch từng nấc và chuyển mạch ngang dọc.
( Tổng đài điện tử:
Quá trình điều khiển kết nối hoàn toàn tự động, vì vậy người sử dụng cũng không thể cung cấp cho tổng đài những yêu cầu của mình bằng lời nói được. Ngược lại, tổng đài trả lời cho người sử dụng cũng không thể bằng lời nói. Do đó, cần qui định một số thiết bị cũng như các tín hiệu để người sử dụng và tổng đài có thể làm việc được với nhau.
* Phương thức chuyển mạch của tổng đài điện tử
Tổng đài điện tử có những phương thức chuyển mạch sau :
• Tổng đài điện tử dùng phương thức chuyển mạch không gian (SDM :Space Devision Multiplexer)
• Tổng đài điện tử dùng phương thức chuyển mạch thời gian (TDM :Timing Devision Multiplexer) : có hai loại.
- Phương thức ghép kênh tương tự theo thời gian (Analog TDM) gồmcó:
+ Ghép kênh bằng phương thức truyền đạt cộng hưởng.
+ Ghép kênh PAM (PAM : Pulse Amplitude Modulation).
Trong kỹ thuật ghép kênh PCM người ta lại chia 2 loại : điều chế Delta và điều chế PCM.
Ngoài ra, đối với tổng đài có dung lượng lớn và rất lớn (dung lượng lên đến cỡ vài chục ngàn số) người ta phối hợp cả hai phương thức chuyển mạch SDM và TDM thành T – S – T, T – S, S – T – S ….
Ưu điểm của phương thức kết hợp này là tận dụng tối đa số link trống và giảm bớt số link trông không cần thiết, làm cho kết cấu của toàn tổng đài trở nên đơn giản hơn. bởi vì, phương thức ghép kênh TDM luôn luôn tạo ra khả năng toàn thông, mà thông thường đối với tổng đài có dung lượng lớn, việc dư link là không cần thiết. Người ta đã tính ra thông thường chỉ có tối đa 10% các thuê bao có yêu cầu cùng 1 lúc, nên số link trống chỉ cần đạt 10% tổng số thuê bao là đủ.
• Tổng đài điện tử dùng phương thức ghép kênh theo tần số (FDM :Frequence Devision Multiplexer).
3.1.4 Các loại tổng đài điện tử hiện có
Cùng với sự phát triễn của linh kiện bán dẫn, các thiết bị ngày càng trở nên thông minh hơn, giá thành ngày càng giảm. Nó lần lượt thay thế phần cơ khí còn lại của tổng đài cơ điện. Việc thay thế này làm cho tổng đài gọn nhẹ rất nhiều, thời gian kết nối thông thoại nhanh hơn, năng lượng tiêu tán ít hơn. Dung lượng tổng đài tăng lên đáng kể. Công tác sửa chữa bảo trì, phát hiện hư hỏng cũng dễ dàng hơn. Chính vì vậy tổng đài điện tử hiện nay đã hầu như thay thế hoàn toàn tổng đài nhân công và tổng đài cơ điện trên
thế giới.
Hiện nay trên mạng viễn thông Việt Nam có 5 loại tổng đài sau :
- Tổng đài cơ quan PABX: được sử dụng trong các cơ quan, khách sạn và thường sử dụng trung kế CO-Line(central office).
- Tổng đài nông thôn (Rural Exchange): được sử dụng ở các xã, khu dân cư đông, chợ và có thể sử dụng tất cả các loại trung kế.
- Tổng đài nội hạt LE (Local Exchange): được đặt ở trung tâm huyện tỉnh và sử dụng tất cả các loại trung kế.
- Tổng đài đường dài TE (Toll Exchange): dùng để kết nối các tỗng đài nội hạt ở các tỉnh với nhau, chuyển mạch các cuộc gọi đường dài trong nước.
- Tổng đài cửa ngõ quốc tế (Gateway Exchange): tổng đài này dùng để chọn hướng và chuyển mạch các cuộc gọi vào mạng quốc tế để nối các quốc gia với nhau, có thể chuyển tải cuộc gọi quá giang.
3.1.5. Các âm hiệu:
Đường dây điện thoại hiện nay gồm có hai dây và thường gọi đó là Tip và Ring. Tất cả các điện thoại hiện nay đều được cấp nguồn từ tổng đài thông qua hai dây Tip và Ring. Điện áp cung cấp thường là 48VDC, nhưng nó cũng có thể thấp đến 47 VDC hoặc cao đến 105 VDC tùy thuộc vào tổng đài.
Ngoài ra, để hoạt động giao tiếp được dễ dàng, tổng đài gửi một số tín hiệu đặc biệt đến điện thoại như tín hiệu chuông, tín hiệu báo bận v.v... Để tìm hiểu về các tín hiệu điện thoại và ứn