Đề tài Hoàn hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 4

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, b ên cạnh những lợi ích m à doanh nghi ệp nhận được thì cũng vấp phải những khó khăn trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt n ày. Những doanh nghiệp n ước ngoài ồ ạt đầu tư vào Việt Nam với quy mô v à nguồn nhân lực khá lớn mạnh sẽ l à “nguy cơ l ớn” đối với doanh nghiệp trong n ước. Vậy các doanh nghiệp cần l àm gì? Làm nh ư thế nào để đứng vững tr ên “ sân nhà”. Đây là câu h ỏi không dễ trả lời, bởi lẽ mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau.. Nhưng tất cả các doanh nghiệp đều có một mục ti êu giống nhau là lợ nhuận và tối đa hóa lợi nhuận. Đ ểthực hiện được điều n ày đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh đúng đ ắn. Nói đến cạnh tranh, th ì các doanh nghi ệp có thể cạnh tranh về giá cả, chất l ượng sản phẩm, dịch vụ hậu m ãi… Nhưng mấu chốt để giải quyết các vấn đề tr ên là chi phí s ản xuất, bởi lẽ chi phí sản xuất quá cao thì các doanh nghiệp không đạt được mục tiêu ban đầu của mình. Vì v ậy làm sao quản lý tốt chi phí, khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất chi phí sản xuất nh ưng đồng thời phải đảm bảo chất l ượng sản phẩm lại l à một câu hỏi khó nữa đặt ra cho các doanh nghiệp. Tại công ty Cổ phần t ư vấn xây dựng điện 4, công tác hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành s ản phẩm luôn l à mối quan tâm h àng đầu, vì đây là cơ s ở để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, quyết định giá dự thầu, tính giá th ành công trình… V ới tầm quan trọng nh ư vậy, cho nên chi phí sản xuất luôn đ ược quản lý, theo dõi ch ặt chẽ trong từng khâu, nhằm hạch toán đủ v à hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành c ủa công trình, hạng mục công tr ình. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tr ên, em ch ọn đề tài “ Hoàn thiện côngtác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành s ản phẩm tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 4 ” để đi sau tìm hiểu nhằm hệ thống hóa kiến thức đã học.

pdf115 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2072 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn hiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài : Trong bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, b ên cạnh những lợi ích mà doanh nghiệp nhận được thì cũng vấp phải những khó khăn trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt n ày. Những doanh nghiệp nước ngoài ồ ạt đầu tư vào Việt Nam với quy mô và nguồn nhân lực khá lớn mạnh sẽ l à “nguy cơ lớn” đối với doanh nghiệp trong nước. Vậy các doanh nghiệp cần l àm gì? Làm như thế nào để đứng vững trên “ sân nhà”. Đây là câu h ỏi không dễ trả lời, bởi lẽ mỗi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau.. Nhưng tất cả các doanh nghiệp đều có một mục ti êu giống nhau là lợ nhuận và tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lược cạnh tranh đúng đắn. Nói đến cạnh tranh, th ì các doanh nghiệp có thể cạnh tranh về giá cả, chất lượng sản phẩm, dịch vụ hậu mãi… Nhưng mấu chốt để giải quyết các vấn đề trên là chi phí sản xuất, bởi lẽ chi phí sản xuất quá cao thì các doanh nghiệp không đạt được mục tiêu ban đầu của mình. Vì vậy làm sao quản lý tốt chi phí, khắc phục hạn chế đến mức thấp nhất chi phí sản xuất nh ưng đồng thời phải đảm bảo chất lượng sản phẩm lại là một câu hỏi khó nữa đặt ra cho các doanh nghiệp. Tại công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 4, công tác hạch tóan chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu, vì đây là cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, quyết định giá dự thầu, tính giá th ành công trình… Với tầm quan trọng như vậy, cho nên chi phí sản xuất luôn được quản lý, theo dõi chặt chẽ trong từng khâu, nhằm hạch toán đủ v à hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành của công trình, hạng mục công trình. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề tr ên, em chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 4 ” để đi sau tìm hiểu nhằm hệ thống hóa kiến thức đã học. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu : 2.1 Đối tượng nghiên cứu : 2Nghiên cứu công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 4. Cụ thể các phần h ành kế toán : + Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp + Kế toán chi phí nhân công trực tiếp + Kế toán chi phí sản xuất chung. + Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất v à xác định sản phẩm dở dang. + Kế toán tính giá thành sản phẩm. 2.2 Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 4. 3. Phương pháp nghiên cứu : Đề tài vận dụng các phương pháp như : - Phương pháp thống kê. - Phương pháp phân tích. - Phương pháp mô tả. - Sử dụng chương trình Visio mô tả quy trình luân chuyển chứng từ trong doanh nghiệp. 4. Bố cục của đề tài : Đề tài gồm 3 phần chính : - Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xu ất và tính giá thành sản phẩm. - Chương II : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất v à tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần t ư vấn xây dựng điện 4. - Chương III : Một số biện pháp hoàn thiện công tác công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần t ư vấn xây dựng điện 4. 3CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM. 41.1 Đặc điểm hoạt động của ngành xây dựng cơ bản và ảnh hưởng của nó đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Khảo sát thiết kế là khâu đầu tiên trong hoạt động xây dựng cơ bản, là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có những đặc điểm riêng biệt về kinh tế, tổ chức, quản lý và kỹ thuật. Những đặc điểm này chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung cũng như tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Sự chi phối này thể hiện như sau :  Sản xuất trong xây dựng cơ bản, cụ thể trong khảo sát thiết kế là loại sản xuất đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản phẩm khảo sát, thiết kế mang tính đơn chiếc, riêng lẻ, chính vì vậy, mỗi đối tượng đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng thích hợp được xác định cụ thể trên từng thiết kế. Bởi vậy, trong quá trình khảo sát, thiết kế phải tổ chức phương thức thi công, biện pháp thi công sao cho phù hợp, đảm bảo chi việc thi công mang hiệu quả kinh tế cao nhất và sản xuất được liên tục. Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để khảo sát, thiết kế thi công các công trình có nội dung và cơ cấu không đồng nhất. Từ đặc điểm này, kế toán phải hạch toán chi phí và tính giá thành cho từng sản phẩm riêng biệt.  Đối tượng khảo sát thiết kế thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài. Điều này dẫn đến kỳ tính giá thành sản phẩm xây dựng không xác định hàng tháng, mà được xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng công trình. Cụ thể trong ngành xây dựng do chu kỳ sản xuất dài nên đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm hoàn chỉnh, cũng có thể là sản phẩm hoàn thành đến giai đoạn quy ước.  Hoạt động khảo sát thiết kế, đặc biệt là hoạt động khảo sát thường diễn ra ngoài trời chịu tác động trực tiếp của điều kiện tự nhiên nên có thể gặp nhiều rủi ro tạo nên những khoản thiệt hại bất ngờ, phát sinh những chi phí ngoài dự toán, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.  Sản phẩm khảo sát thiết kế gắn liền với địa điểm xây dựng, sản phẩm hoàn thành không tiến hành nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác. Trong 5quá trình khảo sát, các đội trực tiếp tham gia phải thường xuyên di chuyển địa điểm, do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như : chi phí đi công tác, chi phí điều động máy móc thiết bị… Từ những đặc điểm trên, công tác kế toán trong các đơn vị khảo sát thiết kế phải đảm bảo yêu cầu là xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí, phương pháp kế toán chi phí, ghi chép và phân bổ chi phí chính xác, xác định đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành thích hợp. 1.2 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng c ơ bản 1.2.1 Khái niệm chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp kháo sát, thiết kế, chi phí sản xuất l à biểu hiện bằng tiền tòan bộ hao phí về lao động sống v à lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình khảo sát thiết kế công tr ình đó. 1.2.2 Nhiệm vụ kế toán và ý nghĩa 1.2.2.1 Nhiệm vụ kế toán Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành một cáh khoa học, kỹ thuật hợp lý đảm bảo cung cấp một cáh đầy đủ, kịp thời và chính xác các số liệu cần thiết cho côgn tác quản lý. Cụ thể : - Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp đồng thời xác định đúng đối tượng tính giá thành - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng máy thi công… và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so voíư định mức dự toán các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để ngăn chặn kịp thời. 61.2.2.2 Ý nghĩa - Cung cấp các số liệu một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuâấ phù hợp với yêu cầu hạch toán. - Tập hợp chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình thực tế so với kế hoạch là bao nhiêu, từ đó xác định mức tiết kiệm hay lãng phí để có giải pháp khắc phục. 1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất 1.2.3.1 Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có cùng tính chất kinh tế được sắp xếp vào một loại, mỗi loại đó là một yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, nguồn gốc của các chi phí đó : - Chi phí nguyên vật liệu : nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu xây dựng mà doanh nghiệp đã sử dụng cho sản xuất sản phẩm khảo sát thiết kế trong kỳ. - Chi phí nhân công : tiền công, tiền lương, và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích trên tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý sản xuất ở các bộ phận. - Chi phí công cụ, dụng cụ sử dụng trong quá trình sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định : là số tiền khấu hao máy thi công và các tài sản cố định khác sử dụng cho hoạt động sản xuất và phục vụ sản xuất - Chi phí dịch vụ mua ngoài : là các khoản chi mà doanh nghiệp thuê, mua từ bên ngoài doanh nghiệp như điện, nước, điện thoại… - Chi phí khác bằng tiền : là các khoản chi phí ngoài các khoản chi phí trên và được thanh toán bằng tiền. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí có tác dụng quan trọng trong quản lý, là cơ sở để kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố 7phục vụ cho việc lập thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập kế hoạch cung ứng vật tư, lao động, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ tiếp theo. 1.2.3.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục Theo cách phân loại này, chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh được chia thành các loại sau : - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực tiêu dùng trực tiếp để tạo nên sản phẩm - Chi phí nhân công trực tiếp : gồm các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất lương, và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sử dụng máy thi công : là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất gồm : khấu hao máy thi công, sữa chữa máy thi công, chi phí tiền lương cho công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công, chi phí nhiên liệu. - Chi phí sản xuất chung : gồm tiền lương của nhân viên quản lý bộ phận sản xuất và các khoản trích theo lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung tại bộ phận quản lý và các chi phí khác có liên quan. Cách phân loại này giúp kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực tế theo từng khoản mục chi phí để cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, làm cơ sở phân tích tình hình thực hiện giá thành, kiểm tra định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau. 1.2.3.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa ch i phí và đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia làm 2 loại : - Chi phí trực tiếp : là các chi phí sản xuất quan hệ mật thiết đến việc sản xuất sản phẩm và có thể tính thẳng vào giá thành như chi phí nguyên vật liệu 8chính.. Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ phản ảnh chúng tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. - Chi phí gián tiếp : là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Chúng cần được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. 1.2.3.4 Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí - Chi phí bất biến (định phí ) : là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo khối lượng sản xuất như : chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng, chi phí tiền lương trả theo thời gian cho nhân viên quản lý… - Chi phí khả biến ( biến phí ) : là những chi phí phụ thuộc vào sự thay đổi của khối lượng sản xuất như chi phí nguyên vật liệu, tiền lương cho nhân viên sản xuất… - Chi phí hỗn hợp : là những chi phí mà bản thân nó gồm cả hai yếu tố khả biến và bất biến. Phần bất biến của chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí căn bản tối thiểu để duy trì phục vụ và để giữ dịch vụ đó luôn ở tình trạng sẵn sàng phục vụ. Còn chi phí khả biến trong chi phí hỗn hợp thường phản ánh chi phí thực tế sử dụng hoặc chi phí sử dụng vượt định mức. 1.2.4 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng c ơ bản Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp, nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành Do đặc điểm của ngành khảo sát thiết kế là yêu cầu kỹ thuật cao, sản phẩm mang tính đơn chiếc, hơn nữa, công tác khảo sát thiết kế thường được tiến hành trong điều kiện địa hình khác nhau, tổ chức sản xuất chia thành nhiều khu vực, bộ phận thực hiện. Vì vậy đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thường là đơn đặt hàng, công trình, từng giai đoạn hoàn thành hoặc theo đơn vị sản xuất. 91.2.5 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 1.2.5.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công tr ình Theo phương pháp này, hàng tháng các chi phí phát sinh liên quan đến công trình nào thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí cho công trình đó. Giá thành thực tế của đối tượng là tổng chi phí tập hợp cho đối tượng kể từ khi bắt đầu cho đến lúc kể thúc công việc. 1.2.5.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đ ơn đặt hàng Trong trường hợp thực hiện hoạt động khảo sát thiết kế theo đơn đặt hàng khách hàng thì kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng. 1.2.5.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đ ơn vị sản xuất Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất, trong từng đơn vị đó, chi phí lại được tập hợp theo từng đối tượng như : công trình, từng giai đoạn thực hiện… Nhìn chung, có rất nhiều phương pháp tập hợp chi phí sản xuất, mỗi phương pháp có một ưu điểm riêng, phù hợp với yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp cụ thể. Trên cơ sỏ năng lưc và điều kiện hiện có, mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp tập hợp chi phí phù hợp nhất. 1.2.6 Hạch toán một số khoản mục chi phí chủ yếu 1.2.6.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong khảo sát thiết kế, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật tư phục vụ cho hoạt động khảo sát, thiết kế như thước đo, giấy vẽ, mực in, các loại mũi khoan… Nhìn chung, chi phí này chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm và không phải là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm. 10  Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. TK 621  Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp TK 111,112,331 TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho NVL Nhập kho NVL dùng không hết TK 1331 TK 154(631) Thuế GTGT Kết chuyển chi phí NVL TT Thuế GTGT Mua NVL đưa thẳng vào sử dụng Gía trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động khảo sát, thiết kế trong kỳ - Gía trị nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho - Giá trị phế liệu thu hồi - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. 11 1.2.6.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp  Nội dung chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất gồm : lương chính, lương phụ và các khoản có tính chất lương. Về nguyên tắc, chi phí nhân công trực tiếp cũng được tập hợp giống như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.  Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp TK 622  Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334,111,112 TK 622 TK 154 Tiền lương phải trả cho Kết chuyển chi phí công nhân trực tiếp sản nhân công trực tiếp xuất sản phẩm TK 335 Lương phép, ng ừng sản xuất theo kế hoạch Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ : tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm. 12 1.2.6.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung  Nội dung chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí của đơn vị quản lý sản xuất bao gồm : tiền lương nhân viên quản lý đội sản xuất, và các khoản có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định, chi phí khấu hao tài sản cố định, và các chi phí khác có liên quan đ ến hoạt động của bộ phận quản lý sản xuất. Từng nội dung chi phí sản xuất chung ở tr ên được tập hợp và theo dõi theo từng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. Trường hợp không thể hạch toán riêng sẽ tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.  Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 627 – “ chi phí sản xuất chung ” TK 627 - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154 để tính giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ 13  Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung TK 152,153,142 TK 627 TK 154 Nguyên vật liệu, công cụ Kết chuyển chi phí dụng cụ dùng cho bộ sản xuất chung phận quản lý sản xuất TK 334, 338 Lương nhân viên qu ản lý Các khoản chi phí Các khoản trích theo lương SXC được giảm trừ TK 214 Giá trị hao mòn của máy móc phục vụ sản xuất TK 111,112 Chi phí mua ngoài TK 133 Thuế GTGT 1.2.7 Tập hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang 1.2.7.1 Tập hợp chi phí sản xuất Tất cả các chi phí sản xuất li ên quan đến giá thành sản phẩm, cuối kỳ sẽ được tổng hợp bên nợ tài khoản 154 – “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” đối với phương pháp “ kê khai thường xuyên ” hoặc được tổng hợp bên nợ tài khoản 631 – “ giá thành sản xuất ” đối với phương pháp “ kiểm kê định kỳ ” 14 TK 154 1.2.7.2 Đánh giá sản phẩm dở dang Sản phẩm dở dang ở đơn vị khảo sát, thiết kế là những sản phẩm còn đang trong quá trình khảo sát hoặc đang trong giai đoạn thiết, hoặc những sản phẩm đ ã hoàn thành nhưng chưa được nghiệm thu về mặt chi phí cũn g như kỹ thuật. Đánh giá sản phẩm dở dang là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý l à một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực, hợp lý của giá th ành sản phẩm trong kỳ. Thông thường, giá trị sản phẩm dở dang tại các đ ơn vị khảo sát, thiết kế được xác định tương đối dễ dàng : = + 1.3 Kế toán tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 1.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay lao vụ đã hoàn thành. Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất vào sản phẩm. Hạch toán giá thành là tính toán, xác định sự chuyển dịch của các yếu tố vật chất tham gia vào khối lượng sản phẩm vừa thoát khỏi quá tr ình sản xuất nhằm mục đích thực hiện chức năng của giá th ành. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm Giá thành công tác khảo sát thiết kế hoàn thành bàn giao được xem như đã tiêu thụ Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ Tổng chi phí phát sinh trong kỳ 15 1.3.2 Phân loại giá thành sản phẩm 1.3.2.1 Phân loại giá thành theo thời điểm tính và nguồn số liệu Theo cách phân loại này, giá thành khảo sát thiết kế được chia làm 3 loại : - Giá thành dự toán : là chi phí theo dự tính để hoàn thành khối lượng công tác khảo sát, thiết kế theo một phương án khảo sát, thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Đối với các đơn vị khảo sát, thiết kế, mỗi sản phẩm có một đ ơn giá riêng hoặc tổ hợp đơn giá của các loại hình công việc theo khung giá khảo sát, thiết kế thống nhất do nhà nước ban hành. Giá thành dự toán được lập như sau : Giá thành dự toán = Đơn giá X Khối lượng từng công việc cần thực hiện Dự toán chi phí công tác khảo sát, thiết kế l à mức giá tối đa để thực hiện khối lượng công việc theo phương án đã được duyệt. Đây là cơ sở để chủ đầu tư c
Luận văn liên quan