Từ lâu, con người đã ý thức rất rõ về vai trò quan trọng của văn hoá đối
với cuộc sống. Văn hoá ra đời gắn liền với sự xuất hiện của nhân loại, vừa là
mục tiêu vừa là động lực vào sự phát triển xã hội. Văn hoá ngày càng thấm
sâu vào mọi mặt cuộc sống, kim chỉ nam cho hoạt động sáng tạo của con
người. Mặc dù vấn đề văn hoá trong quản lý và quản trị doanh nghiệp đã được
quan tâm nghiên cứu từ lâu, tuy nhiên, vẫn còn thiếu vắng một nền tảng lý
luận vững chắc và các phương pháp thực hành hữu hiệu đối với các người
quản lý ở cấp vĩ mô và doanh nghiệp. Nhận thức về văn hoá trong quản lý
doanh nghiệp còn mơ hồ, lẫn lộn làm cho quá trình xây dựng và phát triển văn
hoá doanh nghiệp ở các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực
tế nêu trên, do văn hoá doanh nghiệp là lĩnh vực khoa học mới có phạm vi rất
rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau và còn chưa thống nhất về nhiều
vấn đề lý luận, nghiên cứu giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc nghiên cứu xây
dựng hệ thống tiêu chí để xác minh những dấu hiệu đặc trưng về văn hoá
doanh nghiệp của một doanh nghiệp, tổ chức. Vì lý do đó nghiên cứu sinh đã
chọn “Hệ thống tiêu chí nhận diện văn hoá doanh nghiệp - Vận dụng cho
doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình
27 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 869 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hệ thống tiêu chí nhận diện văn hóa doanh nghiệp - Vận dụng cho doanh nghiệp Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr-êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
®ç h÷u h¶i
hÖ thèng tiªu chÝ nhËn diÖn v¨n hãa
doanh nghiÖp - vËn dông cho doanh nghiÖp viÖt nam
Chuyªn ngµnh: QU¶N TRÞ KINH DOANH
M· sè: 62 34 01 02
Hµ néi, n¨m 2014
C«ng tr×nh ®-îc hoµn thµnh t¹i
Tr-êng ®¹i häc Kinh tÕ Quèc d©n
Ng-êi h-íng dÉn khoa häc:
PGS.ts. NGUYÔN M¹NH QU¢N
Ph¶n biÖn 1: ts. TrÇn kim hµo
ViÖn Nghiªn cøu Qu¶n lý Kinh tÕ Trung -¬ng
Ph¶n biÖn 2: PGS.Ts. hoµng v¨n h¶i
Tr-êng §H Kinh tÕ - §H Quèc gia Hµ Néi
Ph¶n biÖn 3: PGS.Ts. §ç minh c-¬ng
Ban tæ chøc Trung -¬ng
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án
cấp Trường họp tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Vào hồi..h..ngày tháng năm.
Có thể tìm hiểu luận án tại
- Thƣ viện Quốc gia Việt Nam.
- Thƣ viện Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc Dân.
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Từ lâu, con người đã ý thức rất rõ về vai trò quan trọng của văn hoá đối
với cuộc sống. Văn hoá ra đời gắn liền với sự xuất hiện của nhân loại, vừa là
mục tiêu vừa là động lực vào sự phát triển xã hội. Văn hoá ngày càng thấm
sâu vào mọi mặt cuộc sống, kim chỉ nam cho hoạt động sáng tạo của con
người. Mặc dù vấn đề văn hoá trong quản lý và quản trị doanh nghiệp đã được
quan tâm nghiên cứu từ lâu, tuy nhiên, vẫn còn thiếu vắng một nền tảng lý
luận vững chắc và các phương pháp thực hành hữu hiệu đối với các người
quản lý ở cấp vĩ mô và doanh nghiệp. Nhận thức về văn hoá trong quản lý
doanh nghiệp còn mơ hồ, lẫn lộn làm cho quá trình xây dựng và phát triển văn
hoá doanh nghiệp ở các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực
tế nêu trên, do văn hoá doanh nghiệp là lĩnh vực khoa học mới có phạm vi rất
rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau và còn chưa thống nhất về nhiều
vấn đề lý luận, nghiên cứu giới hạn phạm vi nghiên cứu ở việc nghiên cứu xây
dựng hệ thống tiêu chí để xác minh những dấu hiệu đặc trưng về văn hoá
doanh nghiệp của một doanh nghiệp, tổ chức. Vì lý do đó nghiên cứu sinh đã
chọn “Hệ thống tiêu chí nhận diện văn hoá doanh nghiệp - Vận dụng cho
doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là xác định được những yếu tố cấu thành văn hóa
doanh nghiệp; từ đó xây dựng được hệ thống tiêu chí nhận diện văn hóa trong
doanh nghiệp trên cơ sở tổng hợp và khái quát những vấn đề lý luận về văn
hoá doanh nghiệp, tiếp cận dưới góc độ quản lý.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống tiêu chí nhận diện văn hóa
trong doanh nghiệp. Luận án được tiến hành nghiên cứu trong giới hạn phạm
vi về thời gian từ 6/2012 đến hết tháng 11/2012 và thực hiện chủ yếu ở 5
thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng.
2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng là: Phương pháp hệ thống hóa,
tổng quát hóa, phân tích, tổng hợp, so sánh; Phương pháp nghiên cứu định tính
và Phương pháp nghiên cứu định lượng.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã thống kê các tiêu chí nhận diện VHDN đồng thời đưa ra sự
phân định các tiêu chí này thành từng nhóm: tổ chức, quản lý, lãnh đạo. Ngoài
các nhóm nhân tố nhận diện của các tác giả đã từng nghiên cứu, tác giả còn
phát triển thêm một số nhân tố mới thuộc yếu tố Tổ chức, Quản lý và Lãnh
đạo có tác động tới việc cấu thành hệ thống tiêu chí nhận diện VHDN.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được
cấu trúc làm 5 chương.
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu về tiêu chí nhận diện Văn hóa doanh
nghiệp.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp thông
qua các tiêu chí.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu các tiêu chí trong nhận diện VHDN của
doanh nghiệp Việt Nam.
Chƣơng 4: Đề xuất các giải pháp phát triển Văn hóa doanh nghiệp ở
Việt Nam.
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIÊU CHÍ
NHẬN DIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa công ty là một khái niệm được biết
với các cái tên khác như Văn hóa tổ chức (organizational culture) hay Văn hóa
kinh doanh (Business culture). Có nhiều định nghĩa khác nhau về VHDN, tuy
nhiên xét từ góc độ quản lý tác nghiệp có thể định nghĩa VHDN như sau:
“Văn hóa doanh nghiệp bao gồm một hệ thống các ý nghĩa, giá trị, niềm tin
chủ đạo, cách nhận thức và phương pháp tư duy được mọi thành viên của một
tổ chức cùng chia sẻ và có ảnh hưởng ở phạm vi rộng đến cách thức hành
động của các thành viên”.
1.2. Các cách tiếp cận về VHDN
Các công trình nghiên cứu về VHDN thể hiện rõ hai hướng nghiên cứu chính:
- Hướng nghiên cứu thứ nhất tập trung vào việc tìm tòi, khám phá tính
chất quản lý của nhân tố văn hoá trong quản lý doanh nghiệp (Allaire &
Firsirotu, 1984; Hatch, năm 1993; Martin, 1992; Meek, 1988; Pettigrew, 1979;
Smircich, 1983).
- Hướng nghiên cứu thứ hai, tập trung vào khía cạnh tác động của nhân
tố văn hoá đối với các doanh nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có môi
trường tổ chức hay môi trường hoạt động đa-văn hoá (Calori & Sarnin, 1991;
Camerer & Vepsalainen, 1988; Denison & Mishra, 1995; Gordon &
DeTomaso, 1992; Kotter & Heskett, 1992).
1.3. Mô hình nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp
1.3.1. Mô hình ba lớp văn hóa doanh nghiệp của Schein
Mô hình của Schein tập trung vào ba cấp độ của văn hóa cũng chính là
ba tiêu chí đánh giá văn hoá, đi từ hiện thực, ngụ ý cho tới vô hình:
Cấp độ một: Thực tiễn (Artifacts)
Cấp độ hai: Giá trị chuẩn mực (Espoused Values)
Cấp độ ba: Giả định ngầm hiểu chung (Shared Tacit Assumptions)
4
1.3.2. Mô hình văn hóa đa chiều của Hofstede
Tiến lỹ tâm lý học Geert Hofstede đã đưa ra về mô hình về kích cỡ văn
hóa. Năm kích thước văn hóa mà Hofstede đưa ra bao gồm: Quyền lực /
Khoảng cách; Chủ nghĩa cá nhân; Nam tính; Tính bấp bênh; Định hướng
dài hạn.
1.3.3. Công trình nghiên cứu văn hóa của Trompenaars
Trompenaars đưa ra bẩy khía cạnh văn hóa trong các công ty thực hiện
hoạt động thương nghiệp là: Tính phổ quát hay cụ thể; Chủ nghĩa cá nhân hay
chủ nghĩa cộng đồng; Trung tính hay thể hiện tình cảm; Cụ thể hay rườm rà,
lòng vòng; Định hướng thành tựu hay định hướng gán cho; Trình tự hay cùng
lúc; Sự kiểm soát từ bên trong hay bên ngoài.
1.3.4. Mô hình nghiên cứu của Cameron và Quinn
Nghiên cứu của Cameron và Quinn (2006) phân loại doanh nghiệp vào
bốn loại văn hóa chính dựa trên bốn tiêu chí khác nhau: Văn hóa hợp tác
(Collaborate –clan culture), Văn hóa sáng tạo (Create -Adhocracy” Culture),
Văn hóa kiểm soát (Control -Hierarchy” Culture), Văn hóa cạnh tranh
(Compete -Market” Culture), là sự kết hợp của hai biến giá trị trong khung giá
trị cạnh tranh của Robert Quinn và John Rohrgough.
1.3.5. Mô hình Denison
Trong nghiên cứu này Denison đã đưa ra các thang đo hay tiêu chí để
đánh giá sự mạnh hay yếu của văn hoá một doanh nghiệp với 4 đặc điểm văn
hoá (khả năng thích ứng, sứ mệnh, tính nhất quán, sự tham chiếu); trong mỗi
đặc điểm có 3 cách thức biểu hiện và sử dụng 2 chiều: Tập trung bên trong so
với Tập trung bên ngoài, Linh động so với Ổn định.
1.3.6. Một số mô hình nghiên cứu khác trên thế giới
Nghiên cứu của Jim Sellner (2009) phân loại doanh nghiệp dựa trên sáu
tiêu chí khác nhau để nhận diện văn hoá doanh nghiệp: Giá trị và cách cư xử;
yếu tố bên trong và bên ngoài; tầm nhìn; đổi mới; sứ mệnh; diện mạo mới.
5
Còn theo tác giả Recardo và Jolly (1997), văn hóa công ty được đo lường
dựa trên tám khía cạnh sau: giao tiếp, đào tạo và phát triển, phần thưởng và sự
công nhận, ra quyết định, chấp nhận rủi ro, định hướng kế hoạch, làm việc
nhóm, các chính sách quản trị.
David H Maister trong nghiên cứu về bản sắc văn hóa doanh nghiệp đã
tiến hành đo lường văn hóa trên 9 khía cạnh cụ thể sau: chất lượng và những
mối quan hệ khách hàng, đào tạo và phát triển, huấn luyện, tận tâm nhiệt tình,
những tiêu chuẩn cao, mục tiêu dài hạn, sự trao quyền, đãi ngộ công bằng và
thỏa mãn nhân viên.
Một khía cạnh khác của văn hóa doanh nghiệp là Sự cam kết gắn bó với
tổ chức và sự ảnh hưởng của nó đến các kết quả của doanh nghiệp được
giới thiệu bởi nhiều nhà nghiên cứu hành vi tổ chức trên thế giới. Allen và
Meyer (1990).
1.3.7. Các mô hình nghiên cứu văn hóa ở Việt Nam
Tại Việt Nam, văn hoá kinh doanh bắt đầu được đề cập đến từ những năm
90 của thế kỷ trước, và trong vòng 20 năm gần đây, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về vấn đề này công bố. Đại diện là các công trình nghiên cứu của
Nguyễn Hoàng Ánh và Dương Thị Liễu, Nguyễn Mạnh Quân, Phùng Xuân
Nhạ, Đỗ Thụy Lan Hương,...
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VĂN HÓA
DOANH NGHIỆP THÔNG QUA CÁC TIÊU CHÍ
2.1. Định hƣớng nghiên cứu của luận án
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, nghiên cứu sinh đề xuất cụ thể ba nhóm
nhân tố cấu thành đến Văn hóa doanh nghiệp là: nhóm nhân tố Tổ chức (tương
ứng với hệ thống vật chất), nhân tố Quản lý (hệ thống giá trị hành động) và
nhân tố Lãnh đạo (hệ thống giá trị nhận thức).
6
2.2. Phát triển câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu mà luận án đặt ra là:
- Hệ thống tổ chức có tác động như thế nào trong việc tạo lập và thay đổi
VHDN?
- Hệ thống quản lý có tác động như thế nào trong việc tạo lập và thay đổi
VHDN?
- Hệ thống lãnh đạo có tác động như thế nào trong việc tạo lập và thay đổi
VHDN?
- Bộ tiêu chí về VHDN gồm 3 nhóm yếu tố Tổ chức, Quản lý, Lãnh đạo
giúp gì cho nhà quản lý trong việc đánh giá, đo lường VHDN?
2.3. Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được tác giả đưa ra như sau:
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu hệ thống nhận diện VHDN
DN
DN
DN
Lãnh đạo
Tổ chức
Quản lý
VHDN
VHDN
VHDN
Hệ thông tiêu chí nhận diện VHDN
7
Các giả thiết nghiên cứu:
H1: Nhân tố quản lý có mối quan hệ tỷ lệ thuận chi phối tới việc thiết lập
tiêu chí nhận diện văn hoá doanh nghiệp.
H2: Nhân tố tổ chức có mối quan hệ tỷ lệ thuận chi phối tới việc thiết lập
tiêu chí nhận diện văn hoá doanh nghiệp.
H3: Nhân tố lãnh đạo có mối quan hệ tỷ lệ thuận chi phối tới việc thiết
lập tiêu chí nhận diện văn hoá doanh nghiệp.
2.4. Thiết kế nghiên cứu
a. Nghiên cứu định tính: Tác giả đã lựa chọn 5 chuyên gia là người có thâm
niên giảng dạy trong lĩnh vực VHDN tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân để
tham gia phỏng vấn chuyên gia và nhóm 30 đối tượng là nhân viên, lãnh đạo,
quản lý đang làm việc trong các doanh nghiệp để tham gia phỏng vấn sâu.
b. Nghiên cứu định lượng: được thực hiện thông qua phương pháp điều tra
chọn mẫu.
2.5. Các nguồn dữ liệu và phƣơng pháp thu thập dữ liệu
Các nguồn dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: ý kiến, quan điểm của nhân viên, quản lý, lãnh đạo
làm việc ở doanh nghiệp về các khía cạnh văn hóa trong doanh nghiệp mình
như tổ chức, quản lý, lãnh đạo cùng với mức độ gắn bó của nhân viên đối
với doanh nghiệp.
- Dữ liệu thứ cấp: là nguồn thông tin tham khảo liên quan đến các chủ đề về văn
hóa công ty; hành vi tổ chức của các nhà nghiên cứu, học giả trên thế giới ...
Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp
Từ các nguồn như: sách, tạp chí, dữ liệu từ nguồn Internet hoặc dữ liệu
hỗn hợp khác...
Thu thập dữ liệu sơ cấp
Trong cuộc điều tra thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài này, tác giả
cũng lựa chọn phương pháp phỏng vấn để giúp thu được thông tin cần thiết.
8
2.6. Thiết kế bảng hỏi
Bảng hỏi được thiết kế gồm 2 phần:
Phần A: Thông tin chung về cá nhân và doanh nghiệp.
Thông tin cá nhân được yêu cầu từ mỗi đối tượng điều tra bao gồm giới
tính, tuổi, trình độ học vấn, vị trí cấp bậc hiện tại trong tổ chức.
Phần B: Văn hóa doanh nghiệp.
Phần này bao gồm các câu hỏi đóng thuộc những khía cạnh của yếu tố
Tổ chức, Quản lý, Lãnh đạo cấu thành hệ thống tiêu chí nhận diện VHDN do
tác giả thống kê từ một số nghiên cứu trước cùng với việc phát triển một vài
khía cạnh mới.
2.7. Thiết kế mẫu
Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp thuận tiện từ tổng thể
là toàn bộ nhân viên đang làm việc toàn thời gian tại các doanh nghiệp Việt
Nam do người Việt Nam thành lập và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Giới
hạn khung lấy mẫu ở 5 thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ,
Hải Phòng. Kích thước mẫu áp dụng quy tắc 5 mẫu/biến đo lường do đó ước
tính khoảng 600 mẫu.
2.8. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu
Trước khi tiến hành phân tích, dữ liệu được kiểm tra và làm sạch. Sau đó,
luận án sử dụng các phương pháp phân tích như sau: Phương pháp mô tả,
Phương pháp đánh giá độ tin cậy của thang đo, Phương pháp phân tích nhân
tố, Phương pháp phân tích hồi quy mức độ ảnh hưởng của các yếu tố, Phương
pháp kiểm định ANOVA.
9
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC TIÊU CHÍ TRONG NHẬN
DIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Mô tả mẫu
Theo kế hoạch lấy mẫu, cỡ mẫu cần thu về là 705 mẫu với tổng số bảng
câu hỏi phát ra là 1000 tương ứng với tỷ lệ hồi đáp dự kiến là 70,5%. Thực tế,
với 1000 bảng câu hỏi phát ra đã thu về được 725 mẫu tương ứng với tỷ lệ hồi
đáp là 72,5%.
Đối tượng mẫu là nhân viên, quản lý, lãnh đạo làm việc tại Hà Nội, Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng trong đó người làm việc trong các công ty vốn nhà nước
(chiếm tỷ lệ 15,2%); trong Công ty hợp doanh (chiếm tỷ lệ 15,2%); trong
Doanh nghiệp tư nhân (chiếm tỷ lệ 21,8%); trong các công ty trách nhiệm hữu
hạn (24.0%); và trong các công ty cổ phần (23,8%).
3.2. Phân tích đánh giá công cụ đo lường
Theo như mô hình nghiên cứu, hệ thống tiêu chí nhận diện văn hóa trong
doanh nghiệp được xác định dựa trên việc nghiên cứu 3 nhân tố Quản lý (gồm
6 khía cạnh), Lãnh đạo (gồm 12 khía cạnh) và Tổ chức (gồm 13 khía cạnh).
3.2.1. Hệ số tin cậy Cronbach alpha
Đối với thang đo nhân tố Tổ chức:
Nhân tố Tổ chức được đo lường bởi 13 khía cạnh. Hệ số Cronbach Alpha
của từng khía cạnh này nhìn chung đều đạt trên 0,6 do đó thang đo của mỗi
khía cạnh đảm bảo độ tin cậy, cụ thể hệ số Cronbach Alpha của mỗi khía cạnh
là: Giao tiếp trong tổ chức = 0,73; Đào tạo và phát triển = 0,749; Phần thưởng
và sự công nhận = 0,715; Làm việc nhóm = 0,619; Định hướng nhóm = 0,705;
Sự thỏa mãn của nhân viên = 0,755; Sự cam kết gắn bó với tổ chức = 0,763;
Sự thỏa thuận = 0,689; Kỹ năng tổ chức = 0,638. Riêng đối với các khía cạnh
Chất lượng và những mối quan hệ với khách hàng (Cronbach Alpha = 0,43),
Hợp tác và hội nhập (Cronbach Alpha = 0,257), Định hướng khách hàng
10
(Cronbach Alpha = 0,391) có hệ số Cronbach Alpha rất thấp và loại bỏ các
biến quan sát của thang đo các khía cạnh này không làm tăng hệ số Cronbach
Alpha đến 0,6 nên không đảm bảo độ tin cậy và do đó tác giả loại bỏ thang
đo của các khía cạnh này. Đối với khía cạnh Sự thay đổi có hệ số Cronbach
Alpha = 0,451; trong đó 2 biến quan sát TĐ4 và TĐ5 có hệ số tương quan
biến tổng < 0,3; tác giả tiến hành loại bỏ 2 biến này khỏi thang đo khía cạnh
Sự thay đổi và do đó hệ số Cronbach Alpha của thang đo khía cạnh này đạt
0,631 (đảm bảo độ tin cậy).
Đối với thang đo nhân tố Quản lý:
Nhân tố Quản lý được đo lường bởi 6 khía cạnh. Hệ số Cronbach Alpha
của 6 khía cạnh này lần lượt là: Chấp nhận rủi ro từ sáng tạo và cải tiến =
0,691; Sự kiểm soát = 0,622; Sự định hướng = 0,562; Sự phối hợp = 0,619; Sự
trao quyền = 0,741; Sự điều tiết = 0,621. Thang đo khía cạnh Sự định hướng
không đảm bảo độ tin cậy và khi loại bỏ biến quan sát trong thang đo của các
khía cạnh này không làm tăng hệ số Cronbach Alpha lên đến 0,6 nên tác giả
loại bỏ thang đo này. Đối với thang đo Sự kiểm soát, các biến quan sát KS2 và
KS5 có hệ số tương quan biến tổng <0,3 và khi loại bỏ 2 biến này thì giá trị
Cronbach Alpha tăng lên 0,646, vì vậy tác giả tiến hành loại bỏ 2 biến KS2 bà
KS5 khỏi thang đo khía cạnh Sự kiểm soát.
Đối với thang đo nhân tố Lãnh đạo:
Nhân tố Lãnh đạo được đo lường bởi 12 khía cạnh. Hệ số Cronbach
Alpha của các khía cạnh đạt trên 0,6 bao gồm: Định hướng về kế hoạch tương
lai = 0,713; Định hướng chiến lược = 0,737; Hệ thống mục tiêu = 0,747; Giá
trị cốt lõi = 0,685; Sự kiểm soát của lãnh đạo = 0,681; Kinh nghiệm lãnh đạo
= 0,655; Sứ mệnh = 0,614. Các thang đo này đạt độ tin cậy. Riêng đối với
thang đo Giá trị cốt lõi, biến quan sát GTCL4 có hệ số tương quan biến tổng
<0,3 và khi loại bỏ biến này hệ số Cronbach Alpha của thang đo tăng lên
0,745 nên tác giả tiến hành loại GTCL4 ra khỏi thang đo khía cạnh Giá trị cốt
11
lõi. Đối với các thang đo Hiệu quả trong việc ra quyết định (Cronbach Alpha
= 0,595); Tầm nhìn (Cronbach Alpha = 0,589); Phẩm chất lãnh đạo (Cronbach
Alpha = -0,33); Nhân cách lãnh đạo (Cronbach Alpha = -0,67) thì hệ số
Cronbach Alpha dưới 0,6 và khi loại bỏ biến quan sát trong thang đo của các
khía cạnh này không làm tăng hệ số Cronbach Alpha lên đến 0,6 nên thang
đo không đạt độ tin cậy, do đó tác giả tiến hành loại bỏ các thang đo này.
Thang đo khía cạnh Trách nhiệm lãnh đạo có Cronbach Alpha = 0,518 và 2
biến quan sát TNLĐ1, TNLĐ5 có hệ số tương quan biến tổng <0,3; sau khi
loại bỏ 2 biến quan sát này thì hệ số Cronbach Alpha của thang đo là 0,642 do
đó đạt độ tin cậy.
Tóm lại, các thang đo lường yếu tố Tổ chức, Quản lý, Lãnh đạo đều đạt
độ tin cậy; trong đó thang đo yếu tố Lãnh đạo đạt độ tin cậy cao nhất, sau đó
là thang đo Tổ chức và cuối cùng là Quản lý. Sau khi phân tích độ tin cậy của
thang đo từng yếu tố, yếu tố Tổ chức gồm 37 biến quan sát, yếu tố Quản lý
gồm 19 biến quan sát và yếu tố Lãnh đạo gồm 27 biến quan sát được tiếp tục
phân tích nhân tố trong phần dưới đây.
3.2.2. Phân tích nhân tố
Phân tích yếu tố Tổ chức
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố 37 biến quan
sát thuộc bộ thang đo cho thấy chỉ số KMO cao (0,766) với mức ý nghĩa
bằng 0 (sig = 0.000). Tổng chỉ số Tổng bình phương tải nhân tố xoay
“Rotation Sums of Squared Loadings” đạt mức cao khoảng 58,98% và có
11 nhân tố có trị số đặc trưng lớn hơn 1. Điều đó nói lên việc sử dụng 11
nhân tố đại diện cho 37 biến quan sát có thể giải thích được 58.98% biến
thiên của dữ liệu.
Sau khi thực hiện EFA, biến CK4 bị loại vì không có factor loading
nằm trên cột nào. Như vậy có 1 biến quan sát bị loại ra khỏi bộ 37 biến
quan sát đo lường yếu tố Tổ chức. Cũng theo kết quả này, số nhóm nhân
12
tố là 11, nghĩa là nhiều hơn so với nhóm khía cạnh ban đầu tác giả thiết kế
để đo lường yếu tố Tổ chức 1 nhóm. Cụ thể là trong nhóm khía cạnh Kỹ
năng tổ chức được phân chia thành 2 nhóm nhỏ hơn. Dựa theo nội dung
của các thành phần trong nhóm, tác giả đặt tên lại cho 2 nhóm nhỏ này:
nhóm Kỹ năng tổ chức gồm các biến quan sát KNTC1, KNTC2, KNTC3
và nhóm Mục tiêu và sự đảm bảo gồm các biến quan sát KNTC4,
KNTC5.
Phân tích yếu tố Quản lý
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố 19 biến quan sát
thuộc bộ thang đo yếu tố Quản lý cho thấy chỉ số KMO cao (0,741) với mức ý
nghĩa bằng 0 (sig = 0.000). Tổng chỉ số tổng bình phương tải nhân tố xoay
“Rotaion Sums of Squared Loadings” đạt mức 53,22% và có 5 nhân tố có trị
số đặc trưng lớn hơn 1. Điều này nói lên việc sử dụng 5 nhân tố đại diện cho
19 biến quan sát đã có thể giải thích được 53,22% biến thiên của các biến
quan sát.
Sau khi thực hiện EFA, 2 biến quan sát là RR1, RR5 bị loại do không có
giá trị factor loading nằm trên cột nào.
Phân tích yếu tố Lãnh đạo
Kiểm định KMO và Bartlett's trong phân tích nhân tố 27 biến quan
sát thuộc bộ thang đo cho thấy chỉ số KMO cao (0,779) với mức ý nghĩa
bằng 0 (sig = 0.000). Tổng chỉ số tổng bình phương tải nhân tố xoay
“Rotaion Sums of Squared Loadings” đạt mức 59,64% và có 8 nhân tố
có trị số đặc trưng lớn hơn 1.
Sau khi thực hiện EFA, biến MT5 bị loại vì không có giá trị factor
loading nằm trên cột nào.
3.2.3. Phân tích hồi quy
Ba biến độc lập là tổ chức, quản lý và lãnh đạo đều có hệ số tương quan R
lớn hơn 0,3 với biến phụ thuộc Văn Hoá Doanh Nghiệp (VHDN). Như vậy, 3
13
biến đ