Hệ thống điện là một bộ phận của hệ thống năng lượng bao gồm NMĐ -
đường dây - TBA và các hộtiêu thụ điện. Trong đó có phần tửcó sốlượng lớn
và khá quan trọng đó là các TBA, đường dây. Trong quá trình vận hành các
phần tửnày chịu ảnh hưởng rất nhiều sựtác động của thiên nhiên nhưmưa, gió,
bão và đặc biệt nguy hiểm khi bị ảnh hưởng của sét. Khi có sựcốsét đánh vào
TBA, hoặc đường dây nó sẽgây hư hỏng cho các thiết bịtrong trạm dẫn tới
việc ngừng cung cấp điện và gây thiệt hại lớn tới nền kinh tếquốc dân.
Đểnâng cao mức độcung cấp điện, giảm chi phí thiệt hại và nâng cao độan
oàn khi vận hành chúng ta phải tính toán và bốtrí bảo vệchống sét cho HTĐ.
83 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2696 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hiện tượng dông sét và ảnh hưởng của dông sét đến hệ thống điện Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 0
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
đề tài : “HIỆN TƯỢNG DÔNG SÉT VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA DÔNG SÉT ĐẾN HỆ
THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM”
SVTH: Trần Tử Bình
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 1
MỤC LỤC
Chương 1 : HIỆN TƯỢNG DÔNG SÉT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA DÔNG SÉT
ĐẾN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM .................................................................. 4
1.1 - HIỆN TƯỢNG DÔNG SÉT ........................................................................ 4
1.1.1 - Khái niệm chung: .................................................................................... 4
1.1.2 - Tình hình dông sét ở Việt Nam: ............................................................... 6
1.2- ẢNH HƯỞNG CỦA DÔNG SÉT ĐẾN H.T.Đ VIỆT NAM: ......................... 9
chương2: TÍNH TOÁN CHỈ TIÊU BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐƯỜNG DÂY ........ 10
2.1- LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN. ........................................................................ 10
2.1.1- Phạm vi bảo vệ của một dây chống sét. .................................................. 10
2.1.2- Xác suất phóng điện sét và số lần cắt điện do sét đánh vào đường dây. . 12
2.1.2.1 - Các số liệu chuẩn bị cho tính toán. ..................................................... 14
2.1.2.2 - Xác định độ treo cao trung bình của dây chống sét và dây dẫn. ......... 14
2.1.2.3- Tổng trở sóng của dây chống sét và dây dẫn. ...................................... 15
2.1.2.4 - Hệ số ngẫu hợp giữa dây dẫn chống sét với các dây pha.................... 16
2.1.2.5- Góc bảo vệ của chống sét. ................................................................... 18
2.1.2.6- Số lần sét đánh vào đường dây. ........................................................... 18
2.2 - TÍNH SUẤT CẮT CỦA ĐƯỜNG DÂY 110KV DO SÉT ĐÁNH VÒNG QUA
DÂY CHỐNG SÉT VÀO DÂY DẪN. ................................................................. 18
2.3- TÍNH SUẤT CẮT CỦA ĐƯỜNG DÂY 110KV DO SÉT ĐÁNH VÀO
KHOẢNG VƯỢT. ............................................................................................. 22
2.3.1- Phương pháp xác định Vpđ. ................................................................... 22
2.3.2- Trình tự tính toán. .................................................................................. 24
2.3.3- Tính suất cắt tổng do sét đánh vào khoảng vượt đường dây tải điện
110kV. .............................................................................................................. 30
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 2
2.4- TÍNH SUẤT CẮT CỦA ĐƯỜNG DÂY110KV DO SÉT ĐÁNH VÀO ĐỈNH
CỘT HOẶC LÂN CẬN ĐỈNH CỘT. ................................................................. 30
2.4.1- Lý thuyết tính toán. ................................................................................. 31
2.4.1.1- Các thành phần điện áp giáng trên điện trở và điện cảm của cột do
dòng điện sét đi trong cột gây ra. ..................................................................... 32
2.4.1.2-Thành phần điện của điện áp cảm ứng. ................................................ 35
2.4.1.3-Thành phần từ của điện áp cảm ứng: ................................................... 35
2.4.1.4-Xác định suất phóng điện Vpđ : ............................................................. 36
2.4.2-Trình tự tính toán. ................................................................................... 36
2.4.2.1- Điện áp giáng trên chuỗi cách điện của pha A. ................................... 36
2.4.2.2 - Điện áp giáng trên chuỗi cách điện của pha B; C. ............................. 39
2.4.2.3- So sánh điện áp giáng trên chuỗi cách điện pha A và pha B. ............... 40
2.4.3-Tính xác suất phóng điện. ........................................................................ 41
2.5- TÍNH SUẤT CẮT TỔNG DO SÉT ĐÁNH VÀO ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN
110KV. .............................................................................................................. 43
2.6- TÍNH CHỈ TIÊU CHỐNG SÉT CHO ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN110KV HÀ
ĐÔNG –PHỦ LÝ – NINH BÌNH. ................................................................... 43
Chương 3 BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐÁNH TRỰC TIẾP ..................................... 44
TRẠM BIẾN ÁP 110/35 KV. ............................................................................. 44
3.1-KHÁI NIỆM CHUNG. ................................................................................ 45
3.2- CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT KHI TÍNH TOÁN BẢO VỆ CHỐNG SÉT
ĐÁNH TRỰC TIẾP VÀO TRẠM BIẾN ÁP. ...................................................... 45
3.3- TÍNH TOÁN THIẾT KẾ, CÁC PHƯƠNG ÁN BỐ TRÍ CỘT THU LÔI. ..... 46
3.3.1- Các công thức sử dụng để tính toán. ...................................................... 46
3.3.2- Các số liệu dùng để tính toán thiết kế cột thu lôi bảo vệ trạm biến áp
110/35kV. ......................................................................................................... 49
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 3
3.3.3- Trình tự tính toán. .................................................................................. 49
3.3.3.1- Phương án 1. ....................................................................................... 50
3.3.3.2- Phương án 2. ....................................................................................... 61
3.4 -KẾT LUẬN. ............................................................................................... 66
Chương 4 TÍNH TOÁN NỐI ĐẤT CHO TRẠM 110/35 KV ............................... 67
4.1- GIỚI THIỆU CHUNG VÀ MỘT SỐ VẦN ĐỀ KỸ THUẬT KHI TÍNH TOÁN
NỐI ĐẤT TRẠM BIẾN ÁP. .............................................................................. 67
4.2- CÁC SỐ LIỆU DÙNG ĐỂ TÍNH TOÁN NỐI ĐẤT. ................................... 70
4.3- TRÌNH TỰ TÍNH TOÁN. .......................................................................... 70
4.3.1- Điện trở nối đất tự nhiên. ....................................................................... 71
4.3.2- Điện trở nối đất nhân tạo. ...................................................................... 71
4.3.3- Tính nối đất nhân tạo của trạm 110kV. .................................................. 71
4.4- TÍNH TOÁN NỐI ĐẤT CHỐNG SÉT. ....................................................... 76
4.4.1- Dạng sóng tính toán của dòng điện sét. .................................................. 77
4.4.2- Yêu cầu kiểm tra. .................................................................................... 77
4.4.3- Tính toán lại trị số điện trở nhân tạo theo yêu cầu nối đất chống sét...... 78
4.4.4- Tính tổng trở đầu vào của nối đất chống sét Z(0; τđ.s). ........................... 79
4.5- KẾT LUẬN. ............................................................................................... 82
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 4
Chương 1 : HIỆN TƯỢNG DÔNG SÉT VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA DÔNG
SÉT ĐẾN HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM
Hệ thống điện là một bộ phận của hệ thống năng lượng bao gồm NMĐ -
đường dây - TBA và các hộ tiêu thụ điện. Trong đó có phần tử có số lượng lớn
và khá quan trọng đó là các TBA, đường dây. Trong quá trình vận hành các
phần tử này chịu ảnh hưởng rất nhiều sự tác động của thiên nhiên như mưa, gió,
bão và đặc biệt nguy hiểm khi bị ảnh hưởng của sét. Khi có sự cố sét đánh vào
TBA, hoặc đường dây nó sẽ gây hư hỏng cho các thiết bị trong trạm dẫn tới
việc ngừng cung cấp điện và gây thiệt hại lớn tới nền kinh tế quốc dân.
Để nâng cao mức độ cung cấp điện, giảm chi phí thiệt hại và nâng cao độ an
toàn khi vận hành chúng ta phải tính toán và bố trí bảo vệ chống sét cho HTĐ.
1.1 - HIỆN TƯỢNG DÔNG SÉT
1.1.1 - Khái niệm chung:
Dông sét là một hiện tượng của thiên nhiên, đó là sự phóng tia lửa điện khi
khoảng cách giữa các điện cực khá lớn (trung bình khoảng 5km).
Hiện tượng phóng điện của dông sét gồm hai loại chính đó là phóng điện
giữa các đám mây tích điện và phóng điện giữa các đám mây tích điện với mặt
đất.
Trong phạm vi đồ án này ta chỉ nghiên cứu phóng điện giữa các đám mây
tích điện với mặt đất (phóng điện mây - đất). Với hiện tượng phóng điện này gây
nhiều trở ngại cho đời sống con người.
Các đám mây được tích điện với mật độ điện tích lớn, có thể tạo ra cường độ
điện trường lớn sẽ hình thành dòng phát triển về phía mặt đất. Giai đoạn này là
giai đoạn phóng điện tiên đạo. Tốc độ di chuyển trung bình của tia tiên đạo của
lần phóng điện đầu tiên khoảng 1,5.10 7cm/s, các lần phóng điện sau thì tốc độ
tăng lên khoảng 2.10 8 cm/s (trong một đợt sét đánh có thể có nhiều lần phóng
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 5
điện kế tiếp nhau bởi vì trong cùng một đám mây thì có thể hình thành nhiều
trung tâm điện tích, chúng sẽ lần lượt phóng điện xuống đất).
Tia tiên đạo là môi trường Plasma có điện tích rất lớn. Đầu tia được nối với
một trong các trung tâm điện tích của đám mây nên một phần điện tích của trung
tâm này đi vào trong tia tiên đạo. Phần điện tích này được phân bố khá đều dọc
theo chiều dài tia xuống mặt đất. Dưới tác dụng của điện trường của tia tiên đạo,
sẽ có sự tập trung điện tích khác dấu trên mặt đất mà địa điểm tập kết tùy thuộc
vào tình hình dẫn điện của đất. Nếu vùng đất có địên dẫn đồng nhất thì điểm này
nằm ngay ở phía dưới đầu tia tiên đạo. Còn nếu vùng đất có điện dẫn không
đồng nhất (có nhiều nơi có điện dẫn khác nhau) thì điện tích trong đất sẽ tập
trung về nơi có điện dẫn cao.
Quá trình phóng điện sẽ phát triển dọc theo đường sức nối liền giữa đầu tia
tiên đạo với nơi tập trung điện tích trên mặt đất và như vậy địa điểm sét đánh
trên mặt đất đã được định sẵn.
Do vậy để định hướng cho các phóng điện sét thì ta phải tạo ra nơi có mật độ
tập trung điện diện tích lớn. Nên việc bảo vệ chống sét đánh trực tiếp cho các
công trình được dựa trên tính chọn lọc này của phóng điện sét.
Nếu tốc độ phát triển của phóng điện ngược là ν và mật độ điện trường của
điện tích trong tia tiên đạo là δ thì trong một đơn vị thời gian thì điện tích đi và
trong đất sẽ là:
is = ν. δ
Công thức này tính toán cho trường hợp sét đánh vào nơi có nối đất tốt (có
trị số điện trở nhỏ không đáng kể).
Tham số chủ yếu của phóng điện sét là dòng điện sét, dòng điện này có biên
độ và độ dốc phân bố theo hàng biến thiên trong phạm vi rộng (từ vài kA đến
vài trăm kA) dạng sóng của dòng điện sét là dạng sóng xung kích, chỗ tăng vọt
của sét ứng với giai đoạn phóng điện ngược (hình 1-1)
- Khi sét đánh thẳng vào thiết bị phân phối trong trạm sẽ gây quá điện áp khí
quyển và gây hậu quả nghiêm trọng như đã trình bày ở trên.
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 6
ρ.S
α.S
ρ.Smin
ρ.Smin
H×nh 1-1 : Sù biÕn thiªn cña dßng diÖn sÐt theo thêi gian
1.1.2 - Tình hình dông sét ở Việt Nam:
Việt Nam là một trong những nước khí hậu nhiệt đới, có cường độ dông sét
khá mạnh. Theo tài liệu thống kê cho thấy trên mỗi miền đất nước Việt nam có
một đặc điểm dông sét khác nhau :
+ Ỏ miền Bắc, số ngày dông dao động từ 70 ÷ 110 ngày trong một năm và số
lần dông từ 150 ÷ 300 lần như vậy trung bình một ngày có thể xảy ra từ 2 ÷ 3
cơn dông.
+ Vùng dông nhiều nhất trên miền Bắc là Móng Cái. Tại đây hàng năm có từ
250 ÷300 lần dông tập trung trong khoảng 100 ÷ 110 ngày. Tháng nhiều dông
nhất là các tháng 7, tháng 8.
+ Một số vùng có địa hình thuận lợi thường là khu vực chuyển tiếp giữa
vùng núi và vùng đồng bằng, số trường hợp dông cũng lên tới 200 lần, số ngày
dông lên đến 100 ngày trong một năm. Các vùng còn lại có từ 150 ÷ 200 cơn
dông mỗi năm, tập trung trong khoảng 90 ÷ 100 ngày.
+ Nơi ít dông nhất trên miền Bắc là vùng Quảng Bình hàng năm chỉ có dưới
80 ngày dông.
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 7
Xét dạng diễn biến của dông trong năm, ta có thể nhận thấy mùa dông không
hoàn toàn đồng nhất giữa các vùng. Nhìn chung ở Bắc Bộ mùa dông tập chung
trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 9. Trên vùng Duyên Hải Trung Bộ, ở phần
phía Bắc (đến Quảng Ngãi) là khu vực tương đối nhiều dông trong tháng 4, từ
tháng 5 đến tháng 8 số ngày dông khoảng 10 ngày/ tháng, tháng nhiều dông nhất
(tháng 5) quan sát được 12 ÷ 15 ngày (Đà Nẵng 14 ngày/ tháng, Bồng Sơn 16
ngày/tháng ...), những tháng đầu mùa (tháng 4) và tháng cuối mùa (tháng 10)
dông còn ít, mỗi tháng chỉ gặp từ 2 ÷ 5 ngày dông.
Phía Nam duyên hải Trung Bộ (từ Bình Định trở vào) là khu vực ít dông
nhất, thường chỉ có trong tháng 5 số ngày dông khoảng 10/tháng như Tuy Hoà
10ngày/tháng, Nha Trang 8 ngày/tháng, Phan Thiết 13 ngày/tháng.
Ở miền Nam khu vực nhiều dông nhất ở đồng bằng Nam Bộ từ 120 ÷ 140
ngày/năm, như ở thành phố Hồ Chí Minh 138 ngày/năm, Hà Tiên 129 ngày/
năm. Mùa dông ở miền Nam dài hơn mùa dông ở miền Bắc đó là từ tháng 4 đến
tháng 11 trừ tháng đầu mùa (tháng 4) và tháng cuối mùa (tháng 11) có số ngày
dông đều quan sát được trung bình có từ 15 ÷ 20 ngày/tháng, tháng 5 là tháng
nhiều dông nhất trung bình gặp trên 20 ngày dông/tháng như ở thành phố Hồ
Chí Minh 22 ngày, Hà Tiên 23 ngày.
Ở khu vực Tây Nguyên mùa dông ngắn hơn và số lần dông cũng ít hơn,
tháng nhiều dông nhất là tháng 5 cũng chỉ quan sát được khoảng 15 ngày dông ở
Bắc Tây Nguyên, 10 ÷ 12 ở Nam Tây Nguyên, Kon Tum 14 ngày, Đà Lạt 10
ngày, PLâycu 17 ngày.
Số ngày dông trên các tháng ở một số vùng trên lãnh thổ Việt Nam xem bảng
1-1.
Từ bảng trên ta thấy Việt Nam là nước phải chịu nhiều ảnh hưởng của dông
sét, đây là điều bất lợi cho H.T.Đ Việt nam, đòi hỏi ngành điện phải đầu tư
nhiều vào các thiết bị chống sét. Đặc biệt hơn nữa nó đòi hỏi các nhà thiết kế
phải chú trọng khi tính toán thiết kế các công trình điện sao cho HTĐ vận hành
kinh tế, hiệu quả, đảm bảo cung cấp điện liên tục và tin cậy.
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 8
Bảng 1-1 : Số ngày dông trong tháng:
Tháng
Địa điểm 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Cả năm
PHÍA BẮC
Cao bằng 0,2 0,6 4,2 5,9 12 17 20 19 10 11 0,5 0,0 94
Bắc Cạn 0,1 0,3 3,0 7,0 12 18 20 21 10 2,8 0,2 0,1 97
Lạng Sơn 0,2 0,4 2,6 6,9 12 14 18 21 10 2,8 0,1 0,0 90
Móng Cái 0,0 0,4 3,9 6,6 14 19 24 24 13 4,2 0,2 0,0 112
Hồng Gai 0,1 0,0 1,7 1,3 10 15 16 20 15 2,2 0,2 0,0 87
Hà Giang 0,1 0,6 5,1 8,4 15 17 22 20 9,2 2,8 0,9 0,0 102
Sa Pa 0,6 2,6 6,6 12 13 15 16 18 7,3 3,0 0,9 0,3 97
Lào Cai 0,4 1,8 7,0 10 12 13 17 19 8,1 2,5 0,7 0,0 93
Yên Bái 0,2 0,6 4,1 9,1 15 17 21 20 11 4,2 0,2 0,0 104
Tuyên Quang 0,2 0,0 4,0 9,2 15 17 22 21 11 4,2 0,5 0,0 106
Phú Thọ 0,0 0,6 4,2 9,4 16 17 22 21 11 3,4 0,5 0,0 107
Thái Nguyên 0,0 0,3 3,0 7,7 13 17 17 22 12 3,3 0,1 0,0 97
Hà Nội 0,0 0,3 2,9 7,9 16 16 20 20 11 3,1 0,6 0,9 99
Hải Phòng 0,0 0,1 7,0 7,0 13 19 21 23 17 4,4 1,0 0,0 111
Ninh Bình 0,0 0,4 8,4 8,4 16 21 20 21 14 5,0 0,7 0,0 112
Lai Châu 0,4 1,8 13 12 15 16 14 14 5,8 3,4 1,9 0,3 93
Điện Biên 0,2 2,7 12 12 17 21 17 18 8,3 5,3 1,1 0,0 112
Sơn La 0,0 1,0 14 14 16 18 15 16 6,2 6,2 1,0 0,2 99
Nghĩa Lộ 0,2 0,5 9,2 9,2 14 15 19 18 10 5,2 0,0 0,0 99
Thanh Hoá 0,0 0,2 7,3 7,3 16 16 18 18 13 3,3 0,7 0,0 100
Vinh 0,0 0,5 6,9 6,9 17 13 13 19 15 5,6 0,2 0,0 95
Con Cuông 0,0 0,2 13 13 17 14 13 20 14 5,2 0,2 0,0 103
Đồng Hới 0,0 0,3 6,3 6,3 15 7,7 9,6 9,6 11 5,3 0,3 0,0 70
Cửa Tùng 0,0 0,2 7,8 7,8 18 10 12 12 12 5,3 0,3 0,0 85
PHÍA NAM
Huế 0,0 0,2 1,9 4,9 10 6,2 5,3 5,1 4,8 2,3 0,3 0,0 41,8
Đà Nẵng 0,0 0,3 2,5 6,5 14 11 9,3 12 8,9 3,7 0,5 0,0 69,5
Quảng Ngãi 0,0 0,3 1,2 5,7 10 13 9,7 1,0 7,8 0,7 0,0 0,0 59,1
Quy Nhơn 0,0 0,3 0,6 3,6 8,6 5,3 5,1 7,3 9,6 3,3 0,6 0,0 43,3
Nha Trang 0,0 0,1 0,6 3,2 8,2 5,2 4,6 5,8 8,5 2,3 0,6 0,1 39,2
Phan Thiết 0,2 0,0 0,2 4,0 13 7,2 8,8 7,4 9,0 6,8 1,8 0,2 59,0
Kon Tum 0,2 1,2 6,8 10 14 8,0 3,4 0,2 8,0 4,0 1,2 0,0 58,2
Playcu 0,3 1,7 5,7 12 16 9,7 7,7 8,7 17 9,0 2,0 0,1 90,7
Đà Lạt 0,6 1,6 3,2 6,8 10 8,0 6,3 4,2 6,7 3,8 0,8 0,1 52,1
Blao 1,8 3,4 11 13 10 5,2 3,4 2,8 7,2 7,0 4,0 0,0 70,2
Sài Gòn 1,4 1,0 2,5 10 22 19 17 16 19 15 11 2,4 138
Sóc Trăng 0,2 0,0 0,7 7,0 19 16 14 15 13 1,5 4,7 0,7 104
Hà Tiên 2,7 1,3 10 20 23 9,7 7,4 9,0 9,7 15 15 4,3 128
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 9
1.2- ẢNH HƯỞNG CỦA DÔNG SÉT ĐẾN H.T.Đ VIỆT NAM:
- Như đã trình bày ở phần trước biên độ dòng sét có thể đạt tới hàng trăm
kA, đây là nguồn sinh nhiệt vô cùng lớn khi dòng điện sét đi qua vật nào đó.
Thực tế đã có dây tiếp địa do phần nối đất không tốt, khi bị dòng điện sét tác
dụng đã bị nóng chảy và đứt, thậm chí có những cách điện bằng sứ khi bị dòng
điện sét tác dụng đã bị vỡ và chảy ra như nhũ thạch, phóng điện sét còn kèm
theo việc di chuyển trong không gian lượng điện tích lớn, do đó tạo ra điện từ
trường rất mạnh, đây là nguồn gây nhiễu loạn vô tuyến và các thiết bị điện tử ,
ảnh hưởng của nó rất rộng, ở cả những nơi cách xa hàng trăm km.
- Khi sét đánh thẳng vào đường dây hoặc xuống mặt đất gần đường dây sẽ
sinh ra sóng điện từ truyền theo dọc đường dây, gây nên quá điện áp tác dụng
lên cách điện của đường dây. Khi cách điện của đường dây bị phá hỏng sẽ gây
nên ngắn mạch pha - đất hoặc ngắn mạch pha – pha buộc các thiết bị bảo vệ đầu
đường dây phải làm việc. Với những đường dây truyền tải công suất lớn, khi
máy cắt nhảy có thể gây mất ổn định cho hệ thống, nếu hệ thống tự động ở các
nhà máy điện làm việc không nhanh có thể dẫn đến rã lưới. Sóng sét còn có thể
truyền từ đường dây vào trạm biến áp hoặc sét đánh thẳng vào trạm biến áp đều
gây nên phóng điện trên cách điện của trạm biến áp , điều này rất nguy hiểm vì
nó tương đương với việc ngắn mạch trên thanh góp và dẫn đến sự cố trầm trọng.
Mặt khác, khi có phóng điện sét vào trạm biến áp, nếu chống sét van ở đầu cực
máy biến áp làm việc không hiệu quả thì cách điện của máy biến áp bị chọc
thủng gây thiệt hại vô cùng lớn.
Qua đó ta thấy rằng sự cố do sét gây ra rất lớn, nó chiếm chủ yếu trong sự cố
lưới điện, vì vậy dông sét là mối nguy hiểm lớn nhất đe doạ hoạt động của lưới
điện.
*Kết luận:
Sau khi nghiên cứu tình hình dông sét ở Việt Nam và ảnh hưởng của dông
sét tới hoạt động của lưới điện. Ta thấy rằng việc tính toán chống sét cho lưới
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 10
điện và trạm biến áp là rất cần thiết để nâng cao độ tin cậy trong vận hành lưới
điện.
chương2: TÍNH TOÁN CHỈ TIÊU BẢO VỆ CHỐNG SÉT ĐƯỜNG DÂY
Đường dây trong HTĐ làm nhiệm vụ truyền tải điện năng đến các hộ dùng
điện. Đường dây là phần tử phải hứng chịu nhiều phóng điện sét nhất so với các
phần tử khác trong HTĐ. Khi đường dây bị phóng điện sét nếu biên độ dòng sét
lớn tới mức làm cho quá điện áp xuất hiện lớn hơn điện áp phóng điện xung kích
của cách điện sẽ dẫn đến phóng điện và gây ngắn mạch đường dây, buộc máy
cắt đầu đường dây phải tác động. Như vậy việc cung cấp điện bị gián đoạn. Nếu
điện áp nhỏ hơn trị số phóng điện xung kích của cách điện đường dây thì sóng
sét sẽ truyền từ đường dây vào trạm biến áp và sẽ dẫn tới các sự cố trầm trọng
tại trạm biến áp. Vì vậy bảo vệ chống sét cho đường dây phải xuất phát từ chỉ
tiêu kinh tế kết hợp với yêu cầu kỹ thuật và yêu cầu cung cấp điện của đường
dây đó.
2.1- LÝ THUYẾT TÍNH TOÁN.
2.1.1- Phạm vi bảo vệ của một dây chống sét.
Phạm vi bảo vệ của dây chống sét được thể hiện như ( hình 2-1 )
đồ án tốt nghiệp Kỹ thuật điện cao áp
Trần Tử Bình - HTĐ.K35 Trang 11
hx
H×nh 2-1: Ph¹m vi b¶o vÖ cña mét d©y chèng sÐt
.
1,2h
0,6h
hx
h
0,2h
D©y chèng sÐt
Chiều rộng của phạm vi bảo vệ ở mức cao h2 cũng được tính theo công thức
sau:
+ Khi hx > 2/3h thì bx = 0,6h (1-hx/h ) (2 – 1)
+ Khi hx ≤ h thì bx = 1,2h (1- hx/0,8h (2 – 2)
Chiều dài của phạm vi bảo vệ dọc theo chiều dài đường dâ