Đề tài Hình thành tưduy khái quát hóa một sốdạng bài tập hóa học cho học sinh, ứng dụng đểgiải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học

Trong những năm gần đây, BGD &ĐT đã đề ra đổi mới cách dạy, cách học cách đánh giá chất l ượng dạy và học. Đó là việc chuyển từ hình thức thi từ tự luận sang h ình thức trắc nghiệm. Việc giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm trong một khoảng thời gian ngắn không phải l à vấn đề đơn giản, nó đòi hỏi nhiều yếu tố, tâm lý, ki ếnthức,kỹ năng,kỷ xảovà phản xạ nhanh của các em học sinh. Một thực tế hiện nay l à thi kiểu nào thì dạy theo kiểu đó. Do vậy những bài tập hình thành t ư duy cho học sinh trước đây vốn đ ược chú trọng th ì nay lại ít được chú ý. Do vậy mặt bằng chung về chiều sâu sẽ giảm, học sinh không khắc sâu được bản chất, t ư duy hóa học để trảlời câu hỏi trắc nghiệm chính xác và nhanh chóng . Để làm được điều đó, tác giả đ ã trăn trở nhiều năm, áp dụng nhiều đối t ượng học sinh và kết quả đáng tin cậy. Xuất phát từ những lý do tr ên tôi chọn đề tài ”Hình thành tư duy khái quát hóa m ột số dạng bài tập hóa học cho học sinh, ứng dụng để giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học ”để làm sáng kiến kinh nghiệm của m ình.

pdf31 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2404 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hình thành tưduy khái quát hóa một sốdạng bài tập hóa học cho học sinh, ứng dụng đểgiải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI ”Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh, ứng dụng để giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học” Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 1 PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Trong những năm gần đây, BGD &ĐT đã đề ra đổi mới cách dạy, cách học cách đánh giá chất lượng dạy và học. Đó là việc chuyển từ hình thức thi từ tự luận sang hình thức trắc nghiệm. Việc giải quyết các câu hỏi trắc nghiệm trong một khoảng thời gian ngắn không phải l à vấn đề đơn giản, nó đòi hỏi nhiều yếu tố, tâm lý, kiến thức, kỹ năng, kỷ xảo và phản xạ nhanh của các em học sinh. Một thực tế hiện nay là thi kiểu nào thì dạy theo kiểu đó. Do vậy những bài tập hình thành tư duy cho học sinh trước đây vốn được chú trọng thì nay lại ít được chú ý. Do vậy mặt bằng chung về chiều sâu sẽ giảm, học sinh không khắc sâu được bản chất, tư duy hóa học để trả lời câu hỏi trắc nghiệm chính xác và nhanh chóng. Để làm được điều đó, tác giả đã trăn trở nhiều năm, áp dụng nhiều đối t ượng học sinh và kết quả đáng tin cậy. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài ”Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh, ứng dụng để giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học” để làm sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Bài viết này nhằm hướng dẫn học sinh hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học, giúp học sinh tự t ìm ra các quy luật trong hóa học, gây hứng thú cho học sinh trong quá trình giải bài tập hóa học.Hướng dẫn học sinh tự tìm tòi các quy luật để xây dựng bài toán khái quát hóa và bài toán mở rộng. Để từ đó học sinh tự rút ra qui luật giải nhanh cho một số dạng bài tập trắc nghiệm và tự tìm ra các qui luật khác nữa. Và điều quan trọng là học sinh sẽ có tư duy tốt, giải bài tập trắc nghiệm chính xác và nhanh hơn 3. Đối tượng và phạm vi : Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 2 Bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn đ ã phân loại học sinh ở những mức khác nhau, cho nên với mỗi đối tượng học sinh thì đều có các loại bài phù hợp. Điều đó phục thuộc vào người ra đề thi trắc nghiệm. Người ra đề thi trắc nghiệm phải nắm rõ những sai sót hệ thống của học sinh để ra được bộ đáp án nhiễu hay. Không phải bài nào cũng chế tạo được đáp án nhiễu. Phạm vi: Hầu hết các đối tượng học sinh, học sinh ở mức độ trung b ình cũng có thể hình thành tư duy khái quát hóa và ứng dụng để giải nhanh được. Vì tư duy khái quát hóa được xây dựng từ bài tập thực tiễn, vốn có sẵn ở nhiều tài liệu. PHẦN II –NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận: Hiện nay bộ giáo dục và đào tạo đã chuyển hình thức đánh giá trắc nghiệm được 3 năm. Giáo viên cũng đã được phổ cập cách dạy, cách ra đề trắc nghiệm cho học sinh, đồng thời học sinh cũng thay đổi cách học, song sự thay đổi đó có thể nhiều hoặc có thể ít với giáo viên và học sinh, hiệu quả giáo dục sẽ như thế nào? Điều đó phụ thuộc vào sự say mê tìm tòi và sáng tạo của giáo viên và học sinh. Ngày nay việc ứng dụng công nghệ thông tin đ ã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học đến với từng ngành, từng nghề, từng giáo viên và từng học sinh. Hệ thống bài tập trắc nghiệm cũng đã có nhiều thay đổi. Đó là việc xây dựng đáp án nhiễu cho học sinh. Đây là một vấn đề công phu và sáng tạo của giáo viên. Giáo viên xây dựng các bài toán mẫu, phân tích các sai lầm học sinh thường gặp, hướng dẫn học sinh từ các bài toán cơ bản khác nhau để từ đó học sinh có thể khái quát hóa được bài toán. Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 3 Vì vậy, trong hoá học đã đặt ra một yêu cầu với người dạy và người học là cần gây sự hứng thú trong học tập, hướng dẫn học sinh đi tìm chân lý và học sinh biết vận dụng chân lí đó để trả lời chính xác và nhanh các bài tập trắc nghiệm hóa học 2. Cơ sở thực tiễn : Thực tế hình thức thi trắc nghiệm cũng không phải l à mới mẽ nữa. Đa phần giáo viên đều thay đổi cách dạy. Nhưng vẫn có một số giáo viên thay đổi chưa được là bao nhiêu, đặc biệt là giáo viên ít có điều kiện tiếp xúc với công nghệ thông tin và khai thác công nghệ thông tin còn hạn chế, còn nặng nề với hình thức tự luận. Không gây được cho học sinh thích và hứng thú với môn hóa học. So với giáo viên và học sinh thành phố, tài nguyên internet như thư viện trực tuyến, dạy học trực tuyến, tr ường trực tuyến đã quen dần với giáo viên và học sinh thành phố, còn nông thôn, một số nơi chưa có điều kiện này, một số nơi đã có nhưng khai thác nó còn hạn chế. Kết quả giảng dạy sẽ thấp hơn so với những vùng có điều kiện. Do chưa nắm rõ về những điểm đặc trưng của bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, nhiều giáo viên chỉ ra được đáp số đúng mà không ra được đáp án nhiễu, hoặc ra đáp án nhiễu chưa nghệ thuật, do đó sẽ không gây được hứng thú học tập, học sinh sẽ chọn bừa nên không khắc sâu được bản chất của bài toán hóa học, hoàn thành kết quả thi sẽ không cao. Học sinh không tìm ra chân lí cho bản thân mình. 3. Các biện pháp thực hiện : Trước tiên giáo viên cần thực hiện các bước sau: Bước 1. Cho học sinh làm bài tập cơ bản ( Bài tập đã có sẵn ở nhiều tại liệu) . giải bài tập này bình thường. Việc giải bài tập này học sinh có thể áp dụng các định luật cơ bản của hóa học. Nếu học sinh không làm được thì hướng dẫn từng bước. Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 4 Bước 2. Sau khi học sinh giải xong chúng ta phân tích các sai sót thường gặp của học sinh. Bước 3. Chúng ta cho học sinh xây dựng bài toán ở dạng khái quát hóa . Giáo viên có thể cho các nhóm thảo luận để báo cáo. Bước 4. Ứng dụng của khái quát hóa ở tr ên để giải một số dạng bài tập trắc nghiệm. Sau đây là các bước xây dựng xây dựng bài tập hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập trắc nghiệm hóa học cho học sinh, ứn g dụng để giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học” Dạng 1. Bài toán về các oxit của Fe và Fe tác dụng với axit có tính oxi hóa mạnh (H2SO4, HNO3) Ví dụ 1.1 Để m gam phoi bào sắt A ngoài không khí sau một thời gian biến thành hỗn hợp B có khối lượng 12 gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe3O4, Fe2O3. Cho B tác dụng hoàn toàn với axit nitric dư thấy giải phóng ra 2,24 lít khí duy nhất NO. ( Sản phẩm khử duy nhất) a. Giá trị m là A. 10,08g B. 5,04g C. 5,60g D. 11,2g b. Khối lượng HNO3 cần dùng là A. 25,2g B. 6,30g C. 136,08g D. 40,32g Bước 1. Hướng dẫn giải: Công việc của giáo viên là: Hướng dẫn học sinh tính khối lượng oxi phản ứng dựa vào định luật bảo toàn khối lượng, thiết lập quá trình cho và nhận electron, thiết lập số mol electron nhường và số mol electron nhận, phân tích các sai lầm của học sinh. Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 5 a. Ta có sơ đồ 32 2 2 3( , ) 3 4 (12 ) (0,1 )HNON O FeO Fe O Fe B gam NO mol Fe O Fe          Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: 2 2 2 1212 (12 ) 32Fe B B FeO O O m m m m g m m m m n           Quá trình oxi hóa Fe - 3e  Fe3+(1) 56 m 3 56 m 56 m Quá trình khử: O2 + 4e  2O2-(2) 12 32 m 12 8 m NO3- + 3e + 4H+  NO + 2H2O(3) 0,1 0,3 0,4 0,1 Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3) ta có: 3 12 0,3 10,08( ) 56 8 m m m gam    Chọn A. b. Ta có HNO3 đóng hai vai trò là chất oxi hóa và môi trường Theo (1) cứ một mol Fe cần 3 mol NO 3- làm môi trường tức là 3.10.083 0,54 56 56 m mol  Theo (3) số mol NO3- tham gia oxi hóa là 0,1 mol Vậy số mol HNO3 bằng 0,54+0,1=0,64 mol Vậy khối lượng HNO3 là 0,64. 63= 40,32g. Chọn D. Nhận xét: Đây là bài tập khá quen thuộc trong chương trình phổ thông và thường được Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 6 các trường thi đại học vào nhưng gần đây. Bước 2. Phân tích các sai sót của học sinh th ường gặp. Các sai sót học sinh thường mắc phải khi tính giá trị m Nếu học sinh áp dụng bảo toàn e vào ( 1) và (3) thì sẽ được đáp án C. Nếu học sinh áp dụng bảo toàn e vào ( 1) (2) và (3) nhưng xác đ ịnh trạng thái cuối cùng của Fe là Fe2+ thì sẽ được đáp án D. Đáp án B được cho vào một cách ngẫu nhiên bằng cách chia đôi đáp án đúng . Các sai lầm học sinh thường mắc phải khi tính khối lượng HNO3 Nếu học sinh coi số mol HNO3 bằng số mol H+ trong phương trình (3) thì sẽ được đáp án A. Nếu học sinh coi số mol HNO3 bằng số mol NO3- thì sẽ được đáp án B. Nếu học sinh sau khi tính được khối lượng của Fe rồi viết phương trình trực tiếp của Fe với HNO3 dựa vào phương trình tính thì sẽ được đáp án C. Bước 3. Khái quát hóa bài tập Ta có thể khái quát hóa bài toán này như sau: Để m gam phoi bào sắt A ngoài không khí sau một thời gian biến thành hỗn hợp B có khối lượng 1m gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe3O4, Fe2O3. Cho B tác dụng hoàn toàn với axit nitric dư thấy giải phóng ra V lít khí duy nhất NxOy (Sản phẩm khử duy nhất) . Tính khối lượng m của A, khối lượng muối tạo thành, khối lượng HNO3 cần dùng. Hướng dẫn giải: Phân tích bài toán Ta có sơ đồ 32 2 2 3( , ) 1 3 4 { } { .( )}HNON O x y FeO Fe O Fe B m gam N O a mol Fe O Fe          Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 7 Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: 2 2 2 ( ) 32 hh Fe B hh B Fe hhO O O m m m m m m m m m m m n           Quá trình oxi hóa Fe - 3e Fe3+(1) 56 m 3 56 m Quá trình khử: O2 + 4e 2O2-(2) 32 hhm m 8 hhm m x. NO3- + (5x-2y)e NxOy (3) x. a (5x-2y)a a Đặt (5x-2y). a = n(mol) trong đó a là số (mol) của NxOy Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3) ta có: 3 56 8 hhm mm n   (4) Từ (4) ta suy ra: 3 7. 7. 56. 10 7. 56. 0,7. 5,6.hh hh hhm m m n m m n m m n         Từ đây ta chỉ cần nhớ biểu thức cuối cùng là: 0,7. 5,6.hhm m n  (1) và chỉ cần áp dụng nó thôi. Khối lượng muối tạo thành: .242 56muoi m m  (2) (m tính được từ biểu thức trên (1)) Tính khối lượng HNO3 phản ứng. 3 3.63.( . ) 56HNO m m x a  (3) Nhận xét : Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 8 Đến đây giáo viên có thể cho học sinh làm bài tập với tác nhân oxi hóa là H2SO4 và cho học sinh làm bài tập sau đây rồi rút ra công thức tổng quát cho các đại lượng. Để m gam phoi bào sắt A ngoài không khí sau một thời gian biến thành hỗn hợp B có khối lượng 1m gam gồm Fe và các oxit FeO, Fe3O4, Fe2O3. Cho B tác dụng hoàn toàn với axit H2SO4 dư thấy giải phóng ra V lít khí duy nhất SO2 (sản phẩm khử duuy nhất). Tính khối lượng m của A, khối lượng muối tạo thành, khối lượng H2SO4 cần dùng. Hướng dẫn giải: Phân tích bài toán Ta có sơ đồ 2 2 2 42 3( , ) 1 2 4 3 2 3 4 { } ( ) { .( )}N O H SO FeO Fe O Fe B m gam Fe SO SO a mol Fe O Fe           Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ta có: 2 2 2 ( ) 32 hh Fe B hh B Fe hhO O O m m m m m m m m m m m n           Quá trình oxi hóa Fe - 3e Fe3+(1) 56 m 3 56 m Quá trình khử: O2 + 4e 2O2-(2) 32 hhm m 8 hhm m SO42- + 2e + 4H+ SO2 + 2H2O (3) a 2a 4a a Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 9 Đặt 2 a = n(mol) trong đó a là số (mol) của SO2 Áp dụng định luật bảo toàn e vào (1,2,3) ta có: 3 56 8 hhm mm n   (4) Từ (4) ta suy ra: 3 7. 7. 56. 10 7. 56. 0,7. 5,6.hh hh hhm m m n m m n m m n         Từ đây ta chỉ cần nhớ biểu thức cuối cùng là: 0,7. 5,6.hhm m n  (1) và chỉ cần áp dụng nó thôi. Khối lượng muối tạo thành là Fe2(SO4)3 Ta có : 2 4 32 ( ) 56 28 Fe Fe SO m m  2 4 3( ) 1 .400 .200 2 56Fe SO Fe m m n  (m tính được từ biểu thức trên (1)) Tính khối lượng H2SO4 phản ứng. H2SO4 có hai vai trò: oxi hóa theo (3) và làm môi tr ường theo (1) Oxi hóa theo (3) bằng số mol SO2 Làm môi trường theo (1) bằng 3 3. 56 2 112 m m mol Vậy khối lượng H2SO4 là 2 3( ).98 112 SO m n Bước 4. Ứng dụng để giải nhanh một số dạng b ài tập Áp dụng các dạng bài tập dựa vào biểu thức đã chứng minh được ở trên. Nung 8,4 gam Fe trong không khí, sau ph ản ứng thu được m gam X gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4. Hoà tan m gam hh X bằng HNO3 dư, thu được 2,24 lít khí NO2 (đktc) là sản phẩm khử duy nhất . Giá trị m là: A. 11,2 gam. B. 25,2 gam. C. 43,87 gam D. 6,8 gam. Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 10 Hướng dẫn giải Áp dụng hệ quả vừa chứng minh được ở trên để giải nhanh. 2,24 0,1 22,4NO n mol  3 2 21 2 0,1 0,1 0,2 0,1 NO e H NO H O     0,7. 5,6. 8,4 0,7. 5,6.0,1 11,2hhm m n m m g       Nhận xét: Áp dụng hệ quả chứng minh được ở trên thì thu được kết quả rất nhanh. Nếu ta đem so sánh với phương pháp qui đổi. - Cách 1: Quy đổi hổn hợp X về hai chất FeO và Fe2O3 FeO + 4HNO3 Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O 0,1 0,1  Fe 8, 4n 0,15mol56  Ta có: 22Fe O 2FeO0,15mol 0,1 0,1mol   2 2 2 3 h X 4Fe 3O 2Fe O m 0,1.72 0,025.16 0,05 0,025mol 0 11,2g        A đúng - Cách 2: + Sử dụng phương pháp quy đổi, quy hỗn hợp X về hai chất Fe và Fe2O3 hoà tan hỗn hợp X vào dung dịch HNO3 dư ta có: Fe + 6HNO3 Fe(NO3)3 + 3NO2 + 3H2O: 2NOn 0,1mol 0,1/3  0,1  Số mol của nguyên tử Fe tạo oxit Fe2O3 là: Fe 8, 4 0,1 0,35 n (mol) 56 3 3     2 3Fe O Fe 1 0,35 n n 2 2.3   Vậy 2 3X Fe Fe O 0,1 0,35 33,6 m m m .56 .160 11, 2g 3 6 3       Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 11  A đúng Cách 3: Quy hỗn hợp X về một chất FexOy: FexOy + (6x - 2y) HNO3 xFe(NO3)3 + (3x - 2y) NO2 + (3x -y) H2O 0,1 3x 2y mol 0,1mol Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố sắt: Fe 8,4 0,1.x x 6n 56 3x 2y y 7    Vậy công thức (quy đổi là: Fe6O7 M = 448) và 6 7Fe O 0,1 n 0,025mol 3.6 2.7    mX = 0,025. 448 = 11,2g A đúng Nếu học sinh sử dụng phương pháp qui đổi coi 2 3Fe O Fe X 0,35 0,35 n n m (56 160) 25, 2g 3 3        B sai + Nếu 2 3Fe O Fe X 0,35 0,35 n 2n 2. m (56 320) 43,87g 3 3        C sai + Nếu không cân bằng pt : 2Fe NO Fe 8, 4 n n 0,1mol n 0,1 0,05mol 56        mX = 0,05 (56 + 80) = 6,8  D sai Chú ý: Vẫn có thể quy đổi hỗn hợp X về hai chất (FeO v à Fe3O4) hoặc (Fe và FeO) hoặc (Fe và Fe3O4) nhưng việc giải trở nên phức tạp hơn, cụ thể là ta phải đặt ẩn số mol mỗi chất, lập hệ phương trình, giải hệ phương trình hai ẩn số). Quy đổi hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe 3O4, Fe2O3 về hỗn hợp hai chất FeO, Fe 2O3 là đơn giản nhất. Ví dụ 1. 2: Nung m gam Fe trong không khí, sau một thời gian ta thu được 11,2 gam hỗn hợp chất rắn X gồm Fe, Fe 2O3, Fe3O4, FeO. Hoà tan hết 11,2g hỗn Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 12 hợp chất rắn X vào dung dịch HNO3 đặc nóng dư thu được 2,24 lít khí NO2 (đktc) là sản phẩm khử duy nhất . Giá trị m là: A. 7,28g B. 5,60g C. 8,40g D. 7,40g Hướng dẫn giải Áp dụng hệ quả vừa chứng minh được ở trên để giải nhanh. 2,24 0,1 22,4NO n mol  3 2 21 2 0,1 0,1 0,2 0,1 NO e H NO H O     0,7. 5,6. 8,4 0,7.11,2 5,6.0,1 8,4hhm m n m g       Nhận xét: nếu sử dụng phương pháp qui đổi thì ta có các kiểu qui đổi sau: Cách 1 - Quy về hỗn hợp X về hai chất Fe và Fe2O3: 3 3 3 2 2Fe 6HNO Fe(NO ) 3NO 3H O 0,1 0,1 3      Số mol của nguyên tử Fe tạo oxit Fe2O3 là: 2 3Fe Fe O m 0,1 1 m 0,1 n mol n 56 3 2 56 3               Vậy mX = mFe + 2 3Fe Om  0,1 1 m 0,111, 2 56. .1603 2 56 3        m = 8,4 C đúng Cách 2 quy đổi hỗn hợp X về FeO và Fe2O3 m = 8,4 g Cách 3 quy đổi hỗn hợp X về FexOy  m = 8,4 g Nhưng áp dụng hệ quả vẫn là nhanh nhất. Nếu sản phẩm khử gồm nhiều sản phẩm như NO, NO2, N2O thì việc qui đổi trở nên phức tạp hơn. Ví dụ 1. 3: ( Đề thi ĐH CĐ- Khối A- 2008). Cho 11,36 gam hỗn hợp gồm Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 phản ứng hết với dd HNO3 loãng dư thu được 1,344 lít khí Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 13 NO (sản phẩm khử duy nhất ở đktc) và dung dịch X. Cô cạn dung dịch X sau phản ứng được m gam muối khan . Giá trị m là: A. 34,36 gam. B. 35,50 gam. C. 49,09 gam D. 38,72 gam. Hướng dẫn giải Áp dụng hệ quả vừa chứng minh được ở trên để giải nhanh. 1,344 0,06 22,4NO n mol  3 23 4 2 0,06 0,18 0,24 0,06 NO e H NO H O     0,7. 5,6. 8,4 0,7.11,36 5,6.0,18 8,96hhm m n m g       3 3( ) 8,96 .242 38,72 56Fe NO m   Nhận xét chúng ta cũng có thể giải bài tập này bằng phương pháp qui đổi. Cách 1: Quy đổi hỗn hợp về hai chất: Fe, Fe 2O3 Hoà tan hỗn hợp với HNO3 loãng dư 1,344 lít NO 3Fe + 4HNO3 Fe(NO3)3 + NO + 2H2O (1) 0,06mol 0,6mol 0,06mol Fe2O3  2Fe(NO3)3 (2) 0,05 0,1mol  NO 1,344n 0,06mol;22,4  Từ (1) mFe = 56. 0,06 = 3,36 g  2 3Fe Om 11,36 3,36 8g    2 3Fe O 8 n 0,05mol 160    mX = 242 (0,06 + 0,1) = 38,72g  D đúng Cách 2: Quy hỗn hợp về hai chất: FeO, Fe 2O3 3FeO + 10HNO3 3Fe(NO3)3 + NO + 5H2O Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 14 0,18 0,18mol 0,06 Fe2O3  2Fe(NO3)3 -0,01 -0,02  mFeO = 12,96g;  2 3Fe Om 1,6g   3Fe(NO )3m 242(0,18 0,02) 38,72g    D đúng Cách 3: Quy hỗn hợp về một chất FexOy 3FexOy + (12x - 2y)HNO3 3xFe(NO3)3 + (3x - 2y)NO + (6x-y)H2O 3.0,06 3x 2y 3.x.0,06 3x 2y 0,06 x yFe O 11,36 0,06.3 n 56x 16y 3x 2y     150x = 160y x 16 y 15   3 3Fe(NO ) 3.16.0,06 m .242 38,72g 3.16 2.15    D đúng Ví dụ 1. 4: Nung 8,96 gam Fe trong không khí đư ợc hỗn hợp A gồm FeO, Fe 3O4, Fe2O3. Hòa tan A vừa vặn trong dung dịch chứa 0,5 mol HNO 3, bay ra khí NO là sản phẩm khử duy nhất . Số mol NO bay ra là. A. 0,01. B. 0,04. C. 0,03. D. 0,02. Hướng dẫn giải Áp dụng công thức tính số mol HNO3 vừa chứng minh ở trên. 3 3 3 3.8,96( ) 0,02 56 22,4 56 22,4HNO HNO m v v n n n mol       Nhận xét: Nếu sử dụng phương pháp qui đổi thì ta có kiểu qui đổi sau: Fe 8,96n 0,1656  mol Hình thành tư duy khái quát hóa một số dạng bài tập hóa học cho học sinh ứng dụng giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học Giáo viên: Nguyễn Ái Nhân giáo viên hóa Trường PTTH Lê Doãn Nhã 15 Quy hỗn hợp A gồm (FeO, Fe3O4, Fe2O3) thành hỗn hợp (FeO, Fe2O3) ta có phương trình: 2Fe + O2  2FeO x  x 4Fe + 3O2  2Fe2O3 y  y/2 3FeO + 10HNO3  3Fe(NO3)3 + NO + 2H2O x  10x/3  x/3 Fe2O3 + 6HNO3 2Fe(NO3)3 + 3H2O y/2  3y Hệ phương trình: x y 0,16 10x 3y 0,5 3      x 0,06 mol y 0,1 mol   NO 0,06