Mặc dù các công cụ CSTT đã được NHNN Việt Nam hình thành, phát triển và
trong liên tục được đổi mới hoàn thiện, góp phần quan trọng giúp NHNN Việt Nam
trong điều hành CSTT đạt những kết quả khả quan. Nhưng về cơ bản, các công cụ
CSTT vẫn được đánh giá là yếu, bộc lộ không ít tồn tại và chưa tác động đầy đủ và kịp
thời trong việc điều hành CSTT quốc gia.
Đặc biệt, khi nền kinh tế bước sang một giai đoạn mới là hội nhập kinh tế quốc
tế, đòi hỏi không những giảm mà phải là cắt bỏ các biện pháp điều hành thị trường tiền
tệ mang tính chất hành chính và can thiệp trực tiếp bằng các biện pháp phi kinh tế tới thị
trường. Do đó, yêu cầu cấp thiết là NHNN phải có một có hệ thống công cụ mạnh, một
cơ chế phối hợp hiệu quả để quản lý và điều tiết thị trường. Do đó, việc hoàn thiện các
công cụ CSTT là một vấn đề cấp thiết hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên
WTO.
Đây là lý do tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện các công cụ điều hành CSTT của
NHNN Việt Nam hiện nay
15 trang |
Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Hoàn thiện các công cụ điều hành CSTT của NHNN Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
PHẦN MỞ ĐẦU
Mặc dù các công cụ CSTT đã được NHNN Việt Nam hình thành, phát triển và
trong liên tục được đổi mới hoàn thiện, góp phần quan trọng giúp NHNN Việt Nam
trong điều hành CSTT đạt những kết quả khả quan. Nhưng về cơ bản, các công cụ
CSTT vẫn được đánh giá là yếu, bộc lộ không ít tồn tại và chưa tác động đầy đủ và kịp
thời trong việc điều hành CSTT quốc gia.
Đặc biệt, khi nền kinh tế bước sang một giai đoạn mới là hội nhập kinh tế quốc
tế, đòi hỏi không những giảm mà phải là cắt bỏ các biện pháp điều hành thị trường tiền
tệ mang tính chất hành chính và can thiệp trực tiếp bằng các biện pháp phi kinh tế tới thị
trường. Do đó, yêu cầu cấp thiết là NHNN phải có một có hệ thống công cụ mạnh, một
cơ chế phối hợp hiệu quả để quản lý và điều tiết thị trường. Do đó, việc hoàn thiện các
công cụ CSTT là một vấn đề cấp thiết hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên
WTO.
Đây là lý do tôi chọn đề tài: “Hoàn thiện các công cụ điều hành CSTT của
NHNN Việt Nam hiện nay”
* Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu các lý thuyết cơ bản của các công cụ điều hành CSTT trong nền kinh
tế thị trường. Cũng như đánh giá thực trạng hoạt động và phân tích những ưu nhược
điểm của các công cụ điều hành CSTT hiện nay. Từ đó, đưa ra các giải pháp cần thiết để
nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ CSTT trong điều hành CSTT quốc gia.
* Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các công cụ điều hành CSTT của NHNN Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là việc sử dụng các công cụ CSTT của NHNN Việt Nam từ năm
2000 - nay.
* Bố cục của luận văn
ii
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về CSTT và các công cụ của CSTT của NHTW.
Chương 2. Thực trạng sử dụng các công cụ điều hành CSTT của NHNN Việt
Nam hiện nay.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện các công cụ điều hành CSTT của NHNN Việt
Nam.
CHƢƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
VÀ CÁC CÔNG CỤ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHTW
1.1. Tổng quan về chính sách tiền tệ.
Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới hiện nay, CSTT được giao cho NHTW
là đơn vị xây dựng và điều hành phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia. Với vai trò đó, CSTT là cách thức hay tổng thể các biện pháp, công cụ của
NHTW nhằm góp phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh tế, thông qua việc
chi phối, điều tiết quá trình cung ứng tiền và tín dụng, tức là thông qua chi phối dòng
chu chuyển tiền và khối lượng tiền.
CSTT được xây dựng nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, NHTW các
nước phát triển đã tạo lập thành một hệ thống mục tiêu tùy theo tính chất tác động, bao
gồm mục tiêu cuối cùng, mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động.
Mục tiêu cuối cùng của CSTT phải là mục tiêu trung hạn, thường được NHTW
các nước đặt ra một cách cụ thể, như là ổn định hệ thống tiền tệ, hỗ trợ sự phát triển
kinh tế bền vững, ổn định giá cả hay là kiểm soát được lạm phát ở mức mong muốn.
Mục tiêu trung gian là những biến số tiền tệ mà có thể đo lường được, NHTW có
thể kiểm soát được và phải có tác dụng dự báo được mục tiêu cuối cùng. IMF đã chia
mục tiêu trung gian được chia thành 3 loại sau: (i) Mục tiêu trung gian là khối lượng
iii
tiền, theo đó NHTW phải xác định được khối lượng tiền cung ứng từng thời kỳ, nhằm
có mức tăng trưởng tiền tệ phù hợp với mục tiêu cuối cùng đối với lạm phát và tăng
trưởng sản lượng thực tế. (ii) Mục tiêu trung gian là tỷ giá, với mục tiêu này CSTT của
NHTW xác định mức biến động tỷ giá cho phép trong từng thời kỳ, thường tỷ giá được
gắn với một đồng tiền mạnh (USD, EURO). (iii) Mục tiêu trung gian là lãi suất thị
trường, với mục tiêu này các hành động của NHTW sẽ nhằm điều chỉnh tới lãi suất thị
trường ở mức mong muốn, từ đó tác động tới các yếu tố của mục tiêu cuối cùng là lạm
phát hay tăng trưởng kinh tế.
Nhưng việc xác định mục tiêu trung gian theo tổng tiền, hoặc tỷ giá hối đoái,
hoặc lãi suất thị trường thì mỗi mục tiêu đều có những khó khăn và thuận lợi khi lựa
chọn, do vậy NHTW từng nước phải dựa trên diễn biến kinh tế và thị trường tài chính
trong từng giai đoạn phát triển để chọn mục tiêu trung gian phù hợp.
Mục tiêu hoạt động là những biến tiền tệ mà NHTW có thể tác động hay kiểm
soát một cách trực tiếp bằng các công cụ CSTT nhằm thay đổi mục tiêu trung gian, qua
đó tác động đến mục tiêu cuối cùng của CSTT. Cũng tương ứng với mục tiêu trung
gian, NHTW cũng có thể chọn mục tiêu hoạt động là lãi suất ngắn hạn hoặc khối lượng
tiền cơ bản để điều tiết.
1.2. Các công cụ CSTT.
Theo tổng kết hoạt động của NHTW trên thế giới, có thể phân chia các công cụ
điều hành CSTT thành 2 loại chủ yếu: Công cụ tiền tệ trực tiếp và công cụ tiền tệ gián
tiếp, ngoài ra còn có các công cụ bổ trợ khác. Tuy nhiên, hiện tại xu hướng các NHTW
các nước là tập trung sử dụng các công cụ gián tiếp, hạn chế và tiến tới loại bỏ dần các
công cụ trực tiếp.
Có 3 công cụ gián tiếp chủ yếu được NHTW các nước sử dụng là Dự trữ bắt
buộc, Tái cấp vốn và Thị trường mở. Về cơ bản, các công cụ này sẽ tác động tới lãi suất
hoặc khối lượng tiền tệ, được sử dụng kết hợp với nhau trong điều hành.
iv
Đối với DTBB được quy định bằng tỷ lệ % của số tiền mà các ngân hàng huy
động trên thị trường, tùy theo từng loại kỳ hạn nhằm thắt chặt hay nới lỏng khả năng tạo
tiền của các NHTM.
Đối với công cụ tái cấp vốn nhằm tạo ra hành lang dao động cho lãi suất ngắn
hạn trên thị trường liên ngân hàng, cung ứng nguồn vốn cần thiết cho các NHTM khi
nghiệp vụ thị trường mở chưa mang lại hiệu quả đầy đủ; là tín hiệu của CSTT, và cung
cấp vốn khả dụng cho hệ thống thanh toán. Nghiệp vụ này bao gồm các nghiệp vụ là:
Nghiệp vụ thấu chi nhằm cung cấp nguồn vốn qua đêm cho các NHTM do thiếu hụt khả
năng thanh toán; Nghiệp vụ lombar nhằm cung cấp nguồn vốn không liên tục theo yêu
cầu của NHTM, phát sinh nhu cầu thiếu hụt khả năng thanh toán ngoài dự kiến và
không phải là phương tiện cung cấp nguồn vốn lâu dài cho các NHTM; Nghiệp vụ chiết
khấu/tái chiết khấu nhằm cung ứng vốn cho các NHTM dựa trên việc chiết khấu hoặc
tái chiết khấu các giấy tờ có giá.
Còn công cụ thị trường mở hiện rất phát triển và được nhiều NHTW sử dụng
như công cụ CSTT chủ yếu. Nghiệp vụ thị trường mở gồm rất nhiều loại như mua - bán
có kỳ hạn giấy tờ có giá (Repo); Nghiệp vụ mua - bán có kỳ hạn ngoại tệ (Swap); Bán
tín phiếu của NHTW /chứng khoán của chính phủ trên thị trường sơ cấp nhằm thu hút
vốn khả dụng của các NHTM.
1.3. Lựa chọn các công cụ CSTT trong điều hành.
Mỗi khuôn khổ CSTT khác nhau sẽ áp dụng những công cụ tiền tệ khác nhau,
hoặc mức độ sử dụng các công cụ tiền tệ cũng khác nhau. Khó có thể có một công thực
chung cho sự lựa chọn, việc chọn công cụ nào phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng điều
hành CSTT của NHTW, cũng như khả năng điều tiết của công cụ tới thị trường.
1.4. Nghiên cứu kinh nghiệm các nƣớc
v
Trong phần này, luận văn chỉ nêu kinh nghiệm của hai nước cùng khu vực và có
nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam là Ngân hàng nhân dân Trung Quốc và
NHTW Thái Lan. Có thể rút ra rằng việc sử dụng các công cụ gián tiếp đang được dần
thay thế các công cụ trực tiếp, trong đó công cụ thị trường mở và tái cấp vốn được xác
định như những công cụ chính trong điều hành của NHTW các nước này. Đây cũng là
những bài học cần xem xét đối với Việt Nam.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ ĐIỀU
HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM
Trong chương này, luận văn tập trung đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ
điều hành CSTT của NHNN Việt Nam trong giai đoạn 2000 – nay, đồng thời điểm lại
một số nét chính về quá trình hình thành và phát triển công cụ điều hành CSTT trong
giai đoạn 1990 – 2000.
2.1. Giai đoạn 1990 – 2000.
Đây là giai đoạn đầu hình thành khuôn khổ CSTT cũng như các công cụ điều
hành CSTT của NHNN Việt Nam. Thời gian này, NHNN sử dụng chủ yếu các công cụ
CSTT trực tiếp cụ thể là công cụ lãi suất với việc sử dụng cơ chế lãi suất trần để điều
tiết lãi suất thị trường, ngoài ra công cụ tỷ giá cũng được sử dụng khá tích cực để ổn
định giá trị đồng tiền, công cụ hạn mức tín dụng (1994 - 1998) để khống chế dư nợ cho
vay của các ngân hàng.
Thời kỳ này, công cụ gián tiếp là tái cấp vốn và DTBB cũng bắt đầu được sử
dụng. Đối với công cụ tái cấp vốn thì vai trò chưa được thể hiện đầy đủ mà mới tập
trung chủ yếu vào chức năng cho vay bù đắp thiếu hụt trong thanh toán gồm tái chiết
khấu và cho vay sau thanh toán bù trừ; Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn
áp dụng cho các TCTD.
vi
Về cơ bản, các công cụ CSTT trong giai đoạn này đã hoàn thiện theo hướng thị
trường tạo tiền đề cho việc điều hành bằng các công cụ CSTT gián tiếp.
2.2. Thời kỳ 2000 - nay.
Thời kỳ này diễn biến kinh tế tiền tệ thế giới khá phức tạp, mặc dù kinh tế thế
giới và Việt Nam đã phục hồi sau khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực nhưng lại phải
đối mặt với lạm phát cao.
Bảng 2.1: Tăng trƣởng và lạm phát của Việt Nam
Đơn vị: %/năm
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tăng trưởng GDP 6,8 6,8 7,0 7,3 7,6 8,4 8,17
Lạm phát -1,7 0,8 1,5 3,0 9,5 8,4 6,6
Nguồn: Tổng Cục Thống kê 2007
* Mục tiêu CSTT thời kỳ này.
Về cơ bản, mục tiêu cuối cùng của CSTT giai đoạn này vẫn là đảm bảo mục tiêu
ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên về các mục tiêu hoạt động thì giai đoạn từ 2000 – 2003 là nới lỏng thận
trọng, và từ năm 2004 – nay chuyển sang thắt chặt thận trọng.
* Các công cụ CSTT thời kỳ 2000 - nay.
- Giai đoạn này, công cụ lãi suất có một sự chuyển đổi quan trọng là từ cơ chế lãi
suất trần đối với các NHTM chuyển sang tự do hóa lãi suất. Đối với lãi suất ngoại tệ là
từ 6/2001 và lãi suất VND từ tháng 6/2002, NHNN chuyển sang điều hành lãi suất bằng
các công cụ CSTT gián tiếp thông qua hệ thống lãi suất chỉ đạo của NHNN như lãi suất
thị trường mở, lãi suất tái chiết khấu/chiết khấu, lãi suất tái cấp vốn,
Ngoài ra, để tránh cạnh tranh, các NHTM thỏa thuận với nhau về mức lãi suất tối
đa một số kỳ hạn thông qua Hiệp hội ngân hàng.
vii
Bảng 2.3. Lãi suất thỏa thuận thông qua Hiệp hội Ngân hàng.
(áp dụng từ 15/4/2007)
Đơn vị: %/tháng
Loại tiền gửi NHTM Nhà nƣớc NHTM Cổ phần
Kỳ hạn 3 tháng 0,60 0,62
Kỳ hạn 6 tháng 0,63 0,65
Kỳ hạn 9 tháng 0,65 0,67
Kỳ hạn 12 tháng 0,69 0,71
Không kỳ hạn của dân cư 0,25
Không kỳ hạn của các tổ chức 0,20
Kỳ phiếu ngắn hạn Tối đa 0,04%/tháng so với mức lãi suất cùng kỳ hạn
Tiền gửi bằng ngoại tệ Không vượt quá mức lãi suất do Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED)
Nguồn: Hiệp hội ngân hàng Việt Nam
- Công cụ tỷ giá cũng có những sự điều chỉnh để phù hợp với xu hướng hội nhập
đảm bảo mục tiêu ổn định giá trị đối ngoại đồng tiền, hỗ trợ xuất khẩu. Cụ thể là mở
rộng biên độ tỷ giá từ mức +/-0,25% lên mức +/-0,5%, tự do hóa giao dịch vãng lai và
nới lỏng các giao dịch vốn.
- Công cụ DTBB thời kỳ này được phát huy trong vai trò điều tiết vốn khả dụng
các ngân hàng, tạo lợi thế so sánh giữa đồng nội tệ và ngoại tệ. NHNN đã giảm tỷ lệ
DTBB trong hai năm 2000 và 2001 bằng VND xuống còn 3%, DTBB bằng ngoại tệ sau
khi lên đến 15% đã được điều chỉnh giảm xuống 12% rồi xuống 5% (tháng 4/2002), và
tiếp tục giảm còn 3% (tháng 12/2002).
Tuy nhiên khi lạm phát tăng cao kể từ năm 2004, DTBB đã được điều chỉnh tăng
trở lại, đối với VND là 5% và đến năm 2007, tỷ lệ này một lần nữa được điều chỉnh ở
mức khá cao là 10%. DTBB đối với ngoại tệ cũng được điều chỉnh trở lại mức 4%.
viii
Bảng 2.5. Mức DTBB kể từ 1/6/2007.
Đơn vị: %/số dư tiền gửi
Loại TCTD
Tiền gửi VND Tiền gửi ngoại tệ
Không kỳ hạn
và dƣới 12
tháng
Từ 12-24
tháng
Không kỳ hạn
và dƣới 12
tháng
Từ 12-24
tháng
Các NHTM Nhà nước (không bao gồm
NHNo & PTNT), NHTMCP đô thị, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
liên doanh, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính
10% 4% 10% 4%
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
8% 4% 10% 4%
NHTMCP nông thôn, ngân hàng hợp
tác, Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương
4% 4% 10% 4%
TCTD có số dư tiền gửi phải tính
DTBB dưới 500 triệu đồng, QTĐN cơ
sở, Ngân hàng Chính sách xã hội
% % % %
Nguồn: Quyết định 1141/QĐ-NHNN ngày 28 tháng 5 năm 2007
Đối với công cụ tái cấp vốn, trong thời kỳ giảm phát kéo dài từ 2001 - 2003, lãi
suất tái cấp vốn được duy trì ở mức rất thấp so với lãi suất trên thị trường để cung ứng
vốn cho các NHTM. Nhưng sau năm 2004 khi lạm phát quay trở lại, NHNN đã điều
chỉnh lại lãi suất tái cấp vốn 3 lần trong năm 2005.
Bảng 2.6. Lãi suất tái cấp vốn và chiết khấu trong năm 2005
Đơn vị: %/năm
Thời gian 15/01/2005 01/04/2005 01/12/2005
Lãi suất tái cấp vốn 5,5% 6,00% 6,5%
Lãi suất tái chiết khấu 3,5% 4,00% 4,5%
Nguồn: NHNN
- Công cụ thị trường mở đã chính thức được đưa vào hoạt động tháng 7/2000. Về
cơ bản, công cụ này được xác định là công cụ điều hành CSTT chủ yếu của NHNN nên
liên tục được hoàn thiện như phiên giao dịch được tăng lên, số lượng NHTM tham gia
ngày càng đông, hệ thống thanh toán được cải tiến, quy trình thủ tục tham gia cũng
được đơn giản hóa,
ix
Bảng 2.7. Khối lƣợng giao dịch nghiệp vụ TTM
(12/7/2000 – 31/10/2006)
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm thực
hiện
Số phiên
thực
hiện
Khối lƣợng trúng thầu
theo các phƣơng thức giao dịch
Mua kỳ hạn Mua hẳn Bán kỳ
hạn
Bán hẳn Tổng cộng
2000 17 873,50 480,00 550,00 1.903,50
2001 48 3.253,81 60,00 50,00 570,00 3.933,81
2002 85 7.245,53 1.900,00 9.145,53
2003 107 9.844,15 11.340,00 21.184,15
2004 123 60.985,91 950,00 61.935,91
2005 159 100.679,15 700,00 1.100,00 102.479,15
10t/2006 133 26.332,77 200,00 77.102,00 103.634,77
Tổng cộng 672 209.214,82 540,00 950,00 93.512,00 304.216,82
Nguồn: NHNN
- Nghiệp vụ Swap, là một nghiệp vụ thị trường mở cũng được đưa vào sử dụng
tháng 7/2001 nhằm thực hiện việc bơm tiền VND tạm thời ra nền kinh tế, hỗ trợ việc
thiếu vốn tiền đồng cho các NHTM trong lúc thực sự khan hiếm.
2.3. Những thành công và hạn chế của các công cụ CSTT.
Về cơ bản các công cụ điều hành CSTT đã được hình thành một cách đầy đủ và
bước đầu đã phát huy được vai trò trong việc điều hành CSTT quốc gia. Các công cụ
điều hành CSTT trực tiếp như thời gian ban đầu dần được thay thế bằng các công cụ
gián tiếp phù hợp với điều kiện mở cửa kinh tế và nâng cao khả năng điều hành của
NHNN. Sự phối hợp giữa các công cụ đã dần nhịp nhàng hướng tới mục tiêu đặt ra
trong điều hành CSTT.
Nhưng mặc dù vậy, các công cụ CSTT vẫn bộc lộ một số hạn chế. Cụ thể là hai
công cụ gián tiếp chủ yếu là tái cấp vốn và thị trường mở vẫn chưa đáp ứng toàn bộ vai
trò mà nó phải có, chẳng hạn như công cụ tái cấp vốn chưa tạo lập được một hành lang
x
lãi suất ngắn hạn trên thị trường, công cụ thị trường mở chưa đáp ứng là kênh bơm/hút
vốn chủ đạo của NHNN, một lãi suất chủ đạo thay thế lãi suất cơ bản trước đây vẫn
chưa được tạo lập. Ngoài ra, các yếu tố tạo lập môi trường cho các công cụ CSTT phát
huy hiệu quả vẫn còn yếu, như thị trường tiền tệ/thị trường vốn chưa phát triển, hệ
thống phân tích, dự báo vốn khả dụng, rủi ro, của NHNN vẫn còn yếu.
Những hạn chế này đã phần nào tác động khiến mục tiêu điều hành CSTT của
NHNN cụ thể như lãi suất, hay khối lượng tín dụng nhiều khi không đạt yêu cầu.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ
ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA NHNN VIỆT NAM.
Nội dung chủ yếu trong Chương 3 này sẽ là giới thiệu định hướng hoàn thiện hệ
thống mục tiêu, hệ thống công cụ CSTT. Đồng thời tập trung kiến nghị những giải pháp
cụ thể để hoàn thiện bản thân các công cụ công cụ điều hành CSTT gián tiếp, cũng như
các giải pháp khác nhằm tạo một môi trường thuận lợi để các công cụ điều hành CSTT
phát huy hiệu quả tối đa.
3.1 Định hƣớng hoàn thiện các công cụ điều hành CSTT của NHNN.
Với việc trở thành thành viên thứ 150 của WTO, sự phát triển năng động của nền
kinh tế thời gian qua, Việt Nam được đánh giá là sẽ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng
cao trong những năm tới. Trong sự phát triển chung đó, hệ thống tài chính bao gồm thị
trường tiền tệ, thị trường vốn, các định chế tài chính ngân hàng sẽ tiếp tục hoàn thiện.
Mặc dù vậy, cùng với sự phát triển sẽ là những thách thức hội nhập như sự tác
động lớn hơn của kinh tế thế giới, diễn biến tiền tệ quốc tế đang phức tạp có thể ảnh
hưởng nhất định tới Việt Nam. Đặc biệt là vấn đề lạm phát đang là mối quan ngại có
tính chất toàn cầu, không chỉ riêng ở Việt Nam.
Với những điều kiện kinh tế vĩ mô như trên, mục tiêu của CSTT tới năm 2010 và
đã được xác định gồm ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, đảm bảo an toàn hệ
xi
thống và tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế, trong đó mục tiêu hàng đầu
là ổn định giá trị đồng tiền. Từ năm 2010 tới 2020, mục tiêu điều hành CSTT được xác
định rõ là ổn định giá cả và việc điều hành CSTT cần thực hiện theo khuôn khổ CSTT
lạm phát mục tiêu.
Về mặt cụ thể với mục tiêu trung gian, mục tiêu hoạt động thì từ nay tới năm
2010 cần định hướng vào điều hành khối lượng tiền tệ, tạo dựng các điều kiện cần thiết
để có thể thực hiện điều hành CSTT theo mô hình điều tiết giá cả (lãi suất thị trường) để
phục vụ điều hành giai đoạn sau.
Theo định hướng sử dụng các công cụ điều hành CSTT đã đặt ra từ trước, trong
giai đoạn từ nay tới 2010 và các giai đoạn sau đó thì việc điều hành được hướng mạnh
vào sử dụng các công cụ gián tiếp, chuyển một số công cụ hiện thời như lãi suất thị
trường và tỷ giá thành mục tiêu điều hành, đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các
công cụ để thực hiện mục tiêu cuối cùng.
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công cụ CSTT của NHNN Việt Nam.
- Đối với công cụ lãi suất, thực tế NHNN đã điều hành thông qua hệ thống các lãi
suất chủ đạo như lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu/tái chiết khấu, thị trường mở, Tuy
nhiên, để nâng cao hiệu quả điều hành thì việc chọn hoặc xây dựng một loại lãi suất chủ
đạo là cần thiết thay vì hệ thống lãi suất như hiện nay.
Trong điều hành các loại lãi suất chủ đạo của NHNN cần phải được thống nhất,
sự biến động trong hành lang lãi suất của công cụ tái cấp vốn (lãi suất trần) và lãi suất
chiết khấu (lãi suất sàn).
- Công cụ thị trường mở cần được chú trọng sử dụng và hoàn thiện hơn nữa để
trở thành công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ. Việc điều hành với điều kiện hiện nay
nên hướng vào điều tiết vốn khả dụng thay vì cơ chế đa mục tiêu có những lúc hướng
vào vốn khả dụng, có những lúc hướng vào lãi suất thị trường. Nghiệp vụ thị trường mở
xii
cần được xác định rõ là một công cụ có chức năng chính là điếu tiết vốn khả dụng của
các TCTD trên cơ sở tính toán mức độ dư thừa hoặc thiếu hụt vốn khả dụng.
Ngoài ra, đối với công cụ này thì việc tăng thêm hàng hóa, tăng thêm thành viên
tham gia cũng như việc chuẩn hóa các loại giấy tờ có giá tham gia giao dịch là rất cần
thiết để tăng khả năng điều hành của NHNN. Do hướng tới việc điều hành theo khối
lượng thì việc xác định lãi suất của NHNN là rất quan trọng, phải đảm bảo được yêu cầu
như đã đề cập trong phần công cụ lãi suất trên.
- Trong khi công cụ thị trường mở chưa thật hoàn thiện thì công cụ DTBB đóng
vai trò cực kỳ quan trọng bên cạnh thị trường mở trong điều hành khối lượng tiền tệ của
NHNN. Việc sử dụng trong thời gian tới cần tiếp tục một cách linh hoạt theo tín hiệu thị
trường, tuy nhiên việc điều chỉnh tỷ lệ DTBB cần có tính dự báo trước để tránh gây sốc
cho thị trường. Ngoài ra, về lâu dài cần cân nhắc xóa bỏ sự khác việc giữa các ngân
hàng thương mại trong áp dụng tỷ lệ DTBB.
- Công cụ tái cấp vốn trong thời gian tới cần định hướng là một nền tảng cơ bản
trong hệ thống lãi suất chủ đạo của NHNN, tạo cơ sở để thực hiện điều hành tiền tệ theo
mô hình điều tiết giá cả khi các điều kiện khác đã chín muồi. Trước hết công cụ này cần
được xác định rõ mục tiêu điều hành là cung ứng phương tiện thanh toán ngắn hạn, qua
đ