Nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái gây ra không ít khó khăn cho các công ty, đặc biệt là các công ty cung cấp các sản phẩm không phải hàng tiêu dùng thiết yếu như bánh, kẹo,. Lúc này, cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp phải vươn lên vượt qua đối thủ, xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo để có thể đứng vững trên thị trường. Biscafun cũng là một trong những công ty đang chịu ảnh hưởng không tốt của nền kinh tế bấy giờ. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc này nhóm chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty Biscafun”. Nội dung đề tài gồm 3 phần:
- Phần 1: Cở sở lí luận về chiến lược marketing.
- Phần 2: Thực trạng về chiến lược marketing của công ty Biscafun.
- Phần 3: Hoàn thành chiến lược marketing cho sản phẩm bành Nutri pie của công ty Biscafun.
49 trang |
Chia sẻ: duongneo | Lượt xem: 2553 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty Biscafun, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái gây ra không ít khó khăn cho các công ty, đặc biệt là các công ty cung cấp các sản phẩm không phải hàng tiêu dùng thiết yếu như bánh, kẹo,... Lúc này, cạnh tranh được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn, thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn buộc các doanh nghiệp phải vươn lên vượt qua đối thủ, xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo để có thể đứng vững trên thị trường. Biscafun cũng là một trong những công ty đang chịu ảnh hưởng không tốt của nền kinh tế bấy giờ. Nhận thấy được tầm quan trọng của việc này nhóm chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài “Hoàn thiện chiến lược marketing cho công ty Biscafun”. Nội dung đề tài gồm 3 phần:
- Phần 1: Cở sở lí luận về chiến lược marketing.
- Phần 2: Thực trạng về chiến lược marketing của công ty Biscafun.
- Phần 3: Hoàn thành chiến lược marketing cho sản phẩm bành Nutri pie của công ty Biscafun.
Với trình độ và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý từ thầy cô và các bạn.
Cuối cùng, nhóm chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy Đàm Nguyễn Anh Khoa đã hướng dẫn, giúp chúng tôi hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Hình ảnh sản phẩm. 14
Hình 2.2. Hình ảnh trang website của công ty. 18
Hình 2.3. Hình ảnh biển quảng cáo. 18
Hình 2.4. Hình ảnh Poster quảng cáo. 19
Hình 2.5. Hình ảnh lễ trao thưởng chương trình khuyến mại đặc biệt của Biscafun. 19
Hình 3.1. Hình ảnh sản phẩm bánh Nutri Pie nhân kem Cam. 29
Hình 3.2. Hình ảnh sản phẩm bánh Nutri Pie nhân kem Nho. 30
Hình 3.3. Hình ảnh bao bì bằng hộp thiếc cao cấp. 30
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Hệ thống nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp. 3
Bảng 2.2. Bảng Chi phí Marketing/doanh thu từ năm 2010 -2012. 11
Bảng 2.3. Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty CP Đường Quãng Ngãi. 12
Bảng 2.4. Bảng giá của đối thủ cạnh tranh. 15
Bảng 2.5. Bảng giá quảng cáo trên truyền hình của Biscafun. 18
Bảng 3.1. Bảng giá của Nutri Pie nhân kem cam và nho. 32
Bảng 3.2. Bảng chiết khấu giá của Biscafun. 33
Bảng 3.3. Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của Biscafun. 34
Bảng 3.4. Bảng ngân sách quay quảng cáo. 36
Bảng 3.5. Bảng ngân sách quảng cáo. 37
Bảng 3.6. Bảng ngân sách quảng cáo trên Internet. 38
Bảng 3.7. Bảng ngân sách quảng cáo trên báo 39
Bảng 3.8. Bảng ngân sách cho hoạt động PR. 41
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING
1.1. Khái niệm về chiến lược marketing.
1.1.1. Khái niệm về chiến lược và hoạch định chiến lược.
1.1.1.1. Chiến lược là gì?
Chiến lược là một tập hợp những mục tiêu và chính sách cũng như các kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ doanh nghiệp đang và sẽ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh nào.
1.1.1.2. Hoạch định chiến lược.
Hoạch định chiến lược là phân tích quá khứ để xác định trong hiện tại những điều cần phải làm trong tương lai. Hoạch định chiến lược trình bày những mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn đạt được, những cách thức và các nguồn lực cần phải có để đạt được mục tiêu, nhân sự thực hiện và thời gian cần thiết để tiến hành. Nói cách khác hoạch định chiến lược phải trả lời các câu hỏi: Doanh nghiệp muốn cái gì? Cần cái gì? Làm như thế nào? Ai làm và làm khi nào?
Mục đích của hoạch định chiến lược là xác lập, duy trì và phát triển các đơn vị kinh doanh và các sản phẩm của doanh nghiệp, để chúng đem lại lợi nhuận và mức tăng trưởng mục tiêu cho doanh nghiệp.
1.1.2. Bản chất của chiến lược marketing.
Peter Drucker, nhà quản trị bậc thầy đã từng nói rằng, nội dung thực sự của marketing không phải là bán hàng. Mục tiêu đích thực của marketing là phải biết và hiểu được khách hàng, tốt đến mức các sản phẩm và dịch vụ cung ứng sẽ phù hợp hoàn toàn với khách hàng và tự nó sẽ được bán.
Như vậy, marketing là hoạt động của con người hướng đến việc thoã mãn nhu cầu và ước muốn thông qua các tiến trình trao đổi.
Có ba căn cứ chủ yếu mà người ta gọi là tam giác chiến lược là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.
Căn cứ vào khách hàng.
Khách hàng là cơ sở của mọi chiến lược, là sợi chỉ đổ xuyên suốt quá trình xây dựng, triển khai và thực hiện chiến lược marketing của bất cứ doanh nghiệp nào.
Để chiến lược marketing thực sự dựa vào khách hàng, khi xây dựng chiến lược doanh nghiệp phải phân đoạn thị trường, và trên cở sở đó xác định tỉ trọng khách hàng mà doanh nghiệp phải có bổn phận chiếm được.
Căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp.
Khả năng khai thác thế mạnh của doanh nghiệp là một thực tế, vì bất cứ mọi doanh nghiệp nào nếu so với các doanh nghiệp khác đều có những điểm mạnh hơn và yếu hơn. Khi hoạch định chiến lược marketing, doanh nghiệp có thể và cần phải khai thác triệt để điểm mạnh và nhìn thẳng vào những hạn chế đang ràng buộc.
Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh.
Nhận dạng lợi thế của mình so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế so sánh của các doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác được thể hiện ở ưu thế vô hình và ưu thế hữu hình.
Các chiến lược marketing cần nêu rõ các phân đoạn thị trường mà doanh nghiệp sẽ chú ý. Những phân đoạn thị trường này khác nhau về thị hiếu, sự đáp ứng đối với nỗ lực marketing và tính doanh lợi. Doanh nghiệp phải biết dành nỗ lực và năng lực cho các phân đoạn thị trường mà mình có thể phục vụ tốt nhất xét từ quan điểm cạnh tranh.
1.1.3. Vai trò của chiến lược marketing.
Chiến lược marketing vạch ra những nét lớn trong hoạt động marketing của một doanh nghiệp, từ việc lựa chọn chiến lược phát triển, chiến lược cạnh tranh cho đến việc xây dựng các chương trình hoạt động cụ thể thích hợp, nhờ đó một đơn vị kinh doanh hi vọng đạt được các mục tiêu marketing của mình.
Chiến lược marketing là một chiến lược chức năng, nó được xem là một nền tảng có tính định hướng cho việc xây dựng các chiến lược chức năng khác trong doanh nghiệp như chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính
1.2. Tiến trình hoạch định chiến lược marketing.
1.2.1. Xác định nhiêm vụ của doanh nghiệp.
Có năm yếu tố cơ bản mà một doanh nghiệp cần xem xét khi xác định nhiệm vụ kinh doanh của mình. Đó là:
Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp.
Những mong muốn hiện tại của chủ sở hữu và ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Những đòi hỏi khách quan của thị trường.
Các nguồn lực của doanh nghiệp.
Những khả năng đặc biệt của doanh nghiệp.
1.2.2. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp.
Bảng 1.1. Hệ thống nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp.
Thoả mãn nhu cầu về sản phẩm nghe nhìn
Nhiệm vụ doanh nghiệp
Mục tiêu
doanh nghiệp
Gia tăng khả năng cung ứng sản phẩm nghe nhìn
Nghiên cứu công nghệ mới
Tăng lợi nhuận để hỗ trợ việc nghiên cứu
Mục tiêu
marketing
Gia tăng doanh số Giảm chi phi sản xuất
Gia tăng Mở rộng
thị trường thị trường
Gia tăng Giảm giá
tính sẵn sàng bán sản phẩm
của sản phẩm
Chiến lược marketing
1.2.3. Định dạng chiến lược kinh doanh.
1.2.3.1. Phân tích tình hình kinh doanh hiện tại.
Phương pháp phân tích ma trận SWOT.
Ma trận SWOT được xây dựng bằng cách liệt kê, đánh giá và tổng hợp các yếu tố nội tại của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (những điểm mạnh, điểm yếu) và các yếu tố bên ngoài của môi trường kinh doanh (những cơ hội, đe doạ). Sau đó sẽ so sánh những cặp kết hợp có liên quan để tìm ra những cặp phối hợp logic. Các cặp phối hợp logic sẽ cho phép xem xét những phương án khác nhau của chiến lược doanh nghiệp. Do đó, SWOT là sự tóm lược các yếu tố ảnh hưởng để phân tích chiến lược của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Triển khai các chiến lược phát triển.
Chiến lược tăng trưởng tập trung.
Chiến lược thâm nhập thị trường: gia tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có bằng marketing, truyền thông, quảng cáo
Chiến lược phát triển thị trường: thâm nhập vào các thị trường mới với các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp mình.
Chiến lược phát triển sản phẩm: phát triển, cải tiến các sản phẩm và dịch vụ hiện tại trên các thị trường hiện có của mình.
Chiến lược phát triển hội nhập.
Hội nhập thuận chiều: thâm nhập và thu hút những trung gian phân phối và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (các đại lý bán sĩ và lẻ).
Hội nhập ngược chiều: cách thâm nhập và thu hút những nhà cung cấp (chủ động nguồn nguyên liệu).
Hội nhập ngang: liên kết và thu hút các đối thủ cạnh tranh nhằm phân chia thị phần và kiểm soát thị trường. Gồm có: hội nhập theo công nghệ hoặc hội nhập theo thị trường.
Chiến lược đa dạng hóa.
Đa dạng hóa đồng tâm: từ sản phẩm ban đầu doanh nghiệp phát triển thêm dãy sản phẩm xung quanh.
Đa dạng hóa hàng ngang: DN sẽ đưa ra SP mới của lĩnh vực họat động mới. Những SP mới này có thể là đã có trên thị trường nhưng trước đây DN chưa làm.
Đa dạng hóa kết hợp: đổi mới và mở rộng hàng loạt những sản phẩm, dịch vụ mới hoàn toàn khác biệt với sản phẩm, dịch vụ hiện có.
1.2.4. Hoạch định chiến lược marketing.
1.2.4.1. Hiện trạng marketing.
Tình hình thị trường: phân tích quy mô và mức tăng trưởng của thị trường và các phân đoạn của thị trường qua các năm, nhu cầu của thị trường, sự chấp nhận và những xu thế của hành vi mua sắm.
Tình hình sản phẩm: phân tích sản lượng tiêu thụ, giá bán bình quân, doanh thu, chi phí cố định và biến đổi, tỉ suất sinh lợi, lợi nhuận ròng, của những sản phẩm và của toàn bộ doanh nghiệp.
Tình hình cạnh tranh: phân tích những đối thủ cạnh tranh chủ yếu và quy mô kinh doanh, thị phần, chất lượng sản phẩm, chiến lược marketing và những đặc điểm khác của đối thủ cạnh tranh cần thiết cho việc hiểu rõ ý đồ và hành vi của họ.
Tình hình phân phối: phân tích hệ thống kênh phân phối, quy mô và tầm quan trọng của từng kênh phân phối, các trung gian trong các kênh phân phối.
1.2.4.2. Phân tích cơ hội marketing.
Các cơ hội và đe doạ đối với hoạt động marketing của doanh nghiệp được phát hiện thông qua việc phân tích môi trường marketing, bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Cần phân tích những xu hướng chủ yếu trong môi trường vĩ mô, như môi trường dân số học, môi trường kinh tế, môi trường công nghệ, môi trường chính trị - pháp luật, môi trường văn hoá xã - hội có ảnh hưởng đến tình trạng tương lai của sản phẩm của doanh nghiệp.
Phân tích các yếu tố chủ yếu của môi trường vi mô: khách hàng và hành vi tiêu dùng, các trung gian phân phối, các đối thủ cạnh tranh để thấy được những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động marketing của doanh nghiệp.
1.2.4.3. Mục tiêu chiến lược marketing.
Có hai loại mục tiêu cần xác định:
Mục tiêu tài chính: tỉ sinh lợi trên vốn đầu tư đầu tư hàng năm, lợi nhuận ròng
Mục tiêu marketing: sản lượng tiêu thụ, doanh thu, thị phần,tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu đó.
1.2.4.4. Phân khúc thị trường.
Phân khúc thị trường là xếp các khách hàng thành nhóm.
Dựa theo động cơ thúc đẩy
Dựa trên nhu cầu và hành vi
Dựa trên những yếu tố quyết định mà họ đặt ra để mua hàng.
Các tiêu thức để phân đoạn thị trường.
Phân đoạn theo khu vực địa lý: phân khúc theo miền, quy mô và vị trí của thành phố, nơi cư trú, khí hậu.
Phân đoạn theo nhân khẩu học: phân khúc theo tuổi tác, giới tính, quy mô gia đình, giai đoạn đời sống gia đình, thu nhập hàng tháng, trình độ học vấn, nghề nghiệp, tôn giáo, dân tộc.
Phân đoạn theo tâm lý: dựa trên lối sống, cá tính, dịp mua, lợi ích mong muốn, mức độ tiêu dùng, tính trung thành.
Phân đoạn theo hành vi: dựa trên kiến thức, thái độ, tình trạng sử dụng, mức độ sử dụng, phản ứng trước sản phẩm.
1.2.4.5. Lựa chọn thị trường mục tiêu.
Đánh giá các phân đoạn thị trường.
Quy mô và mức tăng trưởng của từng phân đoạn.
Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của phân đoạn thị trường.
Mục tiêu và nguồn lực của doanh nghiệp.
Lựa chọn thị trường mục tiêu.
Công ty có thể chọn một trong ba cách sau:
- Marketing phân biệt.
- Marketing Marketing không phân biệt.
- Marketing có tập trung.
1.2.4.6. Chiến lược marketing.
Chiến lược sản phẩm.
Chất lượng, chủng loại sản phẩm.
Phát triển sản phẩm mới.
Cải tiến bao bì.
Chiến lược giá.
Mục tiêu định giá.
Phương pháp định giá.
Chiến lược thay đổi giá.
Chiến lược phân phối.
Mục tiêu kênh phân phối.
Đặc trưng của hệ thống phân phối.
Tổ chức kênh phân phối.
Chiến lược truyền thông.
Quảng cáo.
Khuyến mãi.
PR.
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA CÔNG TY BÁNH KẸO BISCAFUN.
2.1. Tổng quan về công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên Công ty : Công ty Bánh kẹo Biscafun
Địa chỉ: Số 2 - Nguyễn Chí Thanh -Thành Phố Quảng Ngãi
Điện Thoại : 055.822.153; Fax : 055.811.274
Website: www.biscafun.com.vn
Email: Biscafun@vnn.vn
Công ty Bánh Kẹo Biscafun thành lập năm 1993, là đơn vị trực thuộc Công Ty Cổ Phần Đường Quãng Ngãi.
Năm 1994 Công Ty đi vào hoạt động sản xuất với 2 dây chuyền: dây chuyền sản xuất kẹo các loại và dây chuyền sản xuất bánh quy theo công nghệ của Đan Mạch và Đài Loan.
Vào năm 1998 Công Ty tiếp tục đầu tư thêm 2 dây chuyền sản xuất là sản xuất bánh Snack và đặc biệt là dây chuyền bánh mềm cao cấp phủ sôcôla mang nhãn hiệu chocovina được sản xuất theo công nghệ tiên tiến của Hàn Quốc, bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu của thị trường thì cuối năm 2005 công ty Bánh kẹo Biscafun đã đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp.
Cho đến nay Biscafun đã có trên 120 danh mục sản phẩm phân phối trên thị trường, quá trình sản xuất tuân thủ nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, đảm bảo tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.1.2. Thành tích của công ty.
Sản phẩm 14 năm liền được Người Tiêu Dùng bình chọn Hàng Việt Nam chất lượng cao (1998 - 2011) do Báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức.
Thương hiệu đạt giải Sao vàng Đất Việt 2005.
Được bình chọn là Doanh nghiệp Việt Nam uy tín - Chất lượng năm 2006.
Năm 2007 Cúp vàng Thương Hiệu Việt.
Năm 2008 Giải thưởng "Doanh nghiệp tổ chức và phát triển hệ thống phân phối tốt nhất" do UB Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế và Hiệp hội các Nhà bán lẻ Việt Nam trao tặng.
"Cúp vàng chất lượng hội nhập" cho sản phẩm Chocovina hội nhập WTO năm 2008 do Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam trao tặng.
Năm 2009. “Top 20 Doanh nghiệp lớn giải vàng thương hiệu an toàn vệ sinh thực phẩm năm 2009” Do Bộ Y Tế cấp.
Bánh kẹo Biscafun được thủ tướng Chính phủ Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tặng bằng khen năm 2009, số 791QĐ/TT ngày 9/6/2009.
Biscafun - Doanh nghiệp vì Cộng đồng lần thứ I năm 2009 do Tạp chí Thương mại - Bộ Công thương chứng nhận.
Năm 2010 Biscafun đoạt cúp vàng thương hiệu uy tín - sản phẩm chất lượng vàng năm 2010.
Doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu thành công năm 2010 do UBND Tỉnh Quảng Ngãi trao tặng.
2.1.3. Tầm nhìn, Sứ mệnh và mục tiêu của Công ty.
2.1.3.1. Tầm nhìn.
Với nhiệt huyết, óc sáng tạo, tầm nhìn xa trông rộng cùng những giá trị đích thực công ty không chỉ tạo ra mà còn gửi gắm niềm tự hào của mình vào những sản phẩm thiết yếu cho cuộc sống trọn vẹn. Biscafun sẽ sở hữu thương hiệu và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng bằng các sản phẩm bánh kẹo có chất lượng cao và độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của người tiêu dùng và tuân thủ các giá trị cốt lõi của công ty. Với việc đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng thì Biscafun muốn trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo.
Slogan: “Hơn cả niềm vui”.
2.1.3.2. Sứ mệnh.
Đối với người tiêu dùng: Biscafun luôn tạo ra những sản phẩm phù hợp, tiện dụng và thiết yếu cho người sử dụng. Công ty cung cấp các thực phẩm an toàn, thơm ngon, dinh dưỡng tiện lợi và độc đáo cho tất cả mọi người.
Đối với cổ đông: Biscafun không chỉ dừng ở việc mang lại lợi nhuận tối đa trong dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lí rủi ro làm cho cổ đông an tâm với những khoản đầu tư.
Đối với đối tác: Công ty tạo ra những giá trị bền vững cho tất cả các thành viên trong chuỗi cung ứng, đảm bảo lợi nhuận hợp lí, thoã mãn những mong ước của khách hàng.
Đối với nhân viên: tạo mọi điều kiện để thoã mãn các nhu cầu, kì vọng trong công việc của nhân viên. Đầu tư vào con người phát triển năng lực của nhân viên và tạo cơ hội cho họ được chia sẻ trong sự thịnh vượng chung của doanh nghiệp.
Công ty luôn tôn trọng các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và môi trường.
Để góp phần phát triển và hỗ trợ cộng đồng, công ty luôn chủ động tạo ra đồng thời mong muốn được tham gia và đóng góp cho những chương trình hướng đến cộng đồng và xã hội.
2.1.3.3. Mục tiêu.
Biscafun đã không ngừng chủ động với thị trường, khách hàng và người tiêu dùng bằng những chính sách phù hợp với yêu cầu của môi trường và luôn cố gắng để trở thành doanh nghiệp đứng đầu trong ngành với sức tăng trưởng cao.
Với mục tiêu hoạt động là luôn hướng tới sức khoẻ và lợi ích của người tiêu dùng, công ty luôn cố gắng nghiên cứu và cho ra đời các dòng sản phẩm bánh kẹo thơm ngon và đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho những đối tượng khách hàng.
Phát hiện những nhu cầu mới và đáp ứng kịp thời những nhu cầu đó bằng những sản phẩm mới.
Đầu tư mạnh mẽ vào việc quảng bá hình ảnh và làm tươi mới hình ảnh thương hiệu Biscafun, để nó vừa thân thuộc với người tiêu dùng Việt Nam, vừa có tính hiện đại tạo nên sự thu hút đối với các nước phát triển.
2.2. Thực trạng marketing của công ty trong thời gian qua.
2.2.1. Định dạng chiến lược kinh doanh.
2.2.1.1. Tình hình kinh doanh hiện tại.
Bảng 2.1. Bảng phân tích ma trận SWOT.
CƠ HỘI (O):
1. Thị trường xuất khẩu mở rộng do Việt Nam đã gia nhập AFTA, WTO, hàng rào thuế quan bãi bỏ.
Mức sống người dân không ngừng nâng cao và có xu hướng dùng hàng trong nước.
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển hiện đại.
Tiềm năng của thị trường bánh kẹo trong nước lớn.
ĐE DOẠ (T):
Kinh tế đang trong thời kỳ khủng hoảng nên sức mua của người tiêu dùng giảm sút.
Đối thủ cạnh tranh ngày càng lớn mạnh nên cạnh tranh trên thị trường ngày càng sâu sắc.
Yêu cầu của khách hàng về sản phẩm ngày càng cao.
Nguồn nguyên vật liệu khan hiếm làm cho giá nguyên vật liệu có xu hướng tăng.
ĐIỂM MẠNH (S):
Thương hiệu đã khẳng định được chỗ đứng trên thị trường.
Với 15 năm liền đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao (1996-2010).
Ứng dụng được khoa học kĩ thuật vào sản xuất.
Dây chuyền sản xuất hiện đại.
ĐIỂM YẾU (W):
Chưa khai thác hết thị trường tiềm năng.
Công tác marketing chưa mạnh so với đối thủ cạnh tranh.
Trình độ tay nghề của công nhân chưa cao.
Chưa khai thác hết công suất của máy móc thiết bị.
Hệ thống phân phối rộng khắp.
2.2.1.2. Các chiến lược phát triển.
Chiến lược phát triển sản phẩm: Công ty không ngừng cải tiến, phát triển sản phẩm trên thị trường hiện có của mình. Biscafun sẽ tập trung đầu tư để tiếp tục đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và tạo ra thêm nhiều giá trị gia tăng cho sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty cũng sẽ chú trọng phát triển thương hiệu theo hướng tiếp cận thân thiện và gần gũi hơn với người tiêu dùng.
Chiến lược hội nhập thuận chiều: Công ty thâm nhập và thu hút những trung gian phân phối và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Chiến lược đa dạng hoá đồng tâm: Từ các sản phẩm bánh kẹo ban đầu doanh nghiệp phát triển thêm dãy các sản phẩm xung quanh. Vào tháng 08/2012, Biscafun tung ra hai sản phẩm bánh hộp giấy Hicookies có trọng lượng 240g với hai mùi hương cho khách hàng lựa chọn gồm Hicookies socola chip và Hicookies sữa Dừa. Tiếp theo đó không đầy 1 tháng thì Biscafun lại thông báo tung ra sản phẩm mới là bánh Nutri Pie. Để chuẩn bị đón xuân Quý Tỵ, Bánh kẹo Biscafun mang đến cho người tiêu dùng nhiều sự lựa chọn mới. Để giúp khách hàng có được sự lựa chọn như ý Biscafun giới thiệu bộ Catalogue bộ sản phẩm cao cấp Tết năm 2013 vào tháng 10/2012.
2.2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Doanh số, thị phần của công ty (2010-1012)
Bảng 2.2. Bảng Chi phí Marketing/doanh thu từ năm 2010 -2012.
ĐVT:Triệu đồng
Nội dung
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Doanh thu
252.48
326.190
390.910
CP marketing
778
1.366
1.455
Tỷ lệ (%)
0,3
0,42
0,37
Nhận xét:
Biscafun luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình quân khoảng