Đề tài Hệ thống chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch trong ngân hàng công thương Việt Nam

Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin đã mang lại nhiều lợi ích và có những tính năng to lớn trong việc trợ giúp con người thực hiện các công việc tưởng chừng như không thể.Một trong những tiêu chuẩn để đánh giá một đất nước có phát triển hay không là dựa vào tiêu chuẩn công nghệ. Ở Việt Nam hiện nay công nghệ thông tin đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội và tạo nhiều thay đổi rõ rệt. Phần I. Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng công thương Việt Nam (NHCTVN) Phần II: Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch

doc40 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch trong ngân hàng công thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu 3 Phần I. Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng công thương Việt Nam (NHCTVN) 4 1) Chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCTVN 4 2) Thanh toán song phương 6 Phần II. Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch 6 A. Quy định chung 6 1) Phạm vi, đối tượng 6 2) Giải thích thuật ngữ 6 3) Các chức năng chính của Hệ thống chuyển tiền điện tử 8 4) Nguyên tắc thực hiện lệnh thanh toán 8 5) Nguyên tắc hoạt động Hệ thống chuyển tiền điện tử tại TTTT và chi nhánh. 9 6) Tổ chức thanh toán với Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm 9 7) Tài khoản sử dụng 9 8) Chứng từ sử dụng trong CTĐT 10 9) Sai sót và điều chỉnh 10 10) Điện tra soát và điện thông báo 11 11) Truyền, nhận Lệnh thanh toán và chuyển đổi ngày giao dịch. 12 12) Tổ chức đối chiếu, giám sát quá trình luân chuyển Lệnh thanh toán và điện tra soát 12 13) Quyết toán 12 14) Lưu trữ 13 15) Quản lý rủi ro và xử lý rủi ro 13 16) Quản lý hệ thống 14 17) Bảo mật 15 18) Các loại báo cáo, thống kê sử dụng trong CTĐT 15 19) Trách nhiệm các đơn vị và cá nhân tham gia CTĐT 15 B. Quy trình nghiệp vụ 16 I. Tại ngân hàng phát lệnh (NHPL) 16 1) Tạo lập Lệnh thanh toán 16 2) Hạch toán 17 3) Phí chuyển tiền 19 II. Tại ngân hàng nhận lệnh (NHNL) 19 1) Quy trình xử lý Lệnh thanh toán đến 19 2) Hạch toán 21 III. Tại trung tâm thanh toán (TTTT) 23 1) Xử lý các chuyển tiền trong hệ thống 24 2) Xử lý các chuyển tiền ra ngoài hệ thống 24 3) Xử lý các chuyển tiền nội bộ giữa TTTT với chi nhánh 24 4) Hạch toán 25 V. Sai sót và điều chỉnh 26 1) Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng phát lệnh (NHPL) 26 2) Sai sót và điều chỉnh tại Ngân hàng nhận lệnh (NHNL) 27 VI. Đối chiếu và quyết toán 27 1) Đối chiếu 27 3) Quyết toán 29 VII. Điện thông báo và điện tra soát 30 1) Điện thông báo 30 2) Điện tra soát 30 VIII. Giám sát tình trạng giao dịch 30 IX. Xử lý sự cố đường truyền, máy chủ hàng ngày và ngày cuối tháng khi hết giờ truyền nhận 30 X. Dự phòng sự cố kỹ thuật 31 Phần III: Hệ thống thông tin của Ngân hàng Công thương Việt Nam 32 I. Sơ đồ luồng thông tin (IFD- Hoạt động chuyển tiền điện điện tử) 32 II. Sơ đồ chức năng ( BFD- Hệ thống chuyển tiền điện tử) 33 III. Sơ đồ luồng dữ liệu (DFD) 34 1. Sơ đồ ngữ cảnh 34 2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 ( DFD- hoạt động gửi tiền) 34 2.1- Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 ( DFD- Thủ tục tại ngân hàng phát lệnh) 35 2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 ( DFD- Xử lý tại chi nhánh ngân hàng) 35 2.3 Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 ( DFD- Thủ tục tại điểm giao dịch nhận lệnh) 36 2.4 Thiết kế cơ sở dữ liệu từ các thông tin đầu ra 36 Kết luận 40 Lời mở đầu Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin đã mang lại nhiều lợi ích và có những tính năng to lớn trong việc trợ giúp con người thực hiện các công việc tưởng chừng như không thể.Một trong những tiêu chuẩn để đánh giá một đất nước có phát triển hay không là dựa vào tiêu chuẩn công nghệ. Ở Việt Nam hiện nay công nghệ thông tin đã thâm nhập vào tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội và tạo nhiều thay đổi rõ rệt. Phần I. Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng công thương Việt Nam (NHCTVN) Phần II: Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch. Tôi trân trọng cảm ơn thầy giáo TS Trương Văn Tú _giảng viên khoa Tin học kinh tế đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài này. Trong quá trình làm đề tài do trình độ bản thân còn nhiều hạn chế vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót.Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để đề tài này ngày một hoàn thiện hơn. . Phần I. Tổng quan về hệ thống thông tin (HTTT) của ngân hàng công thương Việt Nam (NHCTVN) MÔ HÌNH Chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCTVN Năm 1991 trở về trước: thanh toán qua các phòng đại diện ngân hàng nhà nước. Từ tháng 10/1991 đến 31/08/1993: thanh toán liên hàng theo chỉ thị 98/NN-CT ngày 07/10/1976 của Ngân hàng nhà nước. Từ ngày 01/09/1993 đến 30/06/1995: thanh toán liên hàng qua máy vi tính. Từ ngày 01/07/1995 đến 31/12/2003: thanh toán trong hệ thống NHCTVN thực hiện theo quyết định số 20/QĐ-NH ngày 16/01/1995 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam “Cho phép NHCTVN thực hiện thí điểm dự án – Thanh toán điện tử trong hệ thống NHCTVN – Theo mô hình thanh toán và kiểm soát tập trung từ ngày 01.07.1995”. Từ ngày 01/01/2004 đến nay: thanh toán trong hệ thống NHCTVN thực hiện theo công văn số 3844/CV-NHCT12 ngày 01/12/2003, thực chất là quá trình thanh toán, quản lý và điều hành vốn tập trung trong hệ thống NHCTVN. MÔ HÌNH  Thanh toán song phương Phần II. Chuyển tiền điện tử giữa chi nhánh với điểm giao dịch Quy định chung Phạm vi, đối tượng Phạm vi: áp dụng cho các hoạt động chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCTVN bằng đồng Việt Nam(VND). Đối tượng: áp dụng đối với tất cả các đơn vị thanh toán được phép tham gia Hệ thống Chuyển tiền điện tử của NHCTVN. Giải thích thuật ngữ Lệnh thanh toán là một tin điện do đơn vị thanh toán lập và sử dụng để thực hiện thanh toán, chuyển tiền trong hệ thống Chuyển tiền điện tử của NHCTVN. Lệnh thanh toán có thể là một khoản thanh toán ghi Có hoặc một khoản thanh toán ghi Nợ. Lệnh thanh toán Có là Lệnh thanh toán nhắm ghi Nợ tài khoản của người phát lệnh mở tại ngân hàng phát lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người nhận lệnh mở tại ngân hàng nhận lệnh về khoản tiền đó. Lệnh thanh toán Nợ là Lệnh thanh toán nhằm ghi Nợ tài khoản của người nhận lệnh mở tại ngân hàng nhận lệnh một khoản tiền xác định và ghi Có cho tài khoản của người phát lệnh mở tại ngân hàng phát lệnh về khoản tiền đó. Thực hiện lệnh thanh toán là quá trình thực hiện hoàn tất một lệnh thanh toán từ Ngân hàng phát lệnh đến Ngân hàng nhận lệnh cùng với việc hạch toán trên tài khoản phù hợp với nội dung lệnh thanh toán. Chuyển tiền điện tử là quá trình xử lý thực hiện lệnh thanh toán từ khi lập lệnh thanh toán tới khi hoàn tất việc thanh toán cho người nhận lệnh qua mạng máy tính trong hệ thống NHCTVN. Các bên tham gia trong chuyển tiền điện từ: Đơn vị thanh toán bao gồm: Trụ sở chính, Sở giao dịch, Quỹ tiết kiệm của NHCTVN tham gia chuyển tiền điện tử. Người phát lệnh là tổ chức hoặc cá nhân gửi Lệnh thanh toán đến Ngân hàng công thương để thực hiện chuyện tiền điện tử. Người nhận lệnh là tở chức hoặc cá nhân được thụ hưởng khoản thanh toán trong trường hợp thanh toán “Có” hoặc tổ chức hay cá nhân có nghĩa vụ thanh toán cuối cùng trong trường hợp thanh toán “Nợ” có ủy quyền. Ngân hàng phát lệnh là đơn vị thanh toán phục vụ Người phát lệnh. Ngân hàng nhận lệnh là đơn vị thanh toán phục vụ Người nhận lệnh. Trung tâm thanh toán (viết tắt là TTTT): là bộ phận ngiệp vụ thanh toán chịu trách nhiệm về tổ chức thanh toán, hạch toán, quản lý và kiểm soát nghiệp vụ thanh toán trong nội bộ hệ thống NHCTVN. Các thuật ngữ khác Mã ngân hàng B( Là mà ngân hàng ngoài hệ thống ): gồm 8 chữ số theo quy định của Thống đốc ngân hàng nhà nước (NHNN VN). Mã thanh toán nội bộ: là mã đơn vị thanh toán được phép tham gia chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHCT VN. Mã thanh toán được phân tích như sau: - Đối với chi nhánh: vẫn sử dụng bảng mã số hiệu NH 3 số, phía sau được gắn thêm đuôi 01 để phân biệt khi tổ chức thanh toán, chuyển tiền với Phònh giao dịch, Quỹ tiết kiệm trực thuộc. - Đối với phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm: 3 số đầu là mã chi nhánh, phía sau được gắn thêm 2 số, bắt đầu từ 02 trở đi để tham gia thanh toán, chuyển tiền với Hội sở chính chi nhánh. Số lệnh thanh toán: được quy định 12 chữ số bao gồm: XXX.XX.XXXXXXX - 3 số đầu là mã chi nhánh. - 2 số tiếp theo là mã Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm. Tại Hội sở chi nhánh, mã này được quy định là 01. - 7 số cuối là số thứ tự Lệnh thanh toán phát sinh trong năm bắt đầu từ số 0000001 Loại chứng từ: bao gồm mã và số tên gọi các loại chứng từ theo quy định của NGNN VN. Ký hiệu mật là một ứng dụng được mã hóa nhắm đảm bảo an toàn dữ liệu trong chuyển tiền điện tử. Người sử dụng là người vận hành chương trình chuyển tiền điện tử theo nhiệm vụ được phân công. Các chức năng chính của Hệ thống chuyển tiền điện tử Thực hiện chuyển tiền điện tử (CTĐT). Tổ chức hạch toán kế toán, thanh toán quyết toán vốn tập trung giữa các đơn vị thanh toán trong hệ thống. Xử lý giao diện với các hệ thống thanh toán khác: thanh toán điện tử liên ngân hàng; bù trừ điện tử; song biên; thanh toán trực tiếp với Sở giao dịch NHNN VN;… Giám sát tình trạng hoạt động của hệ thống bao gồm: tình trạng đường truyền thông, truyền – nhận Lệnh thanh toán, tình trạng Lệnh thanh toán, đối chiếu Lệnh thanh toán… Đối chiếu và quyết toán chuyển tiền trong hệ thống NHCT VN. Nguyên tắc thực hiện lệnh thanh toán - Mỗi chứng từ thanh toán được tạo lập thành một Lệnh thanh toán. - Lệnh thanh toán Có thực hiện theo yêu cầu của người phát lệnh. - Lệnh thanh toán Nợ: Đối với khách hàng: thực hiện theo ủy quyền của người bị ghi Nợ hoặc phải có hợp đồng thỏa thuận giữa các bên tham gia thanh toán và chỉ thực hiện khi có văn bản hướng dẫn cụ thể của NHCT VN. Trong nội bộ NHCT: thực hiện theo các văn bản hướng dẫn hạch toán hiện hành của NHCT VN. Hạch toán thực hiện hạch toán theo từng Lệnh thanh toán Nguyên tắc hoạt động Hệ thống chuyển tiền điện tử tại TTTT và chi nhánh. Hệ thống sẽ được hoạt động tự động 24/24 giờ để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu truyền nhận chứng từ với các chi nhánh ở mọi thời điểm. Tại TTTT, hàng ngày khởi tạo giao dịch mới vào đầu giờ của ngày làm việc. Tại chi nhánh được phép chủ động chuyển đổi sang ngày giao dịch kế tiếp nhưng không được phép chuyển đổi trước giờ quy định của TTTT. Riêng ngày cuối tháng, cuối năm các đơn vị thanh toán thực hiện chuyển chứng từ theo giờ quy định của TTTT để đảm bảo nhận hết chứng từ về giải mã, hạch toán, và đối chiếu khớp đúng mới được thực hiện các giao dịch CTĐT trong các ngày giao dịch tiếp theo. Đối với đơn vị thanh toán là Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm thực hiện theo giờ quy định của chi nhánh. Tổ chức thanh toán với Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm ( Điểm giao dịch – ĐGD ) chỉ được phép tham gia thanh toán trực tiếp với chi nhánh. Thanh toán giữa chi nhánh với ĐGD được tổ chức như TTTT với các chi nhánh. Các giao dịch chuyển tiền của ĐGD ra khỏi phạm vi chi nhánh được thực hiện thông qua chi nhánh. Quản lý ngày giao dịch giữa chi nhánh và ĐGD tương tự như giữa chi nhánh và TTT. Thực hiện đối chiếu, quyết toán trực tiếp với chi nhánh thông qua tài khoản Thnah toán khác. Tài khoản sử dụng Các tài khoản sử dụng để phản ánh mối quan hệ thanh toán và quản lý vốn giữa TTTT với chi nhánh cấp 1 gồm: Điều chuyển vốn trong kế hoạch. Điều chuyển vốn ngoài kế hoạch. Điều chuyển vốn khoanh nợ. Điều chuyển vốn ký quỹ. Điều chuyển vốn quá hạn. Điều chuyển vốn chờ thanh toán. Điều chuyển vốn thanh toán khác hệ thống. Điều chuyển vốn cho vay tài trợ xuất khẩu. Điều chuyển vốn cho vay bão lụt. Điều chuyển vốn cho vay từ quỹ tín dụng đào tạo. Điều chuyển vốn cho vay dự án của Ngân hàng Tái thiết đức (KFW). Điều chuyển vốn cho vay dự án của Ngân hàng Cân đối đức (DAT). Điều chuyển vốn cho vay dự án vừa và nhỏ. Điều chuyển vốn dự phòng rủi ro. Điều chuyển vốn cố định. Điều chuyển vốn khác. Chứng từ sử dụng trong CTĐT a) Lập lệnh thanh toán Cơ sở để lập Lệnh thanh toán là các chứng từ thanh toán theo chế độ hiện hành. Chứng từ sử dụng trong CTĐT là Lệnh thanh toán bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử. Lệnh thanh toán phải đúng mẫu và đủ các yếu tố theo quy định của NGHH về chứng từ điện tử. b) Kiểm soát Lệnh thanh toán Tất cả các Lệnh thanh toán phải được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tính chất hợp pháp của nghiệp vụ và tính chất hợp lệ của Lệnh thanh toán. Chuyển hóa chứng từ giấy thành Lệnh thanh toán và phục hồi Lệnh thanh toán chứng từ giấy. Việc chuyển hóa chứng từ giấy thành Lệnh thanh toán và phục hồi Lệnh thanh toán thành chứng từ giấy để thực hiện các yêu cầu thanh toán, hạch toán kế toán, lưu trữ phải tuân thủ chặt chẽ theo quy định của NGNN và hướng dẫn của NHCTVN. Lệnh thanh toán không nhất thiết phải chuyển hóa thành chứng từ giấy để phục vụ cho việc hạch toán và lưu trữ. Việc chuyển hóa thành chứng từ giấy được quy định riêng tùy theo tính chất, loại nghiệp vụ, yêu cầu quản lý hay thỏa thuận với các đối tác thanh toán khác. Nhưng phải được lưu trữ an toàn, dễ dàng tra cứu và in được ra giấy khi cần thiết. Sai sót và điều chỉnh a) Nguyên tắc điều chỉnh Sai sót phát sinh ở đâu phải được điều chỉnh ở đó đảm bảo tính nhất quán số liệu giữa Ngân hàng phát lệnh, Ngân hàng nhận lệnh và TTTT. Việc điều chỉnh sai sót phải được thực hiện kịp thời ngay khi phát hiện sai sót, điều chỉnh sai sót phải tuân thủ đúng nguyên tắc, phương pháp điều chỉnh sai sót của kế toán nói chung và CTĐT nói riêng. Tuyệt đối không được sửa tắt tùy tiện, không được sửa chửa dữ liệu sau khi đã đối chiếu, quyết toán các khoản thanh toán qua hệ thống CTĐT. Không được sủ dụng điện tra soát để thay đổi Ngân hàng nhận lệnh. Tuyệt đối không được dùng lệnh thanh toán Nợ để thu hồi chuyển tiền thừa. Mọi trường hợp sai sót phải được ghi vào sổ để theo dõi và xử lý. b) Nguyên tắc hủy lệnh thanh toán Việc hủy Lệnh thanh toán đã được tính KHM phải trên cở sở các biên bản xác định tình trạng của chứng từ cần hủy và chỉ thực hiện khi TTTT cấp mã cho phép. c)Nguyên tắc hoàn trả lệnh thanh toán Lệnh chuyển Có được hoàn trả khi Ngân hàng nhận lệnh chưa trả tiền cho khách hàng hoặc đã trả tiền cho khách hàng nhưng khách hàng đã hoàn trả lại Lệnh chuyển Nợ có ủy quyền được hoàn trả khi Ngân hàng phát lệnh chưa trả trả tiền cho khách hàng hoặc đã trả tiền cho khách hàng nhưng đã thu hồi lại được. Chuyển sai ngân hàng nhận, không có Người nhận lệnh tại ngân hàng nhận lệnh. Chuyển sai yếu tố Người nhận lệnh, đã tra soát Ngân hàng phát lệnh nhưng trả lời không đúng hoặc không trả lời sau thời gian quy định. Điện tra soát và điện thông báo a)Điện tra soát Dùng để điều chỉnh những sai sót trên Lệnh thanh toán mà chế độ cho phép, do người phát lệnh hoặc ngân hàng phát lệnh thực hiện trong quá trình lập lệnh thanh toán. b) Điện thông báo Được sử dụng trong việc chỉ đạo của TTTT với các chi nhánh, chi nhánh với ĐGD, và sử dụng trong việc xử lý những sai sót giữa các đơn vị thanh toán với nhau. Truyền, nhận Lệnh thanh toán và chuyển đổi ngày giao dịch. Ngân hàng nhận lệnh chỉ giải mã được Lệnh thanh toán khi ngày khởi tạo Lệnh thanh toán bằng hoặc nhỏ hơn ngày giao dịch của ngân hàng nhận lệnh. Không khống chế thời gian truyền nhận Lệnh thanh toán. Riêng ngày cuối tháng, cuối năm giờ ngừng giờ giao dịch và khóa sổ tháng, năm do TTTT quy định thống nhất toàn hệ thống. Đến giờ quy định các đơn vị thanh toán phải nhận hết Lệnh thanh toán về, giải mã hạch toán hết trong ngày và đối chiếu khớp đúng xong mới được thực hiện các giao dịch CTĐT cho ngày giao dịch kế tiếp. Kết thúc ngày giao dịch, các đơn vị thanh toán phải in, kiểm soát và lưu trữ các báo cáo theo quy định trước khi thực hiện các giao dịch CTĐT của ngày giao dịch kế tiếp. Tổ chức đối chiếu, giám sát quá trình luân chuyển Lệnh thanh toán và điện tra soát Đối chiếu, giám sát quá trình luân chuyển Lệnh thanh toán và Điện tra soát được tổ chức giữa TTTT với các chi nhánh riêng, giữa chi nhánh với các ĐGD riêng. Tổ chức đối chiếu thực hiện theo mô hình kiểm soát tập trung và đối chiếu tập trung. Lệnh thanh toán được đối chiếu theo phương thức tức thời từng Lệnh thanh toán. Lệnh thanh toán phải được đối chiếu khớp đúng với thông tin đối chiếu trước khi hạch toán taih ngân hàng nhận. Đối chiếu điện tra soát được thực hiện như đối với đối chiếu Lệnh thanh toán. Nếu đối chiếu có sai sót, các đơn vị thanh toán phải liên hệ ngay với TTTT hoặc chi nhánh để xử lý kịp thời. Quyết toán Định kỳ cuối tháng, năm (hoặc đột xuất khi thấy cần phải kiểm tra) các chi nhánh phải thực hiện giải mã, hạch toán hết Lệnh thanh toán trong ngày để thực hiện đối chiếu quyết toán giữa chi nhánh với TTTT. Chi nhánh phải đối chiếu khớp đúng số dư, doanh số trên các tài khoản điều chuyển vốn, tài khoản thu chi lãi vốn điều hòa với TTTT trước khi thực hiện các giao dịch CTĐT cho ngày giao dịch tiếp theo. Lưu trữ Các đơn vị thanh toán có trách nhiệm thực hiện tổ chức lưu trữ Lệnh thanh toán, thông tin đảm bảo an toàn và chặt chẽ theo quy định. Dữ liệu, chương trình phần mềm phải được lưu trữ theo đúng quy định để đảm bảo khi hệ thống bị sự cố có thể khôi phục dữ liệu cho hệ thống dự phòng hoạt động bình thường. TTTT và các đơn vị thanh toán phải có đầy đủ trang thiết bị đúng tiêu chuẩn kỹ thuật để đảm bảo việc lưu trữ, phục hồi và xem xét các thông tin khi cần thiết theo quy chế lưu trữ chứng từ điện tử của NHNN VN. Lệnh thanh toán được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ phải đảm bảo môi trường kỹ thuật và an toàn, không hư hỏng, mất mát, sai lệch thông tin, phải dễ dàng tra cứu và in được ra giấy khi cần thiết. Việc kiểm tra, cung cấp dữ liệu thông tin về Lệnh thanh toán được thực hiện như cung cấp số liệu, tài liệ kế toán bằng giấy và theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. Quản lý rủi ro và xử lý rủi ro a) Kiểm tra quy định tin điện Chương trình phải xử lý kiểm tra đầy đủ các thông tin cần thiết khi lập một tin điện. Nếu thông tin thiếu hoặc không hợp lệ sẽ được cảnh báo và không thể tính ký hiệu mật. b) Thất lạc Lệnh thanh toán, điện tra soát, thông tin đối chiếu Khi phát hiện các dữ liệu CTĐT do Ngân hàng phát lệnh chuyển đi nhưng TTTT không nhận được, hoặc TTTT đã truyền nhưng không nhận được thì Ngân hàng phát lệnh, TTTT có trách nhiệm xác định nguyên nhân và thực hiện truyền lại dữ liệu bị thất lạc cho đến khi Ngân hàng nhận lệnh nhận được đầy đủ nhưng phải đảm bảo dữ liệu không bị hạch toán hai lần. c) Sai lệch thông tin Khi TTTT hoặc Ngân hàng nhận lệnh giải mã được Lệnh thanh toán thì phải thông báo ngay cho Ngân hàng phát lệnh, hoặc TTTT để làm rõ nguyên nhân. Khi phát hiện có sự sai lệch thông tin thì phải tiến hành truyền lại lệnh thanh toán đó. d) Nhật ký giao dịch Quá trình xử lý các giao dịch được chương trình tự động ghi lại dưới dạng file dữ liệu nhật ký. Định kỳ, các file này phải được lưu trữ ra các thiết bị
Luận văn liên quan