Trong tình hình kinh tế Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh
tế thế gới, kèm theo sự hội nhập mạnh mẽ đó là những thuận lợi và khó khăn
đối với những doanh nghiệp Việt Nam nói chung, và các doanh nghiệp dịch
vụ nói riêng.
Dịch vụ ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân và
là yếu tố đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế thế giới. Ngành dịch
vụ chiếm tỉ trong cao trong cơ cấu GDP. Vấn đề đặt ra trước mắt các doanh
nghiệp dịch vụ trong nước là phải làm sao hoàn thiện hệ thống dịch vụ của
mình để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng nhằm đem lại lợi nhuận
cũng như sự tồn tại và phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, đề tài “ Đánh giá và đề xuất hoàn thiện hệ thống dịch vụ
của VietnamAirlines” đã được nhóm 4 lựa chọn và nghiên cứu.Qua việc tìm
hiểu và đi sâu, bài thảo luận của nhóm 4 sẽ đưa ra những đánh giá cụ thể và
đề xuất để hoàn thiện hơn hệ thống dịch vụ của doanh nghiệp.
26 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2244 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống dịch vụ của Vietnam Airlines, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
---------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Hệ thống dịch vụ của Vietnam Airlines
2
A - Lời mở đầu:
Trong tình hình kinh tế Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh
tế thế gới, kèm theo sự hội nhập mạnh mẽ đó là những thuận lợi và khó khăn
đối với những doanh nghiệp Việt Nam nói chung, và các doanh nghiệp dịch
vụ nói riêng.
Dịch vụ ngày càng chiếm vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân và
là yếu tố đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế thế giới. Ngành dịch
vụ chiếm tỉ trong cao trong cơ cấu GDP. Vấn đề đặt ra trước mắt các doanh
nghiệp dịch vụ trong nước là phải làm sao hoàn thiện hệ thống dịch vụ của
mình để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng nhằm đem lại lợi nhuận
cũng như sự tồn tại và phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, đề tài “ Đánh giá và đề xuất hoàn thiện hệ thống dịch vụ
của VietnamAirlines” đã được nhóm 4 lựa chọn và nghiên cứu.Qua việc tìm
hiểu và đi sâu, bài thảo luận của nhóm 4 sẽ đưa ra những đánh giá cụ thể và
đề xuất để hoàn thiện hơn hệ thống dịch vụ của doanh nghiệp.
3
Chương 1: Cơ sở lí luận
1.1. Mô hình sản xuất dịch vụ:
Để tạo ra dịch vụ phù hợp và thỏa mãn nhu cầu của một khách hàng hoặc
một tập khách hàng nào đó thì nó phải hội tụ các yếu tố cần thiết bao gồm
yếu tố con người, vật chất, tác động qua lại lẫn nhau theo quy trình nhất định
gọi là mô hình sản xuất dịch vụ.
Trong trường hợp tổng quát thì mô hình sản xuất dịch vụ bao gồm 4 yếu tố
và 6 mối quan hệ được thể hiện như sau:
Hình 1: Mô hình sản xuất dịch vụ
Yếu tố cơ sở vật chất: có thể được chia làm hai phạm trù lớn là các công
cụ cần thiết cho dịch vụ và môi trường trong đó diễn ra dịch vụ.
Các công cụ cần thiết cho dịch vụ gồm tất cả các đồ vật, bàn ghế hay máy
móc dành cho nhân viên tiếp xúc hay khách hàng sử dụng.
Môi trường gồm có tất cả những gì chung quanh các đồ dùng. Đó là địa
điểm, các ngôi nhà trong khung cảnh và nhà quản lý, dịch vụ được thực hiện
tại nơi ấy.
Cơ sở vật chất
Khách hàng
Dịch vụ
Nhân viên tiếp xúc
4
Nhân viên tiếp xúc: là người đại diện cho nhà cung cấp dịch vụ, trực tiếp
phục vụ, tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp tham gia vào quá trình cung cấp
dịch vụ của doanh nghiệp.Thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, trình độ giao tiếp,
ngoại hình…
Khách hàng: là người sử dụng, tiêu dùng những dịch vụ do doanh nghiệp
dịch vụ cung cấp.
Nếu không có khách hàng thì dịch vụ không tồn tại.
Dịch vụ: là mục tiêu của hệ thống, và cũng chính là kết quả tổng hợp sự
tương tác giữa các yếu tố trong mô hình sản xuất dịch vụ.
Cơ sở vật chất và nhân viên tiếp xúc chỉ là bộ phận nhìn thấy được của
doanh nghiệp dịch vụ. Hai yếu tố này chi phối bởi tổ chức nội bộ của doanh
nghiệp dịch vụ như hệ thống quản lí của doanh nghiệp dịch vụ mà khách
hàng không nhìn thấy được.
1.2.Hệ thống dịch vụ:
Trong thực tế, tại doanh nghiệp dịch vụ, khách hàng không dùng một dịch
vụ mà đồng thời hoặc liên tiêp sử dụng nhiều loại dịch vụ khác nhau, và có
thể phân biệt thành hai loại: Dịch vụ cơ bản và Dịch vụ ngoại vi.
1.3. Dịch vụ cơ bản:
Có thể xác định dịch vụ cơ bản trên hai quan điểm. Trước hết là quan điểm
khách hàng: dịch vụ cơ bản là lí do chính làm cho khách hang đến hay hỏi
doanh nghiệp dịch vụ, nói cách khác, dịch vụ cơ bản là dịch vụ sẽ thỏa mãn
nhu cầu chính của khách hàng.
Cần phải nhận xét rằng đây không phải là lí do làm cho khách hàng chọn
doanh nghiệp dịch vụ này chứ không chọn nơi khác. Việc lựa chọn giữa
nhiều doanh nghiệp dịch vụ chào hàng một dịch vụ cơ bản tương đương như
nhau, để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện theo những
5
tiêu chuẩn khác, chẳng hạn như giờ bay thích hợp nhất hay vị trí của khách
sạn…
1.4. Dịch vụ ngoại vi:
Dịch vụ ngoại vi là một dịch vụ không quan trọng bằng dịch vụ cơ bản trên,
do doanh nghiệp dịch vụ cung cấp và không đáp ứng điều kiện nào trong hai
điều kiện của dịch vụ cơ bản. Nếu dịch vụ cơ bản là đơn nhất, các dịch vụ
ngoại vi lại có thể nhiều(Hình 2). Có thể nói trong một hệ thống dịch vụ
nhất định, một số dịch vụ ngoại vi được coi là cần thiết và bắt buộc đối với
doanh nghiệp để có được dịch vụ cơ bản, chẳng hạn như một hành khách
không thể bay từ Hà Nội vào Sài Gòn mà không đăng ký hay đặt vé. Những
dịch vụ khách không có tính chất bắt buộc, có nghĩa là khách hàng có thể
dung hoặc không dùng chúng.
Chúng ta có thể xác định hai kiểu dịch vụ ngoại vi: Một kiểu cần thiết cho
việc thực hiện dịch vụ cơ bản, một kiểu tạo thành điểm làm tốt them dịch vụ
cơ bản.
Tóm lại dịch vụ ngoại vi là những dịch vụ được thiết kế nhằm tạo thuận lợi
cho khách hàng sử dụng dịch vụ cơ bản hoặc chắc chắn sử dụng dịch vụ cơ
bản, tăng giá trị dịch vụ cơ bản.
Sau khi tiêu dùng xong các dịch vụ trên, khách hàng có xu hướng đánh giá
tổng thể chứ không đánh giá riêng từng dịch vụ. Nhưng ngược lại, chỉ cần
một phần của dịch vụ làm cho khách hàng không hài lòng sẽ dẫn tới làm cho
khách hàng không hài lòng chung. Từ những phân tích trên cho thấy: Để
thỏa mãn khách hàng thì các dịch vụ trong hệ thống không thế độc lập mà
ngược lại phải quan hệ mật thiết, phối hợp chặt chẽ với nhau để thỏa mãn
khách hàng. Đây là mối quan hệ theo nguyên lý hệ thống. Có nghĩa là các
dịch vụ cùng thỏa mãn khách hàng hay một tập khách hàng phải hợp thành
một hệ thống và mỗi dịch vụ là một phần tử của hệ thống đó. Sự kết hợp
6
giữa các dịch vụ sẽ tạo ra kết quả chung đó chính là đầu ra, mang lại sự thỏa
mãn tổng thể của khách hàng đối với doanh nghiệp.
Hình 2: Hệ thống dịch vụ
Ngoại
vi 1
Ngoại
vi 2
Ngoại
vi 3
Dịch vụ
cơ bản
Dịch
vụ
tổng
thể
(out
put)
Khách
hàng
mục
tiêu
7
Chương 2: Đánh giá hệ thống dịch vụ
của Vietnam Airlines
2.1. Giới thiệu về Vietnam Airlines.
Tổng công ty Hàng không Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam
Airlines) được thành lập vào ngày 27 tháng 5 năm 1996 trên cơ sở sát nhập
20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hàng không với Hãng Hàng không
Quốc gia Việt Nam là nòng cốt. Trong 3 năm trở lại đây, Vietnam Airlines
không ngừng phát triển mạng bay và tiếp tục mở thêm nhiều đường bay mới
quốc tế và nội địa. Hiện nay, chúng tôi khai thác và hợp tác đến 18 thành
phố trong nước và 38 thành phố trên thế giới ở châu Âu, châu Á, châu Úc và
Bắc Mỹ.
Năm 2006, Vietnam Airlines đã vận chuyển được gần 6,8 triệu hành khách
trong đó có gần 3,1 triệu khách trên các chuyến bay quốc tế, và 3,7 triệu
khách trên các chuyến bay nội địa. Ngoài ra, Vietnam Airlines cũng chuyên
chở được khoảng 106 nghìn tấn hàng hoá.Tiếp tục vươn tới tương lai,
Vietnam Airlines đã xây dựng những định hướng lớn cho sự phát triển của
mình. Đó là xây dựng Tổng công ty Hàng không Việt Nam trở thành một tập
đoàn kinh tế mạnh, phát huy vai trò của một đơn vị kinh tế kỹ thuật hiện đại,
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, góp phần bảo
đảm an ninh quốc phòng. Trên cơ sở lấy kinh doanh vận tải hàng không làm
cơ bản đồng thời đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, nhanh chóng hiện đại
hóa, làm chủ công nghệ mới, nâng cao vị thế, xây dựng Vietnam Airlines trở
thành một hãng hàng không có tầm cỡ, có bản sắc, là một trong những hãng
8
hàng đầu của khu vực về chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh doanh.Để làm
cho sản phẩm của Vietnam Airlines đa dạng, phong phú và tiện lợi hơn đối
với hành khách, Vietnam Airlines đã liên danh liên kết với nhiều đối tác trên
thế giới thông qua các hợp tác liên doanh; liên danh trao đổi chỗ và các hợp
đồng trao đổi; chia chặng đặc biệt...
Hiện nay, phạm vi kinh doanh của Tổng công ty Hàng không Việt Nam bao
gồm những lĩnh vực sau: Kinh doanh, dịch vụ và phục vụ vận tải hàng
không đồng bộ đối với hành khách, hàng hóa ở trong nước và nước ngoài.
Bên cạnh đó, Tổng công ty Hàng không Việt Nam còn kinh doanh một số
ngành nghề khác như: Xăng dầu, các dịch vụ thương mại tại các cảng hàng
không, dịch vụ ủy thác xuất – nhập khẩu, các dịch vụ thương mại tổng hợp,
vận tải mặt đất, nhựa cao cấp, in, khảo sát thiết kế, xây dựng công trình,
cung ứng lao động chuyên ngành.
2.2. Đánh giá hệ thống dịch vụ của Việt Nam airlines
(*) Hệ thống dịch vụ của Viet Nam Airlines
Dịch vụ vận chuyển hành khách và hàng hoá
Dịch vụ trước chuyến bay
Dịch vụ tại sân bay
Dịch vụ trên chuyến bay
Dịch vụ đặc biệt
Dịch vụ thông tin
9
2.2.1.Hệ Thống Dịch vụ Viet Nam Airlines
2.2.1.1. Dịch vụ cơ bản
a_ Dịch vụ vận chuyển hành khách
H ệ
thống
dịch
vụ
tổng
thể
Khách
Hàng
Mục
Tiêu
Dịch vụ
vận
chuyển
hành
khách và
hàng hoá Dịch vụ trên
chuyến bay
Dịch vụ tại sân
bay
Dịch vụ trước
chuyến bay
Dịch vụ đặc biệt
10
Như ta đã thấy ở trên dịch vụ cơ bản của Việt Nam airline là dịch vụ
vận chuyển. Để làm cho dịch vụ này được tốt và hoàn hảo Việt nam airline
đã không ngừng hợp tác với các hãng hàng không khác trên thế
giới.Vietnam Airlines luôn coi trọng việc duy trì và phát triển quan hệ hợp
tác với các hãng hàng không trong khu vực và thế giới để nâng cao năng lực
đáp ứng nhu cầu đi lại của thị trường khách quốc tế và nội địa.
Hiện nay Vietnam Airlines ký 89 Hợp đồng công nhận chứng từ vận
chuyển với các hãng hàng không quốc tế và 11 Hợp đồng Liên danh khai
thác với các đối tác lớn trong khu vực là Cathay Pacific, Korean Air, Qantas
Airways, China Airlines, China Southern Airlines, Mandarin Airlines, Japan
Airlines, Philippine Airlines, Malaysia Airlines, Lao Airlines và American
Airlines.
Đó là những bước phát triển vượt bậc của doanh nghiệp mà ta không
thể không công nhận. Thực tế đã chứng minh: Năm 2006, Vietnam Airlines
đã vận chuyển được gần 6,8 triệu hành khách trong đó có gần 3,1 triệu
khách trên các chuyến bay quốc tế, và 3,7 triệu khách trên các chuyến bay
nội địa. Ngoài ra, Vietnam Airlines cũng chuyên chở được khoảng 106
nghìn tấn hàng hoá.
Mạng lưới vận chuyển hành khách nội địa
BAN MÊ THUỘT RẠCH GIÁ
ĐÀ NẴNG VINH
11
ĐIỆN BIÊN CÔN ĐẢO
ĐÀ LẠT CHU LAI
HÀ NỘI QUY NHƠN
HẢI PHÒNG TUY HOÀ
HUẾ TP HỒ CHÍ MINH
NHA TRANG PLÂY CU
PHÚ QUỐC CÀ MAU
ĐỒNG HỚI
12
Mạng lưới vận chuyển hành khách quốc tế
ĐÔNG DƯƠNG
PHNÔM PÊNH - CAM PU
CHIA
VIÊN CHĂN - LÀO
SIÊM RIỆP - CAM PU CHIA LUÔNG PHỜ-RA-BĂNG - LÀO
ÚC
MEN-BƠN XÍT-NI
13
CHÂU ÂU
PA-RI - PHÁP
FRĂNG-PHUỐC - ĐỨC MAT-XCƠ-VA - CỘNG HOÀ LIÊN BANG NGA
ĐÔNG BẮC Á
HỒNG KÔNG - HỒNG
KÔNG
QUẢNG CHÂU - TRUNG QUỐC
TAICHUNG - ĐÀI LOAN BẮC KINH - TRUNG QUỐC
ĐÀI BẮC - ĐÀI LOAN CÔN MINH - TRUNG QUỐC
CAO HÙNG - ĐÀI LOAN PU SAN - HÀN QUỐC
FU-KU-Ô-KA - NHẬT BẢN XÊ-UN - HÀN QUỐC
Ô-SA-KA (KANSAI) - NHẬT
BẢN
SAPPORO - NHẬT BẢN
HANEDA - TÔ KY Ô - NHẬT NARITA - TÔ KY Ô - NHẬT BẢN
14
BẢN
MIYAZAKI - NHẬT BẢN
ĐÔNG NAM Á
BĂNG CỐC - THÁI LAN XINH GA PO - XINH GA PO
KUA LA LĂM PƠ - MÃ LAI MA-NI-LA - PHI LÍP PIN
JA-CÁC-TA - IN ĐÔ NÊ XIA
BẮC MỸ
ATLANTA - MỸ BOSTON - MỸ
DENVER - MỸ DALLAS FORT WORTH - MỸ
WASHINGTON - MỸ HOUSTON - MỸ
NEW YORK - MỸ LOS ANGELES - MỸ
MIAMI - MỸ OKLAHOMA - MỸ
15
CHICAGO - MỸ SAN FRANCISCO - MỸ
b _ Dịch vụ vận chuyển hàng hoá
Hàng thông thường
16
Cùng với sự tăng trưởng của thị trường
vận tải hàng hóa hàng không quốc tế tại
Việt Nam, mạng đường bay của Vietnam
Airlines tới các thành phố trên thế giới
không ngừng mở rộng. Hiện tại,
Vietnam Airlines bay trực tiếp tới 23
thành phố lớn tại Châu Á, Úc và Châu
Âu. Sử dụng những đường bay thẳng của
Vietnam Airlines khách hàng sẽ tiết
kiệm thời gian và chi phí.
Hàng hóa đặc biệt
Với đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm
được đào tạo theo tiêu chuẩn của IATA và
hệ thống thông thoáng , làm lạnh và sưởi
ấm trang bị trên toàn bộ đội máy bay, chúng
tôi có khả năng vận chuyển các loại hàng
hóa đặc biệt như hàng động vật sống, hàng
tươi sống, thủy sản đông lạnh v.v.. tới nhiều
thành phố trên thế giới bao gồm: Paris,
Frankfurk, Tokyo, Osaka, Fukuoka, Hong
Kong, Taipei, Bangkok, Guangzhou v.v...
Vận chuyển hàng hóa đặc biệt không những
là sự ưu tiên mà còn là lời cam kết của
17
chúng tôi.
Là một hãng hàng không hàng đầu Việt Nam, Vietnam Airlines đã không
ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng của mình lên. Đặc biệt là khi Việt
Nam ra nhập WTO, vấn đề chất lượng dịch vụ là vấn đề quan trong hơn hết.
Với sự mở cửa hội nhập của đất nước, Viêtnam Airlines đánh dấu bước
ngoặt của mình bằng việc ra nhâp Hiệp hội vận tải hàng không Quốc tế
IATA. Sự kiện này đã khẳng định chất lượng dịch vụ của Vietnam Airlines
đã được nâng lên tầm quốc tế. Và gần đây nhất là sự kiện Vietnam Airlines
giải cứu hành khách mắc kẹt tại Thái Lan đã phần nào cụ thể hoá chất lượng
phục vụ của Vietnam Airlines.
Tuy nhiên, bên cạnh những cố gắng tích cực đó, Vietnam Airlines cũng
mắc phải rất nhiều lỗi trong chất lượng phục vụ. Không ít hành khách phàn
nàn về chất lượng dịch vụ vủa Vietnam Airlines. Đó là thái độ phục vụ
không tốt của nhân viên sân bay, rồi của đội ngũ tiếp viên hàng không.
Ngoài ra còn kể đén các vụ mất hàng hoá làm không ít hành khách bất bình.
2.2.1.2. Dịch vụ ngoại vi
a. Dịch vụ trước chuyến bay
Đặt chỗ - Xuất vé
Các Văn phòng và Đại lý của Hãng Hàng Không quốc gia Việt Nam
(Vietnam Airlines) trên toàn thế giới luôn sẵn sàng phục vụ khách hàng.
Hệ thống đặt chỗ qua điện thoại có thể cung cấp cho quý khách các dịch vụ
đặt chỗ, thông tin về chuyến bay và giá vé.
18
Sau khi đã đặt và giữ chỗ trên các chuyến bay của Vietnam Airlnes khách
hàng phải mua vé hoặc thông báo số vé và xác nhận chỗ đúng thời hạn quy
định trong hồ sơ đặt chỗ, thời hạn này sẽ do nhân viên đặt chỗ và bán vé
cung cấp cho khách hàng Chỗ của hành khách sẽ bị huỷ nếu không mua vé
hoặc thông báo số vé trong thời hạn quy định.
Hoàn đổi vé
Hoàn được hiểu là việc trả lại tiền một phần hoặc toàn bộ giá trị chưa sử
dụng của chứng từ vận chuyển cho khách hàng.
Việc hoàn chứng từ vận chuyển chỉ thực hiện đối với người có tên trên
chứng từ vận chuyển (trừ trường hợp hoàn chứng từ do xuất bằng hình thức
xuất vé trả tiền trước-PTA) hoặc người trả tiền. Các trường hợp khác, người
nhận tiền chi hoàn phải có giấy ủy quyền hợp pháp của người được hoàn nêu
trên.
MẤT VÉ (đối với vé giấy)
Vietnam Airlines chỉ chấp nhận làm thủ tục khai báo vé mất cho khách
đối với vé mất còn hiệu lực chi hoàn.
b- Dịch vụ tại sân bay
Thẻ gửi hành lý
Giữ thẻ gửi hành lý (đính kèm với vé) để nhận hành lý khi ra khỏi sân bay.
Phòng đợi hạng thương gia
Hành khách có vé hạng Thương gia và các hội viên Vàng của chương
trình Khách hàng thường xuyên được sử dụng phòng đợi hạng Thương gia.
Quán ăn nhanh
19
Tại sân bay Nội Bài có phục vụ hành khách các đồ ăn nhanh như mì ăn
liền, bánh sandwich cùng đồ uống
Cửa hàng bán miễn thuế
c - Dịch vụ trên chuyến bay
Tiện nghi
Các thiết bị hiện đại trang bị trên máy bay đem đến cho Quý khách nhiều
phương tiện giải trí đa dạng và thú vị. Trên các chuyến bay đường dài sử
dụng máy bay B777, chúng tôi cung cấp dịch vụ điện thoại ngay trên máy
bay.
Suất ăn đồ uống
Dù đang ở xa mặt đất, nhưng Quý khách cũng được thưởng thức các món
ăn đắc sản của Việt Nam, Á Đông và Phương Tây, cùng nhiều loại rượu cao
cấp.
Trên các chuyến bay quốc tế có phục vụ miễn phí bữa ăn và đồ uống. Các
chuyến bay nội địa có đồ ăn nhẹ. Vietnam Airlines có thể cung cấp nhiều
loại suất ăn đặc biệt. Tuy nhiên, khả năng cung ứng tuỳ thuộc vào từng sân
bay. Do vậy, khi có nhu cầu quý khách cần đăng ký suất ăn đặc biệt khi mua
vé hoặc đặt chỗ ít nhất 24 giờ trước chuyến bay. Để thuận tiện cho việc phục
vụ, đề nghị quý khách ngồi đúng số ghế của mình trên máy bay
Thông tin giải trí
Trên các chuyến bay quốc tế có thời gian bay từ 3 giờ trở lên khai thác
bằng máy bay B777, A321... có phục vụ chương trình giải trí. Tuỳ theo từng
loại máy bay, Quý khách có thể lựa chọn theo sở thích các chương trình
phim, âm nhạc, trò chơi điện tử đã được tích hợp trên máy bay bằng công
20
nghệ AVOD (Audio-Video On Demand); hoặc thưởng thức các chương
trình phim và âm nhạc được phát sẵn theo lịch trình trên hệ thống giải trí
chung của máy bay.
Sách báo và tạp chí
Tuỳ thuộc vào từng đường bay và loại máy bay khai thác, ngoài báo, tạp
chí tiếng Việt và tiếng Anh, Quý khách sẽ được phục vụ báo và tạp chí của
nước điểm đến như Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nga, Đức…
Đặc biệt, hai ấn phẩm Heritage và Heritage Fashion là tạp chí của Vietnam
Airlines, phát hành hai tháng một lần, cung cấp những thông tin hấp dẫn và
mới nhất về văn hoá, du lịch, đời sống giải trí trong nước và quốc tế.
d- Dịch vụ đặc biệt
Suất ăn đặc biệt
VNA có thể cung cấp các loại suất ăn đặc biệt dưới đây cho trẻ sơ sinh,
trẻ nhỏ và cho các đối tượng hành khách vì lý do tôn giáo, bệnh lý không sử
dụng được các loại suất ăn bình thường trên chuyến bay. Tuy nhiên, chủng
loại cung ứng cụ thể trên từng đường bay là khác nhau phụ thuộc vào khả
năng của nhà cung ứng suất ăn tại các sân bay.
Hành khách cần liên hệ với nhân viên đặt chỗ ít nhất trước 24 giờ so với
giờ dự kiến bay để xác định xem loại suất ăn mà mình yêu cầu có thể được
phục vụ hay không.
Suất ăn đặc biệt được chia thành các nhóm sau đây:
-Nhóm suất ăn chay
- Suất ăn cho trẻ sơ sinh, trẻ em
-Nhóm suất ăn theo tôn giáo
21
-Nhóm suất ăn bệnh lý
-Các loại suất ăn khác
Dịch vụ nôi cho trẻ sơ sinh
Hành khách có thể sử dụng dịch vụ nôi trên máy bay cho trẻ em dưới 2
tuổi với trọng lượng trẻ không lớn hơn 16kgs.
Số lượng nôi trên máy bay là có giới hạn. VNA sẽ phục vụ trên cơ sở yêu
cầu của khách tới trước sẽ được phục vụ trước. Vì vậy, hành khách nên đưa
ra yêu cầu về nôi ngay khi đặt chỗ.
Hành lý đặc biệt
VNA có thể cung cấp một số dịch vụ về hành lý sau:
- Hành lý nặng hoặc/và hành lý có kích thước lớn: là kiện hành lý có trọng
lượng trên 32kgs hoặc/và kiện hành lý có kích thước 3 chiều trên 203cm.
- Hành lý mua chỗ đặt trên ghế hành khách: hành khách có thể mua một
hoặc một số chỗ cạnh chỗ ngồi của khách trên cùng một hạng ghê của
mộtchuyếnbayđểchuyênchởhànhlý.
-Dụngcụthểthao:
+ Dụng cụ chơi gôn
+ Dụng cụ trượt tuyết
+ Ván lướt
+ Dụng cụ lặn
Dịch vụ chuyên chở động vật cảnh
Động vật cảnh là những động vật được nuôi để làm cảnh như chó nhà,
mèo, chim cảnh, có thể chấp nhận vận chuyển như hành lý ký gửi và không
được nhận chuyên chở trên khoang hành khách.
Các động vật khác không được chấp nhận vận chuyển theo dạng hành lý ký
22
gửi mà có thể được chấp nhận vận chuyển dưới dạng hàng hoá.
Hành khách cần chuẩn bị các tài liệu có liên quan tới động vật cảnh như giấy
chứng nhận sức khỏe và giấy chứng nhận tiêm phòng dại, giấy cho phép
xuất cảnh, nhập cảnh và những giấy tờ khác do nước xuất cảnh, nhập cảnh
Hành khách cần tới liên hệ tại các phòng vé, đại lý của VNA để đưa ra yêu
cầu và làm các thủ tục cần thiết trước khi được chấp nhận chuyên chở.
23
Chương 3: Đề xuất hoàn thiện hệ thống
dịch vụ của Vietnam Airlines
3.1. Mở dịch vụ điện thoại, internet tên máy bay
Với dịch vụ này, khách hàng có thể sử dụng điện thoại trên máy bay để
gọi điện thoại đường dài trong nước và quốc tế.Với mức cước dự kiến
đảm bảo tính cạnh tranh với các hãng hàng không quốc tế đang cung cấp,
hành khách có thể đáp ứng được tiến độ công việc.
3.2. Kh«ng ngõng n©ng cao chÊt lîng dÞch vô.
Nh ®· nãi ë trªn bªn c¹nh nh÷ng cè g¾ng tÝch cùc, Vietnam airlines còng
m¾c ph¶i gÆp nhiÒu lçi trong chÊt lîng phôc vô, kh«ng Ýt hµnh kh¸ch phµn
nµn vÒ chÊt lîng dÞch vô cña Vietnam airlines. §ã lµ th¸i ®é phôc vô
kh«ng tèt cña nh©n viªn s©n bay,®éi ngò tiÕp viªn hµng kh«ng, cã mét sè
trêng hîp nh bÞ mÊt hµng ho¸ lµm kh«ng Ýt hµnh kh¸ch bÊt b×nh.
N©ng cao h¬n n÷a chÊt lîng phôc vô cña c¸c dÞch vô c¬ b¶n vµ dÞch vô
ngo¹i vi ®Ó kh¸ch hµng lu«n thÊy tho¶I