Chúng ta đã quan niệm rằng trạng thái của một vi hạt được xác định
nếu biết ba tọa độ của nó hay ba hình chiếu của xung lượng. Nhưng một loạt
các sự kiện thực nghiệm đã chứng tỏ rằng các vi hạt như electron, proton,
nơtron còn có một bậc tự do nội tại đặc thù. Bậc tự do này gắn liền với
một mômen quay riêng của hạt, không liên quan đến chuyển động quay của
nó. Mômen riêng này được gọi là spin ký hiệu là S. Sự tồn tại của spin ở
electron được xác nhận trước khi cơ học lượng tử ra đời. Người ta đã tìm
cách minh họa spin như một đại lượng đặc trưng cho chuyển động tự quay
của hạt quanh trục riêng của nó. Nhưng giải thích như thế mâu thuẫn với
những luận điểm cơ bản của thuyết tương đối. Như sẽ thấy sau này, bậc tự
do nội tại và spin liên quan đến nó có một đặc tính lượng tử đặc thù. Khi
chuyển sang cơ học cổ điển 0 spin sẽ bằng không. Do đó spin không có
sự tương tự cổ điển.
90 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 3634 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống hóa bài tập spin và hệ hạt đồng nhất trong cơ học lượng tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
Đề tài:
SVTH : Đỗ Thùy Linh
GVHD: TS Nguyễn Văn Hoa
Khóa: 2004 – 2008
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5 năm 2008
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học dưới mái trường Đại học Sư Phạm Thành Phố
Hồ Chí Minh, được sự quan tâm dạy dỗ của các thầy cô trong nhà trường, đã
giúp em mở rộng kiến thức, nâng cao sự hiểu biết. Công lao to lớn của quý
thầy cô em không thể nào quên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban
giám hiệu trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh và ban chủ
nhiệm khoa Vật lý đã tạo điều kiện thuận lợi cho em khi làm luận văn.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Văn Hoa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ em trong suốt thời gian làm luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn đến các
thầy cô trong trường đã truyền đạt kiến thức cho em trong khóa học 2004 –
2008 và em cảm ơn thư viện trường Đại học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí
Minh đã tận tình giúp đỡ .
Đặc biệt em cảm ơn thầy trưởng khoa, TS Thái Khắc Định, đã tạo
điều kiện thuận lợi để em thực hiện tốt luận văn này.
Sau cùng em xin kính chúc quý thầy cô luôn mạnh khỏe và thành
công trong sự nghiệp giáo dục.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài – giới hạn đề tài
Chúng ta đã quan niệm rằng trạng thái của một vi hạt được xác định
nếu biết ba tọa độ của nó hay ba hình chiếu của xung lượng. Nhưng một loạt
các sự kiện thực nghiệm đã chứng tỏ rằng các vi hạt như electron, proton,
nơtron còn có một bậc tự do nội tại đặc thù. Bậc tự do này gắn liền với
một mômen quay riêng của hạt, không liên quan đến chuyển động quay của
nó. Mômen riêng này được gọi là spin ký hiệu là S. Sự tồn tại của spin ở
electron được xác nhận trước khi cơ học lượng tử ra đời. Người ta đã tìm
cách minh họa spin như một đại lượng đặc trưng cho chuyển động tự quay
của hạt quanh trục riêng của nó. Nhưng giải thích như thế mâu thuẫn với
những luận điểm cơ bản của thuyết tương đối. Như sẽ thấy sau này, bậc tự
do nội tại và spin liên quan đến nó có một đặc tính lượng tử đặc thù. Khi
chuyển sang cơ học cổ điển 0 spin sẽ bằng không. Do đó spin không có
sự tương tự cổ điển.
Các bài tập phần spin và hệ hạt đồng nhất là khó, đòi hỏi việc phân
loại phải đầy đủ, rõ ràng. Em chọn đề tài này nhằm giúp sinh viên ngành vật
lý Đại học Sư Phạm có một hệ thống bài tập rõ ràng hơn, qua đó nắm được
bản chất của phần spin và hệ hạt đồng nhất.
Hệ thống bài tập áp dụng cho chương trình đại học và cao học.
2. Mục tiêu đề tài
Nhằm xây dựng và phân loại bài tập cho phần spin và hệ hạt đồng
nhất trong chương trình học phần cơ học lượng tử.
3. Phương pháp nghiên cứu
Có 3 phương pháp chính được sử dụng khi nghiên cứu đề tài này :
Phương pháp thực hành giải bài tập.
Phương pháp phân tích nội dung chương trình cơ học lượng tử.
Phương pháp phân loại bài tập.
4. Cấu trúc luận văn
Mở đầu.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết.
Chương 2: Hệ thống bài tập phần spin và hệ hạt đồng nhất.
Kết luận.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Spin [1]
Spin là momen xung lượng riêng của hạt, độ lớn của spin được đặc
trưng bởi số lượng tử spin S có thể nhận giá trị nguyên dương hay bán
nguyên. Cũng giống như các mômen cơ khác, sự định hướng của mômen cơ
spin bị lượng tử hóa, nghĩa là hình chiếu spin lên một trục tùy ý nào đó trong
không gian có thể có hai giá trị
2
.
Các trạng thái của spin là các ket véctơ zS ( trạng thái spin
lên) và zS (trạng thái spin xuống). Hai trạng thái này lập thành một
hệ trực chuẩn:
1
0
Và tính đủ của không gian:
,
1
.
Trạng thái zS gọi là trạng thái phân cực vì spin có hướng đặc
biệt. Trạng thái ban đầu không phân cực được mô tả bởi tổ hợp tuyến tính :
a b
Trong đó : 2 2a là xác suất để hạt có spin hướng lên.
2 2b là xác suất để hạt có spin hướng xuống.
Từ điều kiện chuẩn hóa ta có 2 21 1a b .
Hình chiếu spin lên trục z có giá trị
2
nên ta biểu diễn thông qua hai
trạng thái của spin như sau:
ˆ =
2z
S và ˆ =-
2z
S
Ma trận của toán tử ˆzS được viết như sau:
0
2
0
2
Các toán tử hình chiếu spin của hạt lên các trục tọa độ tuân theo hệ
thức giao hoán:
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ
x y y x z
y z z y x
z x x z y
S S S S i S
S S S S i S
S S S S i S
Đặt 1 1 1ˆ ˆ ˆˆ ˆ ˆ
2 2 2x x y y z z
S S S
Trong đó ˆ ˆ ˆ, ,x y z gọi là các ma trận Pauli. Ma trận Pauli là ma trận vuông
cấp hai và ˆ z có dạng:
1 0ˆ
0 1z
Các hệ thức giao hoán đối với ma trận Pauli được viết lại:
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ2
x y y x z
y z z y x
z x x z y
i
i
i
Các ma trận Pauli tuân theo hệ thức phản giao hoán:
ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ 0x y y x y z z y z x x z .
Vì trị riêng của các toán tử Pauli ˆ ˆ ˆ, ,x y z tương ứng bằng 1 , suy ra
2 2 2 1 0ˆ ˆ ˆ
0 1x y z
I
Trong zS biểu diễn các ma trận Pauli có dạng :
1 0 0 1 0
ˆ ˆ ˆ , ,
0 1 1 0 0z x y
i
i
Và 2 2 2 2ˆ ˆ ˆ ˆ 3x y z I
Vậy toán tử bình phương momen spin:
2 2 2 2
2 2 2 2 1 0ˆ 3 3ˆ ˆ ˆ ˆ
0 14 4 4x y z
S S S S I
Trị riêng của toán tử 2Sˆ là :
2
2 23 1ˆ ( 1) (
4 2
S s s vôùi s = soá löôïng töû spin).
Trị riêng và vectơ riêng của toán tử ˆ ˆ ˆ, ,x y zS S S .
Xét trong cơ sở , z zS S , biểu diễn ma trận của cơ sở
zS là :
1 0
, 1 0 , 0 1
0 1
1 0
1 0 =1 0 1 1
0 1
vaø
vaø
Vậy 1 0,
0 1
là các spinơ riêng của
ˆ
zS ứng với các trị riêng 2
.
Phương trình trị riêng của ˆxS với ma trận trị riêng có dạng ab
. Thay
vào phương trình trị riêng của toán tử ˆxS , giải phương trình ta thu được hai
vector riêng 11
12
và
11
12
ứng với hai trị riêng 2
.
Vậy hai spinnơ riêng của toán tử ˆxS là 11 12
và
11
12
.
Trị riêng của toán tử ˆyS với ma trận trị riêng có dạng cd
. Thay vào
phương trình trị riêng của toán tử ˆyS , giải phương trình ta thu được hai
vector riêng 11
2 i
và
11
2 i
ứng với hai trị riêng 2
.
Vậy hai spinnơ riêng của toán tử ˆyS là 112 i
và
11
2 i
.
Ta đang xét trong ˆzS biểu diễn, để chuyển từ ˆzS biểu diễn sang ˆxS hay
ˆ
yS biểu diễn ta tìm một ma trận biến đổi. Trong ˆzS biểu diễn các spinnơ của
ˆ
xS có dạng 11 12
và
11
12
, trong
ˆ
xS biểu biễn các spinnơ của ˆxS phải có
dạng 1
0
và
0
1
tương ứng với spin hướng lên hay hướng xuống dưới theo
phương trục x. Mối liên hệ giữa các spinnơ riêng của toán tử ˆxS trong các
biểu diễn khác nhau được xác định bởi một ma trận biến đổi U thỏa mãn:
1
12
1 0
2
U
và
1
02
1 1
2
U
Ma trận U có dạng
1 1
2 2
1 1
2 2
U
Các toán tử của ma trận chuyển biểu diễn từ cơ sở này sang cơ sở
khác không làm thay đổi chuẩn của các véctơ trạng thái và bảo toàn xác suất
lượng tử.
1.2. Lý thuyết hệ hạt đồng nhất [2]
1.2.a. Nguyên lý bất khả phân biệt hệ hạt đồng nhất
Các hạt có cùng các đặc trưng vật lý như: khối lượng, điện tích, spin,
mômen từ không có thêm một đặc điểm nào để phân biệt các hạt, hệ hạt
như vậy gọi là hệ hạt đồng nhất. Theo vật lý cổ điển ta có thể phân biệt các
hạt đồng nhất bằng cách phân biệt theo trạng thái của chúng. Trong cơ học
lượng tử, ta chỉ biết mật độ xác suất để ở một vị trí đã cho có bao nhiêu hạt
thuộc hệ hạt đồng nhất. Ta không thể phân biệt được các hạt dù có đánh dấu
chúng trong một hệ hạt đồng nhất. Việc không phân biệt được các hạt đồng
nhất có liên quan đến nguyên lí bất định. Nguyên lí không phân biệt được
các hạt đồng nhất đòi hỏi chỉ tồn tại các trạng thái mà chúng không thay đổi
khi hoán vị hai hạt bất kì.
1.2.b. Các trạng thái đối xứng và phản xứng
Xét hệ hai hạt đồng nhất, trạng thái của hệ được biểu diễn:
1 2
,a b a b
Trong đó
1 2
,a b là trạng thái của hai hạt 1 và 2.
Toán tử 12Pˆ được coi là toán tử hoán vị, khi tác dụng lên trạng thái của
hệ hai hạt ,a b cho một trạng thái mới trong đó tọa độ hai hạt hoán vị cho
nhau.
12ˆ , ,P a b b a
Theo nguyên lí không phân biệt được các hạt đồng nhất, khi hoán vị hai hạt
bất kỳ ta được :
12Pˆ .
Khi hoán vị lần nữa :
2 212Pˆ 2 1 = 1 .
Trong cơ sở , , ,a b b a trực chuẩn ta có dạng ma trận của toán tử 12Pˆ như
sau:
12 12
12 12
ˆ ˆ, , , , 0 1
ˆ ˆ 1 0, , , ,
a b P a b a b P b a
b a P a b b a P b a
Phương trình trị riêng của toán tử 12Pˆ .
1 1 1 1
2 2 2 2
0 1 0 1 0
1 0 1 0 0
Để phương trình có nghiệm không tầm thường thì định thức các hệ số
bằng không:
2 1 0 1 = 1
1
Ta có các trạng thái riêng ứng với các trị riêng trên :
1 , , =1
2
1 , , =-1
2
s
a
a b b a
a b b a
Trạng thái s đối xứng với phép hoán vị hai hạt và trạng thái a phản đối
xứng với phép hoán vị hai hạt.
12
12
ˆ
ˆ
s s
a a
P
P
Tính chất đối xứng hoặc phản đối xứng của các trạng thái phụ thuộc
vào các loại hạt. Các hạt có spin nguyên , 0,1,2...s sS m m gọi là các hạt
bozon, tuân theo thống kê Bose-Einstein. Các hạt có spin bán nguyên
1 3, ,...
2 2s
m gọi là các hạt fermion, tuân theo thống kê Fermi- Dirac.
1.2.c. Nguyên lý loại trừ Pauli
Xét hệ hai hạt đồng nhất kí hiệu 1, 2 có phương trình Schrodinger:
ˆ (1,2) (1,2)H E
Trong trường hợp (1,2) chứ có tính đối xứng ta phải đối xứng hóa
hàm sóng. Đối với một trạng thái bất kỳ ta có thể biểu diễn dưới dạng tổ hợp
tuyến tính của hai trạng thái (1,2), (2,1) .
1 2(1,2) (2,1)C C
Khi 1 2C C C ta có hàm sóng (1,2) (2,1)s C .
Khi 1 2 'C C C ta có hàm sóng ' (1, 2) (2,1)a C .
Sử dụng điều kiện chuẩn hóa ta tìm được 1 1, '
2 2
C C .
Tổng quát cho trường hợp hệ có nhiều hơn hai hạt 2N .
1,
ˆ(1, 2,...., ) (1, 2,..., )
N
s ij
i j i
N C P N
đối với hệ hạt boson.
1,
ˆ(1, 2,...., ) ' ( 1) (1, 2,..., )
N
i j
a ij
i j i
N C P N
đối với hệ hạt fermion.
Xét hệ lượng tử gồm N hạt đồng nhất với khối lượng m và spin bằng 0
(hệ hạt boson) hoặc 1
2
(hệ hạt fermion) chuyển động trong trường thế ( )V r .
Bỏ qua tương tác giữa các hạt ta có Hamiltonian của hệ bằng tổng các
Hamiltonian của từng hạt riêng rẽ.
0
1 1
ˆ ˆ ( )
2
N N
i
i
i i
H H V r
m
.
Phương trình Schrodinger của một hạt viết dưới dạng:
ˆ ( ) ( )i ni ni niH i i .
i là biến số xác định vị trí và spin của hạt thứ i.
( )ni i là hệ các hàm riêng trực chuẩn của Hamiltonian.
Hàm sóng của hệ đang xét phụ thuộc vào tọa độ của N hạt được ký
hiệu là (1,2,...., )N , hàm sóng này là tổ hợp tuyến tính của các tích các hàm
sóng một hạt :
1 2(1,2,...., ) (1) (2)............... ( )n n nNN N .
Năng lượng của hệ là:
1
N
ni
i
E
.
Hàm sóng đối xứng:
1 2
1,
ˆ (1) (2)........... ( )
N
s kj n n nN
k k j
C P N
,
và hàm sóng phản xứng:
1 2
1,
ˆ' 1 (1) (2)........... ( )
N
k j
a kj n n nN
k k j
C P N
.
Từ điều kiện chuẩn hóa hàm sóng ta có 1 1, '
! !
C C
N N
Đối với hệ hạt boson có thể có ik hạt cùng ở trạng thái ứng với mức
năng lượng ni . Gỉa sử có 1k hạt ở trạng thái 1n , 2k hạt ở trạng thái 2n với
1 2 ....k k N . Hàm sóng của hệ viết lại như sau:
1 1 1 1 2 1 2 1 2 2ˆ (1) (2).... ( ) ( 1) ( 2).... ( )......... ( )s n n n n n n nNC P k k k k N
Trong đó hệ số chuẩn hóa
!
!
j
j
k
C
N
Đối với hệ hạt fermion hàm sóng có thể viết dưới dạng định thức Slater
1 1 1
2 2 2
(1) (2) ( )
(1) (2) ( )
(1,......, )
(1) (2) ( )
n n n
n n n
a
nN nN nN
N
N
N
N
Nếu ta hoán vị hai hạt bất kỳ thì tương ứng với việc đổi chỗ hai cột
trong định thức Slater.
Trong định thức Slater, các bộ số lượng tử phải khác nhau, i jn n nếu
i j . Nếu có 2 hàng giống nhau thì định thức bằng 0 hay 0a .
Nguyên lí Pauli được phát biểu như sau: trong hệ nhiều fermion đồng
nhất không thể có nhiều hơn một hạt trên một trạng thái.
Hệ các boson không bị chi phối bởi nguyên lí loại trừ Pauli, trạng thái
cơ bản có thể chứa rất nhiều hạt gọi là sự ngưng tụ Bose.
1.2.d. Tương tác trao đổi
Xét hệ hạt đồng nhất, hạt thứ nhất xác định bởi tọa độ 1r và spin 1 ,
hạt thứ hai được xác định bởi tọa độ 2 2, spin r ..Hamiltonian của các hạt
tương tác điện ( không có từ trường) không chứa các toán tử spin, do đó khi
tác động lên hàm sóng nó không tác động lên biến spin. Hàm sóng của hệ có
thể viết dưới dạng tích của hàm tọa độ và hàm spin:
1 2 1 2(1, 2,..., ) ( , ,..., ) ( , ,...., )N NN r r r
Với là hàm spin của hệ, phụ thuộc biến spin của hạt.
Xét hệ hạt boson có spin bằng 0, khi đó hàm sóng chỉ còn là hàm tọa
độ 1 2( , )r r , hàm này phải là hàm đối xứng. Như vậy không phải tất cả các
mức năng lượng thu được từ việc giải phương trình Schrodinger đều chấp
nhận, chỉ có những mức năng lượng ứng với hàm sóng 1 2( , )r r đối xứng được
chấp nhận.
Việc hoán vị hai hạt đồng nhất tương đương với phép nghịch đảo hệ
tọa độ. Do phép nghịch đảo hàm sóng 1 2( , )r r phải nhân với 1 l trong đó l
là mômen quỹ đạo của chuyển động tương đối của hai hạt. Vì hàm sóng của
hệ là đối xứng nên:
( 1) 'ls s s .
Vậy hệ hai hạt đồng nhất có spin bằng không có mômen quỹ đạo chẵn.
Xét hệ hạt fermion (electron) có spin 1
2
khi đó hàm sóng toàn phần
của hệ là phản đối xứng đối với sự hoán vị hai hạt. Như vậy nếu hàm tọa độ
là đối xứng thì hàm spin là phản đối xứng và ngược lại. Ta viết hàm spinnơ
dưới dạng spinnơ hạng hai ( ) , mỗi chỉ số ứng với spin của một hạt.
Do đó các mức năng lượng tương ứng với các nghiệm đối xứng
1 2( , )r r của phương trình Schrodinger thực tế có thể được thực hiện khi spin
toàn phần của hệ bằng không, nghĩa là khi spin của hai electron “ đối song” ,
khi đó 0zS .
Các mức năng lượng tương ứng với hàm sóng phản đối xứng 1 2( , )r r
đòi hỏi spin toàn phần của hệ phải bằng đơn vị , nghĩa là các spin của hai
electron phải song song vì các spin cộng lại được theo quy tắc cộng véctơ,
khi đó 0, 1zS .
Như vậy giá trị năng lượng khả dĩ của hệ electron phụ thuộc vào spin
toàn phần của hệ. Ta tìm dạng tổng quát của hàm spinnơ 1 2( , )z zs s toàn phần
cho các trạng thái với các S và zS đã cho. Các hàm này thỏa mãn phương
trình:
2 2ˆ ( 1)
ˆ
z s
S S S
S m
Trong đó 1 2ˆ ˆ ˆS S S là toán tử spin toàn phần của hệ. Ta biểu diễn hàm
dưới dạng tích các hàm riêng 1 1 1 1
2 2 2 2
(1), (1), (2), (2)
. Trường hợp
tổng quát hàm có thể viết như sau:
1 1 1 2 1 1 3 1 1 4 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2
(1, 2) (1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2)C C C C
.
Trong đó 1 2 3 4, , ,C C C C là các hệ số được xác định bằng điều kiện chuẩn hóa.
Ta có :
1
1 1 1
2 2
(1) (2) S=1, S 1z
1
0 1 1 1 1
2 2 2 2
1 (1) (2) (1) (2) S=1, S 0
2 z
1
1 1 1
2 2
(1) (2) S=1, S 1z
0
0 1 1 1 1
2 2 2 2
1 (1) (2) (1) (2) S=0, S 0
2 z
Trong đó chỉ số trên ký hiệu spin toàn phần của hai hạt, chỉ số dưới ký
hiệu hình chiếu của spin toàn phần lên trục z. Ba hàm đầu là hàm đối xứng
với phép hoán vị hai hạt, hàm còn lại là hàm phản đối xứng.
Xác định các trị riêng của tích vô hướng 1 2( . )S S .
2 2 2 2 2 2 2
1 2 1 2 1 2 1 2 1 2
2
2 2 2
1 2 1 2
1ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ( ) 2( ) ( )
2
1 3ˆ ˆ ˆ ˆ ˆ( ) ( 1)
2 2 2
s s s
S S S S S S S S S S S S
S S S S S S S
Ta coù:
Đối với hàm spin đối xứng có S = 1:
2
1 1
1 2
ˆ ˆ( )
4
S S .
Đối với hàm spin phản đối xứng có S = 0:
2
0 0
1 2
3ˆ ˆ( )
4
S S
Hàm tọa độ:
1 2 1 2 1 2
1 2 1 2 1 2
1( , ) ( ) ( ) ( ) ( )
2
1( , ) ( ) ( ) ( ) ( )
2
a n m m n
s n m m n
r r r r r r
r r r r r r
Vậy hàm sóng toàn phần của hệ hai electron:
11 2 1 2 1 1 2 1 2 1 1
2 2
1( , ) ( , ) ( ) ( ) ( ) ( ) (1) (2)
2a a n m m n
r r r r r r r r
11 2 1 2 0 1 2 1 2 1 1 1 1
2 2 2 2
1( , ) ( , ) ( ) ( ) ( ) ( ) (1) (2) (1) (2)
2a a n m m n
r r r r r r r r
1
1 2 1 2 1 1 2 1 2 1 1
2 2
0
1 2 1 2 0 1 2 1 2 1 1 1 1
2 2 2 2
1( , ) ( , ) ( ) ( ) ( ) ( ) (1) (2)
2
1( , ) ( , ) ( ) ( ) ( ) ( ) (1) (2) (1) (2)
2
a a n m m n
a s n m m n
r r r r r r r r
r r r r r r r r
Tính không phân biệt được của hệ hạt đồng nhất dẫn tới sự tồn tại của
tương tác trao đổi giữa các hạt. Ta xét hệ gồm hai hạt có spin 1
2
, giữa chúng
có một tương tác không liên quan đến spin của các hạt. Giả sử tương tác này
đủ nhỏ để có thể xem là nhiễu loạn đối với hệ hạt không tương tác. Ký hiệu
nhiễu loạn đó là toán tử 12ˆ ( )V r trong đó 12r là khoảng cách giữa các hạt.
12
ˆ ( )V r không tác dụng lên spin của hệ.
Năng lượng trung bình trong phép gần đúng bậc một được tính:
(1) (0)* (0)ˆn nn n nE V V dV .
Đối với hệ hai hạt có spin thì công thức trên được viết lại:
(1) (0)* (0) 1 2ˆE V dV dV .
Hàm (0) mô tả trạng thái không nhiễu loạn, nghĩa là trạng thái các
hạt không tương tác. Hàm sóng của hệ gồm hai thành phần nhưng toán tử
12
ˆ ( )V r không tác động lên hàm spinnơ, do đó ta đưa hàm spin ra khỏi dấu
tích phân.
Ta viết lại dạng ma trận của hàm spin, khi S = 0 hàm spinnơ bằng 1,
khi S = 1 thì hàm spinnơ có dạng:
1
0
1
( ) , :
số lượng tử của hình chiếu spin toàn phần với 2 1i
i
.
Vậy:
1 2(1) * * * * *1 0 1 0 1 2 1 2
1
*
1 2
ˆ ˆ (1, 2) (1, 2) (1, 2) (1, 2)
ˆ(1, 2) (1, 2)
i
i
E V dV dV V dV dV
V dV dV
Với (1, 2) là hàm tọa độ .
1(1,2) (1) (2) (1) (2)
2
1(1,2) (1) (2) (1) (2)
2
a m n n m
s m n n m
*(1) 1 2
* * * *
1 2 1 2
1 ˆ(1) (2) (1) (2) (1) (2) (1) (2)
2
ˆ ˆ(1) (2) (1) (2) (1) (2) (2) (1) .
m n n m m n n m
m n m n m n m n
E V dV dV
V dV dV V dV dV Q A
Vậy hiệu chính năng lượng của hai hạt có spin 1
2
gồm hai phần. Phần
thứ nhất không liên quan đến sự có mặt của spin ở các hạt và có sự tương tự
cổ điển. Dấu phụ thuộc vào spin toàn phần của hệ mặc dù tương tác giữa
các spin không được toán tử 12ˆ ( )V r xét đến. Phần năng lượng A gọi là tương
tác trao đổi. Gọi như vậy là do trong các hàm đứng trước toán tử Vˆ dưới dấu
tích phân và trong các hàm đứng sau toán tử Vˆ các hạt trao đổi chỗ cho
nhau, như vậy mỗi hạt như thể ở trong cả hai trạng thái. Năng lượng trao đổi
thu được cả trong trường hợp toán tử Vˆ có xét đến tương tác giữa các
mômen từ spin, tức là toán tử Vˆ có tác động lên các phần spinnơ của hàm
sóng.
1.3. Kết luận
Trên đây là một số lí thuyết cơ bản về phần spin và hệ hạt đồng nhất.
Để hiểu và vận dụng được l