Đề tài Hệ thống quản lý hàng hóa và bán hàng trong doanh nghiệp

Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay thì kinh doanh là một hình thức không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người hay nói rộng hơn là mỗi tổ chức, doanh nghiệp hay công ty nào đó. Nhưng kinh doanh như thế nào thì đó mới quan trọng, nếu biết kinh doanh thì phải biết cách quản lý sao cho hai vấn đề này tồn tại song song với nhau bởi vì có con đường kinh doanh thì ta mới có thể điều chỉnh quản lý phù hợp và với doanh nghiệp, và chỉ có quản lý tốt mới phát triển được kinh doanh thị trường trong doanh nghiệp. Với lý do như trên, đề tài mà em chọn để làm đề tài tốt nghiệp cho mình là Quản Lý Hàng Hóa và Bán Hàng trong một doanh nghiệp mà em đang thực tập. Doanh nghiệp này chuyên kinh doanh các linh kiện máy tính và sản phẩm như bàn ghế, loa vi tính, Mục đích của đề tài này chủ yếu là quản lý hàng hóa trong kho, hàng nhập, hàng xuất, quản lý chế độ bảo hành, sửa chữa, Ngoài ra còn có thêm khâu quản lý nhan sự trong doang nghiệp và những vấn đề liên quan. Em sẽ giải thích rõ hơn khi đi sâu vào vấn đề. Với mục đích như vậy, nhiệm vụ mà em đặt ra là phải tạo lập cơ sở dữ liệu sao cho hợp lý và đơn giản sao cho dễ quản lý nhưng không thiếu sót .

doc31 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2331 | Lượt tải: 6download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống quản lý hàng hóa và bán hàng trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG CHƯƠNG TRÌNH Hình 1 : Relationships 17 Hình 2: Màn hình Welcome hiện lên khi chạy chương trình 18 Hình 3 : Giao diện đăng nhập chương trình 19 Hình 4 : Chương trình chính 19 Hình 5 : Nhập thông tin hàng hóa sản phẩm vào kho 20 Hình 6 : Bảng hợp đồng 21 Hình 7 : Chứng từ thu - chi 22 Hình 8 : Dịch vụ Bảo hành – sữa chữa 23 Hình 9 : Bảng bảo giá sản phẩm linh kiện 24 Hình 10 : Danh sách sản hàng hóa trong kho 25 Hình 11 : Chức năng tìm kiếm 26 Hình 12 : Quản lý tài khoản người dùng 27 Hình 13 : Giao diện các form quản lý tài khoản 27 Hình 14 : Giải trí 28 Hình 15 : Chương trình đang được sử dụng 28 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ Môn Tin Học, Trung Tâm Phát Triển Phần Mềm - Đại học Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em thực hiện đề tài tốt nghiệp này. Xin cảm ơn Thầy Phạm Anh Tuấn, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với Thầy, em không những học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích mà còn học được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học nghiêm túc của Thầy. Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị nhân viên và lãnh đạo trong DNTN Tin Hoc Nam Hương đã cho tạo điều kiện cho em có cơ hội khảo sát, thu thập những thông tin quý giá làm tiền đề cho sự phát triển đề tài tốt nghiệp này. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, ba mẹ và bè bạn vì đã luôn là nguồn động viên to lớn, giúp đỡ em vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn với tất cả kiến thức được học và sự nỗ lực của bản thân, nhưng chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý Thầy Cô tận tình chỉ bảo. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn và luôn mong nhận được sự đóng góp quý báu của tất cả mọi người. Đà Nẵng, tháng 5 năm 2008 Học sinh thực hiện Nguyễn Hồng Linh LỜI GIỚI THIỆU Trong thời buổi kinh tế thị trường như hiện nay thì kinh doanh là một hình thức không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi người hay nói rộng hơn là mỗi tổ chức, doanh nghiệp hay công ty nào đó. Nhưng kinh doanh như thế nào thì đó mới quan trọng, nếu biết kinh doanh thì phải biết cách quản lý sao cho hai vấn đề này tồn tại song song với nhau bởi vì có con đường kinh doanh thì ta mới có thể điều chỉnh quản lý phù hợp và với doanh nghiệp, và chỉ có quản lý tốt mới phát triển được kinh doanh thị trường trong doanh nghiệp. Với lý do như trên, đề tài mà em chọn để làm đề tài tốt nghiệp cho mình là Quản Lý Hàng Hóa và Bán Hàng trong một doanh nghiệp mà em đang thực tập. Doanh nghiệp này chuyên kinh doanh các linh kiện máy tính và sản phẩm như bàn ghế, loa vi tính, … Mục đích của đề tài này chủ yếu là quản lý hàng hóa trong kho, hàng nhập, hàng xuất, quản lý chế độ bảo hành, sửa chữa,… Ngoài ra còn có thêm khâu quản lý nhan sự trong doang nghiệp và những vấn đề liên quan. Em sẽ giải thích rõ hơn khi đi sâu vào vấn đề. Với mục đích như vậy, nhiệm vụ mà em đặt ra là phải tạo lập cơ sở dữ liệu sao cho hợp lý và đơn giản sao cho dễ quản lý nhưng không thiếu sót . Với những khả năng và kiến thức mà em có được, em hy vọng chương trình sẽ giúp đỡ ít nhiều cho doanh nghiệp trong quản lý và các bạn muốn tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Tuy nhiên vì thời gian không nhiều nên trong khi viết chương trình không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn. CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI 1.1 Tình hình hiện tại của doanh nghiệp (nơi thực tập) Khi khảo sát quá trình hoạt động của một tổ chức doanh nghiệp, em nắm được các thông tin về tình hình hiện tại của doanh nghiệp trong quản lý hàng hóa và bán hàng như sau: 1.1.2 Đối tượng sản phẩm Bao gồm các linh kiện vi tính, bàn ghế vi tính, loa vi tính,…Những sản phẩm như vậy được nhập vào kho với những thông tin chi tiết về nó và được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Khi cần thiết ta sẽ truy vấn đến sản phẩm linh kiện mà ta cần một cách nhanh chóng. Hiện tại doanh nghiệp chưa có chương trình nào đáp ứng nhu cầu cần thiết đó mà chỉ đơn giản với việc ghi nhập thông tin bằng giấy tờ như thế thì sẽ mất thời gian và công sức để quản lý tất cả sản phẩm trong kho mà hiệu quả thì chưa cao. Không chỉ đơn giản dừng lại ở mỗi sản phẩm như vậy mà trong mỗi sản phẩm lại có chi tiết kỹ thuật và thông số khác nhau nên vấn đề đặt ra là cần phải có chương trình quản lý phục vụ cho những yêu cầu cần thiết đó. 1.1.3 Đối tượng là khách hàng, nhà cung cấp sản phẩm-linh kiện Trong kinh doanh bán hàng thì đây là yếu tố không thể thiếu. Nhà cung cấp là nơi cung cấp sản phẩm linh kiện cho doanh nghiệp, chúng ta sẽ có nhiều nhà cung cấp và mỗi nhà cung cấp sẽ cung cấp cho ta một loại mặt hàng hoặc nhiều tùy loại hình kinh doanh của từng nhà cung cấp đó. Khách hàng là nhân tố quyết định đến sự phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, như vậy thì vấn đề quản lý thông tin, địa chỉ khách hàng, hay những thông tin liên quan nào đó là yếu tố không kém phần quan trọng trong hệ thống quản lý hàng hóa và bán hàng. 1.1.4 Nhân viên ,tài khoản truy cập Là một doanh nghiệp, số lượng nhân viên không nhiều nên việc quản lý nhân viên là một việc tương đối đơn giản nhưng khi số lượng nhân viên ngày một tăng thì vấn đề đặt ra là phải quản lý chăc chẽ thông tin của từng nhân viên một cách chuyên nghiệp và linh hoạt. Quản lý nhân viên tốt sẽ thuận lợi rất nhiều trong quản lý sản phẩm và chi phí cho doanh nghiệp. 1.1.5 Các dịch vụ Các dịch vụ đi kèm trong kinh doanh bán hàng có 2 dịch vụ phổ biến nhất là: dịch vụ bảo hàng và sữa chữa. Ngoài ra còn có dụch vụ sữa chữa máy tính tận nhà, dịch vụ đào tạo,… 1.2 Tổng quan về đề tài 1.2.1. Lý do chọn đề tài Trong một doanh nghiệp, quy trình quản lý hàng hóa và bán hàng là không thể thiếu và không kém phần quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa, trong thời buổi hiện nay, việc thực hiện các chứng từ hay hợp đồng bằng giấy tờ thông thường là quá thủ công và mất thời gian trong khi chúng ta càng ngày càng tiến đến việc tin học hóa trong công việc để giảm bớt thời gian và gánh nặng về giấy tờ. Lý do em chọn đề tài quản lý hàng hóa và bán hàng này để dễ dàng hơn trong việc quản lý hàng hóa và bán hàng cũng như những vấn đề liên quan như nhân viên, hợp đồng, chứng từ, bảo hành, sữa chữa,… 1.2.2 Mục đích của đề tài Khi xây dựng hệ thống, để xác định được công việc mà chương trình mình phải thực hiện thì ta cần xác định rõ mục đích của đề tài là gì? Và mục đích của đề tài mà em thực hiện là quản lý các sản phẩm, linh kiện hàng hóa được nhập vào kho, đã bán ra,…; các thông tin về nhà cung cấp, về khách hàng, về nhân viên trong doanh nghiệp,… 1.2.3 Nhiệm vụ của đề tài Chương trình quản lý cần đạt được các mục tiêu mà ta đề ra như quản lý hàng hóa một cách đầy đủ nhưng nhanh chóng thuận tiện cho người sử dụng. Thực hiện tốt các chức năng cần thiết của một chương trình quản lý như tìm kiếm, nhập kho xuất kho, chứng từ thu chi, hợp đồng giao nhận hàng, … 1.2.4 Các bước phát triển của quá trình xây dựng hệ thống thông tin 1.2.4.1 Bước phân tích Xác định vấn đề Nghiên cứu hiện trạng của doanh nghiệp 1.2.4.2 Bước thiết kế Thiết kế tổng thể Thiết kế chi tiết 1.2.4.3 Bước thực hiện: Cài đặt hệ thống vào máy Khai thác và thích ứng CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH HỆ THỐNG NGƯỜI QUẢN LÝ Nhập kho, xuất kho, hợp đồng, chứng từ, quản lý kho,… Quản lý nhân thông tin nhân viên, Thông tin tài khoản người dùng. Quản lý nhân thông tin nhân viên, 2.1 Mô hình tổng thể HỆ THỐNG QUẢN LÝ HÀNG HÓA VÀ BÁN HÀNG Nhân sự Account Nhập hàng hóa Hợp đồng nhập Chứng từ nhập Nhập hàng hóa Hợp đồng nhập Chứng từ nhập Dịch vụ Bảo hàng Hàng hóa Sữa chữa Tìm Kiếm Nhà cung cấp Khách hàng Nhân viên 2.2 Biểu đồ phân cấp chức năng 2.3 Biểu đồ luồng dữ liệu 2.3.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh CSDL hàng hóa Quản lý hàng hóa và bán hàng Nhà cung cấp, khách hàng. Người quản lý, nhân viên. 2.3.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh CSDL Nhập hàng hóa mới Xuất hàng hóa Hợp đồng, chứng từ Người quản lý 2.3.3 Biểu đồ luồng dữ liệu dưới mức đỉnh Xử lý thông tin Người quản lý Nhân viên Nhà cung cấp Khách hàng Thủ tục nhập, xuất Thông tin hàng hóa CHƯƠNG III : THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 3.1. Mô hình thực thể kết hợp Vẽ mô hình thực thể kết hợp tại đây 3.2. Chuyển mô hình thực thể kết hợp sang mô hình quan hệ Mô hình tổ chức dữ liệu của hệ thống là lược đồ cơ sở dữ liệu của hệ thống. đây là bước trung gian chuyển đổi giữa mô hình quan niệm dữ liệu và mô hình vật lý dữ liệu (mô hình trong máy tính), chuẩn bị cho cài đạt hệ thống. Sau đây là lược đồ quan hệ của bài toán quản lý hàng hóa và bán hàng : Chucvu (MaCV, TenCV) Loaihang (maloai, tenloai) Hanghoa (mahang, tenhang, dvt, soluong, baohanh, gianhap, giaban, tongtien, maloaihang) Nhanvien (manhanvien, tennhanvien, ngaysinh, diachi, sodienthoai, e-mail, trinhdohocvan, ngayvaoCty, maCV) Khachhang (makhach, tenkhach, namsinh, diachi, didong, e-mail, diachinoi lamviec) Nhacungcap (maNCC, tenncc, diachi, dienthoai) Dichvusuachua (tenhang, ngaynhan, ngayhen, chiphi, manv) Dichvubaohanh (mahang, ngaynhan, ngayhen, manv) Hangdaban (mahang, tenhang, dvt, soluong, baohanh, gianhap, giaban, tongtien, maloaihang) Hopdongnhap (sohd, ngaynhap, maNCC, manv) Chungtunhap (masohd, mahang, soluong, dongia, tongtien, manv) Hopdongxuat (sohd, ngayxuat, makhach, manv) Chungtuxuat (masohd, mahang, ngayban, soluong,dongia, tongtien, manv) 3.3 Cài đặt cơ sở dữ liệu Để cài đặt CSDL ta sử dụng hệ quản trị CSDL MS Access 2003. Tạo các bảng và các mối quan hệ giữa các bảng trước khi đi vào thiết kế giao diện chính của chương trình. Dựa vào vào yêu cầu thực tế mà em đã đưa ra ở phần trên, các bảng cần tạo có các thuộc tính cơ bản sau đây. 3.3.1 Thông tin hàng hóa Table 1 : LOẠI HÀNG Mỗi mặt hàng nhập vào phải thuộc một trong các loại hàng nào đó, để dễ quản lý, ta sẽ tạo bảng loại hàng như sau: Field name Data type Field size Validation rule Maloaihang Text 10 Len()=3 Loaihang Text 50 Table2 : DANH SÁCH HÀNG HÓA Chứa thông tin chi tiết các sản phẩm được nhập vào kho. Field name Data type Field size Validation rule Mahang Text 7 Len()=7 Tenhang Text 50 Dvt Text 50 Soluong Number Baohanh Number Gianhap Number Giaban Number Tongtien Number Maloaihang Text 10 Len()=10 Ghichu Text 50 Daban Yes/no Tổng tiền được tính: tổng tiền = số lượng * giá nhập Table3 : DANH SÁCH CÁC HÀNG ĐÃ BÁN Các mặt hàng đã bá ra cho khách hàng thì được lưu trữ trong Table này. Field name Data type Field size Validation rule Mahang Text 10 Len()=10 Ngayban Date/Time <date() ghichu text 30 3.3.2 Thông tin nhân sự - khách hàng Table4 : CHỨC VỤ Field name Data type Field size Validation rule Macv Text 5 Tencv Text 20 Len()=20 Tablel5 : DANH SÁCH NHÂN VIÊN Thông tin về nhân viên trong doanh nghiệp Field name Data type Field size Validation rule Manv Text 7 Tennv Text 20 Len()=20 Ngaysinh Date/time <date() Diachi Text 10 Sodienthoai Number Email Text Ngayvaocongty Date/time <date() Trinhdohocvan Text Macv Text 5 Len()=5 Table6 : DANH SÁCH KHÁCH HÀNG Field name Data type Field size Validation rule Makhach Text 5 Len()=5 Tenkhach Text 20 Namsinh Date/time <date() Diachi Text Didong Number Email Text 30 Len()=30 diachinoilamviec Date/time <date() Table7 : NHÀ CUNG CẤP Nơi cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp Field name Data type Field size Validation rule Mancc Text 5 Len()=5 tenncc Text 20 Diachi Text 20 Len()=20 dienthoai number 3.3.3 Quản lý người dùng Table8 : ACCOUNT Field name Data type Field size Validation rule Ten Text 20 Len()=20 Pass Text Email Text Macv Text 30 Len()=30 3.3.4 Các loại dịch vụ Table9 : DỊCH VỤ SỮA CHỮA Field name Data type Field size Validation rule Tenhang Text 30 Len()=30 Ngaynhan Date/time <date() Ngayhen Date/time <date() Tien Number Manv Text 5 Len()=5 Table10 : DỊCH VỤ BẢO HÀNH Field name Data type Field size Validation rule Mahang Text 5 Ngaynhan Date/time <date() Ngayhen Date/time <date() Manv Text 5 3.3.5 Hợp Đồng – Chứng Từ Table11 : HỢP ĐỒNG NHẬP Field name Data type Field size Validation rule Sohd Text 10 Ngaynhap Date/time <date() Mancc Text manv Text 5 Table12 : CHỨNG TỪ NHẬP Field name Data type Field size Validation rule Sohdn Text 10 Len()=10 Mahang Text Soluong Number Single Dongia Number Tongtien Number manv Text 5 Len()=5 Table13 : HỢP ĐỒNG XUẤT Field name Data type Field size Validation rule Sohd Text Ngayxuat Date/time <date() Makhach Text manv Text Table14 : CHỨNG TỪ XUẤT Field name Data type Field size Validation rule Sohdx Text 10 Len()=10 Mahang Text Ngayban Date/time <date() Soluong Number Single Dongia Number Tongtien Number manv text 5 Len()=5 3.4 Mô hình liên kết dữ liệu Hình 1 : Relationships CHƯƠNG IV: GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH Trong phần này chỉ giới thiệu một số giao diện chính của chương trình 4.1 Chức Năng Chi Tiết 4.1.1 Form mở đầu Form này đơn giản chỉ là lời chào giới thiệu trước khi vào chương trình. Form này xuất hiện đầu tiên khi chạy chương trình và sẽ ẩn đi sau một thời gian định trước sau đó cho xuất hiện form login để đăng nhập chương trình. Dưới đây là hình ảnh minh họa. Hình 2: Màn hình Welcome hiện lên khi chạy chương trình 4.1.2 Đăng nhập Để đăng nhập vào chương trình người sử dụng cần có tài khoản. Vì đây là chương trình quản lý nên không có trường hợp phân chia ra thành nhiều loại tài khoản để đăng nhập chương trình. From này thì thiết kế đơn giản, gồm 2 Label, 2 textbox và 2 commandbutton. Thông tin sẽ được ghi nhận từ 2 textbox và đêm so sánh trong CSDL, nếu đúng thì sẽ cho vào chương trình, nếu không thì thoát. Hình 3 : Giao diện đăng nhập chương trình 4.1.3 Giao diện chính của chương trình Đây là màn hình giao diện chính của chương trình tạo bằng Form MDI. Form MDI có đặc điểm là như là một form lớn bao quát tất cả các form khá, form này sẽ chứa các form còn lại. Khi sử dụng form này sẽ có thuận lợi hơn vì không phải cho xuất hiện nhiều thanh title trên taskbar, không rắc rối, lung tung và sẽ tạo cảm giác đơn giản dễ sử dụng hơn cho người quản lý. Giao diện của FormMDI em đã thiết kế như sau với đầy đủ Menubar (Menu Editor) StatusBar và Toolbar. Hình 4 : Chương trình chính 4.1.4 Nhập sản phẩm, linh kiện vi tính Như quy định trong doanh nghiệp thì khi nhập một sản phẩm mới vào kho hàng thì công việc đầu tiên cần phải thực hiện là ghi nhận các thông tin sản phẩm linh kiện trước khi nhập vào kho. Trong khi thực tập tại doanh nghiệp, em nhận thấy những thông tin cần thiết nhất về một sản phẩm cần phải có để làm thủ tục nhập vào kho. Khi nhập một hay nhiều loại hàng hóa, linh kiện vào kho thì trước tiên ta phải nhập thông tin về từng sản phẩm, linh kiện đó(hoặc từng lô sản phẩm linh kiện nhập vào, số lượng từng lô là bao nhiêu,…), nguồn nhập từ nhad cung cấp nào,… Sau khi đã có thông tin về sản phẩm linh kiện mà chúng ta sắp nhập vào kho hàng thì tiếp theo ta cần làm một bản hợp đồng (vì thời gian không nhiều để em nghiên cứu kỹ về một bản hợp đồng chi tiết nên em xin đơn giản hóa bản hợp đồng về mặt nội dung nhưng vẫn mang chức năng chính của một bản hợp đồng như mã số hợp đồng, ngày thực hiện hợp đồng,…) Sau đây là giao diện của thao tác nhập thông tin sản phẩm mà em đã thiết kế với đầy đủ các textbox nhập liệu cần thiết. Hình 5 : Nhập thông tin hàng hóa sản phẩm vào kho Form này gồm 8 lable tương ứng với 8 textbox để lấy thông tin đưa vào cơ sở dữ liệu. Trong form có chức năng nhập mã loại hàng ( theo hiện tại thì doanh nghiệp còn thu vào kho bàn ghế vi tính, loa vi tính,…), chức năng này được tạo lập sẵn trong CSDL. Có 4 CommandButton tương ứng cho các chức năng Lưu, Thêm, Đóng và Xem Kho Hàng. Sau khi đã có ADODC rồi thì đoạn mã lệnh của 4 CommandButton này khá đơn giản, chúng thực hiện Lưu những thông tin đã được nhập trong các Texbox vào CSDL. Button Thêm là để tiếp tục nhập thông tin sản phẩm khác. Button Xem Kho Hàng liên kết đến form chứa tất cả thông tin chi tiết của các sản phẩm linh kiện ở trong kho. 4.1.5 Hợp dồng Khi nhập hàng hóa sản phẩm vào kho thì phải có hợp đồng nhập. Form này gồm 4 lable và 4 textbox, đơn giản chỉ nhập số hợp đồng nhập kho và ngày nhập kho, nhà cung cấp sản phẩm và mã nhân viên làm thủ tục hợp đồng. Cũng như các Form khác, các commandbutton có chức năng tương tự nên em không đưa Code ra mà chỉ trình bày về giao diện cũng như chức năng của form. Hình 6 : Bảng hợp đồng 4.1.6 Chứng từ Tất nhiên song song với hợp đồng là chứng từ thu chi, form này thì lấy thông tin từ CSDL mà ta đã nhập vào trước đó như thông tin hàng hóa, số hợp đồng, mã nhân viên Mỗi chứng từ như vậy chỉ tương ứng với một mã số hợp đồng mà thôi, nhưng mỗi hợp đồng như vậy có thể có nhiều mã hàng tương ứng với số lượng và đơn giá khác nhau. Trong form có sử dụng DataCombo, các Commandbutton, textbox, lable. Hình 7 : Chứng từ thu - chi 4.1.7 Dịch vụ Dịch vụ luôn là yếu tố quan trọng cho một doanh nghiệp kinh doanh bán hàng, ở đây chỉ có 2 loại dịch vụ chính: Dịch vụ bảo hành Dịch vụ sửa chữa Vì hai loại dịch vụ này có chức năng tương đương nhau nên em xin trình bày chi tiết form dịch vụ bảo hành. Khi nhận một sản phẩm nào đó để bảo hành, trước hết cần biết có phải sản phẩm đó do mình bán ra hay không. Thông thường thì ta xem tem bảo hành trên sản phẩm. Trong form, khi sản phẩm nào đã được nhập vào kho hàng rồi thì khi cho chạy form này, các sản phẩm đó mới xuất hiện, chính vì thế nên sẽ tránh đi trường hợp bảo hành nhầm sản phẩm. Hơn thế, mỗi sản phẩm khi được liệt kê sẽ tương ứng theo nó là ngày bán và thời gian bảo hành là bao nhiêu, như thế sẽ đẽ dàng cho việc quản lý hơn. Giao diện của form: Hình 8 : Dịch vụ Bảo hành – sữa chữa 4.1.8 Bảng chi tiết sản phẩm Khi trong kho hàng còn nhiều loại hàng hóa với nhiều thông tin chi tiết kỹ thuật cho mỗi loại, giá thành số lượng,… và khi khách hàng có như cầu tìm hiểu thông tin các loại hàng hóa sản phẩm trước khi mua thì in ấn cho khách hàng một bản báo giá(mã sản phẩm, tên sản phẩm, giá, bảo hành, thông số kỹ thuật)là cần thiết. Để tạo Report này thì ta cần tạo cho nó một DataEnvironment1 để lưu trữ dữ liệu. Giao diện của trang report chi tiết sản phẩm: Hình 9 : Bảng bảo giá sản phẩm linh kiện 4.1.9 Bảng liệt kê danh sách Đơn giản chỉ là liệt kê tất cả những bộ phân trong doanh nghiệp như: nhân sự, sản phẩm linh kiện, thông tin tài khoản, nhà cung cấp, khách hàng,… Liệt kê tất danh sách nhân viên, danh sách hàng hóa trong kho, hàng hóa đã bán, danh sách tài khoản người dùng,… Khi các danh sách đó được liệt kê thì người quản lý hay người sử dụng đễ dàng theo dõi thông tin hàng hóa, nhân viên một cách nhanh chóng và tổng quan hơn. Vì các form danh sách liệt kê đều có giao diện và chúc năng tương tự nhau nên em lấy form bảng liệt kê sản phẩm linh kiện làm đại diện. Màn hình của form đó như sau: Hình 10 : Danh sách sản hàng hóa trong kho Trong mỗi form liệt kê danh sách thì đều có các chức năng như: thêm , chỉnh sửa, xóa để dễ dàng quản lý và thuận lợi hơn. 4.1.10 Tìm kiếm Một khi hàng hóa trong kho quá nhiều, khi khách hàng đặt hàng mà ta không biết trong kho hiện đang có hay còn với số lượng bao nhiêu trong kho để hực hiện mua bán với khách hàng, ta cần sử dụng đén chức năng tìm kiếm. Với giao diện đơn giản, chỉ cần nhập tên hàng hóa mà ta cần tìm, nếu trong kho đang tồn tại sản phẩm đó thì nó sẽ liệt kê lên DataGrid, ngược lại sẽ hiện lên câu thông báo không tìm thấy. Thực hiện tìm kiếm sản phẩm theo tên sản phẩm, tìm kiếm theo tên nhân viên. Chức năng tìm kiếm này có vai trò không kém phần quan trọng, bởi vì khi khách hàng yêu cấu một sản phẩm nào đó mà kho hàng của doanh nghiệp quá lớn làm sao mà biết được là sản phẩm đó có trong kho hay không, hay là đã bán hết. Với chức năng tìm kiếm hàng hóa theo tên , nó sẽ
Luận văn liên quan