Đề tài Hoạch định chiến lược tài chính

Rủi ro của doanh nghiệp là một sự không may mắn, không như dự định, một điều bất trắc dẫn đến một sự thiệt hại nhất định dẫn đến công ty bị thua lỗ hay bị phá sản mà các công ty luôn tìm cách né tránh hoặc hạn chế nó. Rủi ro của doanh nghiệp gồm 2 loại : rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống. - Rủi ro hệ thống là rủi ro xuất phát từ thị trường và không thể tránh được dù có đa dạng hóa như thế nào ( nguyên nhân dẫn đến rủi ro hệ thống là do thay đổi trong lãi suất, lạm phát và thay đổi của nền kinh tế) - Rủi ro không hệ thống là rủi ro xuất phát tự bản thân của doanh nghiệp có thể kiểm soát được hoặc có thể đa dạng hóa được (n guyên nhân dẫn đến rủi ro không hệ thống là do năng lực quản lý và quyết định quản trị, cung ứng nguyên vật liệu)

pdf22 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1843 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạch định chiến lược tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 1 Tiểu luận CHIẾN LƯỢC TÀI CHÍNH Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 2 I. RỦI RO 1 Định nghĩa rủi ro Rủi ro của doanh nghiệp là một sự không may mắn, không như dự định, một điều bất trắc dẫn đến một sự thiệt hại nhất định dẫn đến công ty bị thua lỗ hay bị phá sản mà các công ty luôn tìm cách né tránh hoặc hạn chế nó. Rủi ro của doanh nghi ệp gồm 2 loại : rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống. - Rủi ro hệ thống là rủi ro xuất phát từ thị trường và không thể tránh được dù có đa dạng hóa như thế nào ( nguyên nhân dẫn đến rủi ro hệ thống là do thay đổi trong lãi suất, lạm phát và thay đổi của nền kinh t ế) - Rủi ro không hệ thống là rủi ro xuất phát tự bản thân của doanh nghiệp có thể kiểm soát được hoặc có thể đa dạng hóa được (nguyên nhân dẫn đến rủi ro không hệ thống là do năng lực quản lý và quyết định quản trị, cung ứng nguyên vật liệu) 1.1 Rủi ro kinh doanh Rủi ro kinh doanh là rủi ro do sự biến động bất lợi của thị trường làm giảm doanh thu nên EBIT của doanh nghiệp thấp hay bị lỗ. Rủi ro kinh doanh có các yếu tố của rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống. Một phần của tính khả biến trong EBIT bắt nguồn từ rủi ro kinh doanh không thể đa dạng hóa được do nắm giữ một danh mục các chứng khoán đa dạng - Đặc điểm + Là loại rủi ro gắn liền với quyết đầu tự + Do đặc thù nghành chi phối + M ức độ của rủi ro này cao hay thấp do năng lực quản trị của chủ doanh nghiệp quyết định + Đây là loại rủi ro không thể triệt tiêu được + Rủi ro kinh doanh đêm đến sự bất ồn, không chắc chắn do độ nhạy cảm cho thu nhập của doanh nghiệp - Nhân tố gây ra rủi ro kinh doanh: + Tính biến đổi doanh số của chu kỳ kinh doanh + Tính biến đổi trong tỷ giá Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 3 + T ính thay đổi trong chi phí nguyện vật liệu, dịch vụ có liên quan đến sản phẩm của doanh nghiệp + Trình độ của nhân viện, năng lực của nhà quản lý doanh nghiệp + Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật + Tính đa dạn hóa về sản phẩm + Đặc điểm nghành 1.2 Rủi ro tài chính Rủi ro tài chính là rủi ro xảy ra khi doanh nghiệp không có khả năng chi trả các khoản chi phí tài chính cố định như chi phí lãi vay, cổ tức ưu đãi, chi phí thuê tài chính. Rủi ro tài chính là rủi ro gắn liền với quyết định tài chính của doanh nghiệp nói khác là rủi ro tài chính là hậu quả của việc sự dụng đòn cân nợ trong cấu trúc tài chính - Đặc điểm: + Là loại rủi ro gắn liền với quyết định tài trợ, gắn liền với với việc sử dụng những nguồn tài trợ có chi phí tài chính cố định : Nợ + cổ phần ưu đãi + Là loại rủi ro có thể triệt tiêu đựợc (Bằng cách tài trợ 100% VCP thường) + Đem đến sự bất ổn, không chắc chắn, độ nhạy cảm cho ROE + Thể hiện xác suất mất khả năng chi trả của doanh nghiệp mất khả năng chi trả khi doanh nghiệp không đáp ứng được các nghĩa vụ t ài chính như trả lãi vay, trả nợ gốc cho chủ nợ khi đến hạn trả nợ, trả lợi tức cổ đông, trả các khoản phải trả, phải trả cho người bán, cho nhân viên, phải trả cho NSNN 2. Tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính Khi hoặc định chiến lược t ài chính, ra quyết định đầu tư, tài trợ nên dựa vào sự tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính: - Rủi ro kinh doanh cao – rủi ro tài chính thấp - Rủi ro kinh doanh thấp – rủi ro tài chính cao 3. Phân biệt rủi ro - Rủi ro kinh doanh bắt nguồn từ chi phí hoạt động có định như nhà xưởng, máy móc - Rủi ro tài chính bắt nguồn từ chi phí tài chính cố định như lãi vay, cổ tức ưu đãi 4. Tác động của đòn bẩy tài chính lên rủi ro kinh doanh & rủi ro tài chính - Đòn bẩy kinh doanh (DOL) là tác động số nhân của việc sử dụng các chi phí hoạt động cố định, là phần trăm trong thay đổi lãi trước thuế và lãi vay ( EBIT) và 1% thay đổi trong doanh thu, xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng tài sản có chi phí hoạt động cố định Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 4 DOL tại X = % thay đổi trong EBIT % thay đổi trong doanh thu - Đòn bẩy tài chính (DFL) là phần trăm thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần do phần trăm thay đổi cho sẵn trong EBIT, xảy ra khi doanh nghiệp sử dụng vốn (chủ yếu là nợ và vốn cổ phần ưu đãi) có chi phí tài sản cố định DFL tại X = % thay đổi trong thu nhập mỗi cổ phần % thay đổi trong EBIT - Các doanh nghiệp thường sự dụng đòn bẩy tài chính để làm tăng thu nhập cho các cổ đông. Tuy nhiên, để đạt được lợi nhuận gia t ăng này kéo theo rủi ro gia t ăng. Đòn bẩy chỉ việc một doanh nghiệp sử dụng tài sản và nợ có chi phí hoạt động có định và chi phí tài chính cố định. Một doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy trong nỗ lực đạt được lợi nhuận cao hơn chi phí của t ài sản và nợ vay như vậy làm tăng lợi nhuận cho cổ đông. II. CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY Chu kỳ sống của một công ty trải qua 4 giai đoạn: khởi sự, tăng trưởng, sung mãn, suy thoái. Chính vì thế, để hoạch được chiến lược tài chính cho doanh nghiệp trong việc kết hợp 3 quyết định: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp. 1. GIAI ĐOẠN KHỞI SỰ 1.1 Đặc điểm: - Trong giai đoạn khởi sự, doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp phải tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm, sự chấp nhận của khách hàng đối với chất lượng sản phẩm ở mức độ nào, thị phần sản phẩm có thể nắm giữ , ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu, tác động lên EBIT, vì thế trong giai đoạn này rủi ro kinh doanh rất cao, cao nhất trong 4 giai đoạn. - Mức độ rủi ro kinh doanh cao nhất do:  Khả năng sản xuất sản phẩm mới có hiệu quả hay không?  Nếu có hiệu quả, thì sản phẩm có được các khách hàng tương lai chấp nhận hay không?  Nếu được chấp nhận, thị trường có tăng trưởng đến một quy mô hiệu quả đủ cho các chi phí triển khai và đưa sản phẩm ra thị trường không?  Và nếu tất cả những điều trên đều đạt được thì công ty có chiếm được thị phần hay không? - Rủi ro tài chính t hấp: Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 5  Do kỳ vọng của sự thành công trong tương lai của doanh nghiệp là rất cao nên NPV của các dự án của công ty mới khởi sự thường lớn hơn 0. Tuy nhiên, đó chỉ là khả năng xảy ra trong tương lai.  Xác suất xuất hiện dòng tiền âm trước khi sản phẩm thành công là rất lớn. Do đó, bất kỳ một sự gia tăng nào dù nhỏ bằng nợ vay cũng dẫn đến một tình trạng khó khăn tài chính của doanh nghiệp. Bởi vì công ty không có dòng tiền thanh toán các khoản nợ đến hạn. (Một phần lý do là do mối tương quan nghịch của RRKD & RRTC). - Do doanh thu chưa ổn định, trong khi chi phí cố định trong giai đoạn này chiếm tỉ lệ cao, có thể thu không đủ bù chi, dẫn đến lỗ, dòng t iền trong giai đoạn này có thể âm -> EBIT âm. 1.2 Chiến lược tài chính: Quyết định đầu tư: - Giai đoạn mới khởi sự đòi hỏi đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới trước khi tạo ra được bất kỳ một cơ hội sản phẩm thực sự nào. - Mục tiêu của giai đoạn này chủ yếu doanh nghiệp hòa vốn là được, thậm chí có thể lỗ nhưng ở giới hạn cho phép công ty.  Từ đặc điểm trên có thể thấy rằng sẽ không có quyết định đầu tư trong giai đoạn này. Quyết định tài trợ: - Ở giai đoạn khởi sự, doanh nghiệp không được quyền huy động cổ phần đại chúng do chưa được quyền phát hành chứng khoán ra thị trường hoặc nếu có đủ điều kiện phát hành cũng không cổ đông nào mua do rủi ro kinh doanh cao. - Trong giai đoạn này cũng không được tài trợ bằng nợ  Vì vậy tài trợ bằng vốn cổ phần (của nhà đầu tư mạo hiểm) là thích hợp cho giai đoạn này vì:  Các nhà đầu từ mạo hiểm ở đây thường là các quỹ đầu tư mạo hiểm, các công ty tư nhân giàu có…họ chấp nhận rủi ro cao để nhận được tỷ suất sinh lời cao.  Họ tin tưởng rằng giá trị cổ phần của họ sẽ gia tăng khi chuyển nhượng. Lối đi hấp dẫn nhất cho việc chuyển nhượng này là IPO chứng khoán của công ty. Tức họ mong muốn đạt được lãi vốn và tái đầu tư vào các doanh nghiệp mới khác. - Để thu hút vốn của các nhà đầu tư mạo hiểm, doanh nghiệp/công ty cần phải: Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 6  Chứng tỏ được sản phẩm của mình có hiệu quả, cần họ nhấn mạnh đến doanh số công ty có thể đạt được. Đề xuất những chiến lược thích hợp để gia tăng doanh số cũng như lợi nhuận cho công ty.  Tiềm năng thị trường của sản phẩm trong tương lai là rất lớn  Chứng tỏ độ dày kinh nghiệm của nhà quản lý công ty.  Ngoài ra, đội ngũ nhân viên cũng là một bộ phận quan trọng trong công thức của thành công. Quyết định phân phối: - Chính sách cổ tức trong giai đoạn khởi sự nên chia tỷ lệ cổ tức bằng 0 do dòng tiền của doanh nghiệp mới thành lập thường là âm ở mức cao. Ngoài ra, do doanh nghiệp cần rất nhiều vốn trong giai đoạn khởi sự này do đó nếu có lợi nhuận giữ lại thì tiếp tục đưa vào đầu tư để phát triển sản phẩm. Mô hình tổng thể của giai đoạn KHỞI SỰ Rủi ro kinh doanh Rất cao Rủi ro tài chính Rất thấp Nguồn tài trợ Vốn mạo hiểm Chính sách cổ tức Tỉ lệ trả cổ tức bằng 0 Triển vọng tăng trưởng trong tương lai Rất cao Tỷ lệ giá thu nhập (P/E) Rất cao Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) Danh nghĩa hoặc âm Giá cổ phần Tăng nhanh hoặc biến động cao 2. GIAI ĐOẠN TĂNG TRƯỞNG Nếu như ở giai đoạn khởi sự doanh nghiệp tìm mọi cách để thị trường chấp nhận sản phẩm của mình thì ở giai đoạn tăng trưởng doanh nghiệp tìm cách để giành thị phần, chiếm lĩnh t hị phần sau khi t hị trường đã chấp nhận sản phẩm của mình. 2.1 Đặc điểm doanh nghiệp trong giai đoạn tăng trưởng Ở giai đoạn này, doanh nghiệp đã thật sự hiện hữu chứ không phải chỉ là kế hoạch kinh doanh mơ hồ không chắc chắn, cũng như không còn là khái niệm về sản phẩm, những ý tưởng kinh doanh giống như giai đoạn khởi sự nữa. Các khoản doanh thu và Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 7 khách hàng đang t ăng lên điều đó đồng nghĩa với sự xuất hiện của những thời cơ mới cũng như những thách thức mới. Lợi nhuận tăng trưởng kéo theo t ính cạnh tranh cũng tăng. Trong giai đoạn này rủi ro kinh doanh có giảm so với giai đoạn khởi đầu. Bởi vì lúc này sản phẩm của công ty đã được chứng minh và ít nhất đã có một số khách hàng chấp nhận sản phẩm này, và hiện tại công ty cũng hiện hữu thật sự chứ không chỉ là kế hoạch kinh doanh và khái niệm sản phẩm như trước đây. Tuy nhiên, rủi ro kinh doanh vẫn còn cao trong suốt thời gian doanh số tăng trưởng nhanh. Bởi vì giai đoạn chuyển từ khởi đầu sang tăng trưởng thì đòi hỏi công ty phải thực h iện một số thay đổi trong kinh doanh như mở rộng đầu tư, mở rộng thị phần và sự thay đổi này thì luôn bao hàm những rủi ro. Vì nếu không quản lý thay đổi đúng nó có thể đưa đến một chiều hướng đi xuống trong thành quả tương lai của doanh nghiệp. Giai đoạn này dòng t iền vào sẽ mạnh hơn nhiều so với giai đoạn khởi sự. Tuy nhiên, công ty sẽ đầu tư thêm nhiều cho các hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần. Vì vậy, tỷ lệ chi trả cổ tức trong giai đoạn này vẫn rất thấp vì tiền mặt do kinh doanh phát sinh sẽ cần cho t ái đầu tư . Và tỷ số giá thu nhập (P/E) cao vì thu nhập trên mỗi cổ phần sẽ rất thấp do chinh sách chi trả cổ tức t hấp Tuy nhiên, điều này không làm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới quan tâm vì họ mong đợi chênh lệch tăng giá cổ phần do chuyển nhượng vốn. 2.2. Tương quan nghịch giữa rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính Giai đoạn tăng trưởng là giai đoạn chuyển tiếp từ khởi sự đòi hỏi công ty phải có những thay đổi phù hợp, mà thay đổi bao giờ cũng bao hàm yếu tố rủi ro, vì nếu không quản lý và có những chính sách thích hợp thì nó có thể đưa đến một kết quả đi xuống trong thành quả công ty. Sự thay đổi t a dễ dàng nhận t hấy được nhất trong giai đoạn này là ý đồ chiến lược của công ty. Khác với giai đoạn khởi sự, công ty t ập trung vào nghiên cứu, phát triển sản phẩm, dịch vụ, khai thác cơ hội t hị trường đã được nhận diện hoặc t ạo ra cơ hội mới bằng sự thay đổi công nghệ, công ty làm mọi cách để thị trường chấp nhận sản phẩm của mình. Ở giai đoạn này, tuy doanh số bắt đầu tăng, dòng tiền mạnh hơn nhiều so với giai đoạn trước…nhưng rủi ro kinh doanh vẫn còn cao, chính vì thế công ty phải dựa vào phương thức t ài trợ sao cho rủi ro thấp, nghĩa là công ty vẫn nên dựa vào vốn cổ phần và không nên sử dụng nợ. Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 8 2.3. Chiến lược tài chính cho giai đoạn tăng trưởng của doanh nghiệp Chiến luợc tài chính cho giai đoạn này thể hiện rõ sự kết hợp cho 3 quyết định: Quyết định đầu tư, quyết định tài trợ, quyết định phân phối nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp, trong đó đặc biệt chú trọng đến quyết định tài trợ. Quyết định đầu tư Doanh số của doanh nghiệp ở giai đoạn này đã cao hơn so với giai đoạn khởi sự, từ đó phát s inh dòng tiền mạnh hơn nhiều so với giai đoạn trước nên doanh nghiệp có thể sử dụng một ít vốn để đầu tư. Doanh nghiệp sẽ đầu tư thêm cho hoạt động phát triển thị trường, tiếp thị, mở rộng thị phần, mở rộng mạng lưới chi nhánh, đại lý cũng như các nhu cầu đầu tư cần thiết khác để theo kịp mức độ hoạt động ngày càng gia t ăng của doanh nghiệp. Cần lưu ý là trong giai đoạn này đã có sự khác biệt giữa giai đoạn tăng trưởng và giai đoạn khởi sự : ý đồ chiến lược của doanh nghiệp đã thay đổi: theo suốt giai đoạn khởi sự, phần hết các doanh nghiệp đều tập trung vào các nghiên cứu phát triển trong khi ở giai đoạn này thì lại đầu tư thêm nhiều cho hoạt động phát triển thị trường và mở rộng thị phần, từ đó cho thấy giai đoạn này cần rất nhiều vốn cho đầu tư. Quyết định tài trợ Từ giai đoạn khởi sự chuyển sang giai đoạn tăng trưởng: nhà đầu tư vốn mạo hiểm rút đi nên cần có sự chuyển hóa vốn giữa nhà đầu tư mạo hiểm sang nhà đầu tư vốn cổ phần mới. Mặc khác, giai đoạn này công ty cũng đã có đủ điều kiện niêm yết trên thị trường chứng khoán và do vị thế của công ty đã được khẳng định trên thị trường nên nhiều nhà đầu tư thông thường cũng có thể biết đến và thấy được triển vọng tăng trưởng của công ty. Giai đoạn này mức độ rủi ro kinh doanh đã giảm bớt nhưng vẫn còn rất cao, vì vậy chưa nên đưa nợ vào. Do đó, cầu trúc vốn tối ưu giai đoạn này là tài trợ hoàn t oàn bằng vốn cổ phần. Nguồn tài trợ Nguồn tài trợ thích hợp để giữ mức độ rủi ro tài chính thấp vẫn là nguồn vốn cổ phần bằng cách phát hành chứng khoán ra công chúng. Như đã đề cập ở phần trên, giai đoạn này là giai đoạn chuyển hóa từ nhà đầu tư vốn mạo hiểm sang nhà đầu tư vốn cổ phần mới. Bởi vì các nhà đầu tư vốn mạo hiểm ban Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 9 đầu chỉ quan t âm đến việc đạt được lãi vốn và có thể tái đầu tư vào những doanh nghiệp mới khởi sự khác. Vì vậy, phương thức tài trợ sao cho rủi ro thấp đó là doanh nghiệp cần tìm kiếm thêm các nhà đầu tư vốn cổ phần mới để thay thế cho các nhà đầu tư mạo hiểm để những cổ đông này không chỉ mua lại toàn bộ các nguồn vốn mạo hiểm ban đầu mà còn tiếp tục cung cấp vốn cho các nhu cầu trong thời kỳ tăng trưởng. Những nhà đầu tư vốn cổ phần mới, họ đã thấy doanh nghiệp tồn tại thật sự, sản phẩm đã được thị trường chấp nhận nên họ sẵn lòng mua lại toàn bộ vốn mạo hiểm ban đầu mà còn cung cấp nguồn vốn cần thiết cho doanh nghiệp trong suốt thời kỳ tăng trưởng. Chiến lược tài chính trong giai đoạn này tập trung vào chiến lược thu hút vốn đầu tư, đảm bảo cho mục t iêu chiếm giữ , giành thị phần của doanh nghiệp. Các hình thức thu hút vốn đầu tư Sử dụng các thị trường vốn - Các nhà đầu tư vốn mạo hiểm sẽ rút vốn ra khỏi giai đoạn t ăng trưởng để đầu tư vào các doanh nghiệp khởi sự khác. Như vậy, sẽ xuất hiện sự chuyển hóa vốn giữa nhà đầu tư vốn mạo hiểm sang nhà đầu tư vốn cổ phần (VCP) mới. D o đó, giai đoạn này doanh nghiệp có thể tìm kiếm các nhà đầu tư trên cơ sở rộng hơn bằng việc phát hành cổ phiếu ra công chúng. - Để đảm bảo việc phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu mà thu hút được vốn, cần phải: .+ Cho phép các cổ đông bán cổ phần nhanh và dễ dàng: phải có đầy đủ số lượng cổ phần để cung ứng ra cho công chúng (tức là không bị giữ lại bởi các nhà đầu tư không định bán ra, bất kể giá thị trường là bao nhiêu). Điều này cũng cố niềm t in của nhà đầu tư rất lớn, nhờ vậy thu hút được nhiều nhà đầu tư mua cổ phần. + Duy trì niềm tin của Nhà đầu tư từ Bản cáo bạch do doanh nghiệp phát hành trước khi phát hành cổ phiếu ban đầu, bằng cách có những quy định khống chế việc đưa vào Bản cáo bạch những thông tin sai lệch về tiền sử doanh nghiệp hay dự báo quá lạc quan về tương lai. + Giám đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân về các báo cáo sai lệch, + Các thông tin về tài chính trong quá khứ của công ty phải do một công ty kiểm toán bên ngoài kiểm tra và báo cáo, Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 10 + Công ty nên nhấn mạnh đến triển vọng tăng truởng cao trong tương lai với các nhà đầu tư tiềm năng. Phát hành đặc quyền - Do ý đồ chủ yếu của giai đoạn này là gia tăng thị phần cũng như phát triển tổng quy mô thị trường, vì vậy nhu cầu vốn cho giai đoạn này là rất lớn, đặc biệt là VCP do khuyến nghị trong giai đoạn này không nên sử dụng nợ. - Với nhu cầu vốn lớn như vậy, việc giữ lại lợi nhuận để tái đầu tư từ chính sách chi trả cổ tức thấp vẫn không đáp ứng được, nên doanh nghiệp phát hành cổ phần thêm bán ra bên ngoài để có thể t hực hiện chiến lược tăng vốn này, và giá phát hành lần này phải thấp hơn giá thị trường, nếu phát hành với giá cao hơn thì nhà đầu tư mới sáng suốt sẽ mua cổ phiếu trực tiếp trên thị trường chứng khoán, nếu bán ngang giá cổ phiếu cũ thì sẽ không hấp dẫn được nhà đầu tư, và nếu bán cho cổ đông mới với giá thấp hơn thì sẽ tước đoạt tiền của các cổ đông hiện tại. Vì vậy, doanh nghiệp cho cổ đông hiện tại được quyền mua các cổ phần được chiết khấu giảm giá này theo tỷ lệ cổ phần mà họ đang nắm giữ. - Đây được gọi là “Các phát hành đặc quyền”, và thường mô tả bằng chú thích là có thể mua được bao nhiêu cổ phần mới khi đang nắm giữ một số cổ phần hiện hữu. - Thí dụ phát hành một đặc quyền 1 cho 5 có nghĩa là: với 5 cổ phần hiện hữu, cổ đông có quyền mua 1 cổ phần mới đang được cung ứng ra công chúng. - Do cổ phần mới đang được phát hành với giá thấp hơn giá thị trường hiện tại của các cổ phần hiện hữu, cổ đông hiện hữu được quyền chọn nhận hay bán quyền lại cho người khác. Công ty không t hể buộc các cổ đông hiện tại mua thêm bất kỳ cổ phần nào của công ty. Ví dụ: Một doanh nghiệp cổ phần có các thông số sau: -DN muốn huy động trên 100 triệu đô la vốn cổ phần mới qua một phát hành đặc quyền - Đã phát hành 10 triệu cổ phần. - Mệnh giá là 10$. - Giá thị trường là 50$, tức vốn hóa thị trường là 500 triệu U SD. - Thu nhập mỗi cổ phần hiện tại là 2,5$. - Cổ tức mỗi cổ phần là 0,5$. Nhóm 08 – Lớp Ngân hàng Đêm 6 – K20 GVHD: Trần Thị Hải Lý Đề tà i số 8: Hoạch định Chiến lược Tài ch ính 11 - doanh nghiệp phát hành một đặc quyền 1 cho 4 với giá 45$ mỗi cổ phần để huy động 112,5 triệu USD, không kể chi phí phát hành. Phân tích:  Doanh nghiệp đang được định vị như một doanh nghiệp tăng trưởng vì có một tỷ số P/E là 20 (50$/2,5$). Các nhà đầu tư hiện tại đang mua cổ phần với kỳ vọng tăng trưởng vốn: mức lợi nhuận giữ lại để t ái đầu tư là 80%, tức 2,0$ trong số 2,5$ t hu nhập trên mỗi cổ phần EPS. Sau khi có thông báo phát hành đặc quyền: - Vị thế hiện tại củ