Đề tài Hoàn thiện công nghệ sản xuất chỉ khâu ne60/3 từ bông Việt Nam

Chỉ may từ sợi bông chi số cao đã đ-ợc nhiều n-ớc trên thế giới sản xuất với chất l-ợng cao. Đa số các loại sợi bông chi số cao (Ne > 50) đ-ợc sản xuất từ loại bông xơ dài nh-bông Pima (Mỹ) hoặc bông Ai Cập có giá thành cao. Sợi bông chi số cao th-ờng đ-ợc kéo trên dây chuyền kéo sợi nồi cọc cho độ bền cao hơn so với các loại công nghệkhác (công nghệ kéo sợi OE, kéo sợi ma sát.) . Các nhà sản xuất chỉ may đều có các công nghệ xử lý hoàn tất để sản xuất ra loại chỉ bông có độ bền và độ bóng cao; đáp ứng yêu cầu may các sản phẩm may mặc từ bông trên các máy may có tốc độ cao. ởViệt Nam, Các nhà máy ch-a sản xuất đ-ợc chỉ may bông Ne60/3, các công ty May vẫn th-ờng phải nhập chỉ may bông Ne 60/3. Hiện tại, nhà máy chỉ khâu Hà Nội thuộc công ty dệt Phong Phú là nhà sản xuất chỉ may, chỉ móc, chỉ thêu bông có thị phần và chất l-ợng cao nhất ở Việt Nam. Nhà máy chỉ khâu Hà Nội mua sợi bông đáp ứng yêu cầu cho chỉ may từ một số doanh nghiệp kéo sợi bông ( Công ty dệt may Hà Nội, x-ởng thực nghiệm sợi của Viện Kinh tế Kỹ thuật Dệt may) rồi thực hiện các công đoạn xử lý: đốt lông, đảo, đậu, xe, làm bóng, nấu tẩy, nhuộm, làm mềm, sấy, đánh cuộn. Thực tế trong những năm qua, x-ởng thực nghiệm kéo sợi của Viện Kinh tếKỹ thuật Dệt may là nhà cung cấp có uy tín các loại sợi bông chải kỹ các chi số Ne 20, Ne 30, Ne40 cho nhà máy chỉ khâu Hà Nội. Công nghệ, thiết bị xử lý hoàn tất chỉ may bông ở nhà máy Chỉ khâu Hà Nội là công nghệ của Trung Quốc, nhập vào Việt Nam từ năm 1974, là công nghệ ở trình độ trung bình, phù hợp với các nhà máy có công suất nhỏ, có suất đầu t-thấp. Các b-ớc công nghệ hoàn tất chỉ may trên thế giới không có thay đổi nhiều, nh-ng các thiết bị đ-ợc cải tiến tự động hoá, có năng suất cao, cho phép khống chế các điều kiện công nghệ chính xác hơn, năng suất cao hơn. Các thiết bị này phù hợp với các nhà máy chỉ có năng suất cao, suất đầu t-lớn. Trong ch-ơng trình hợp tác kỹ thuật giữa Viện và nhà máy Chỉ khâu Hà Nội đã chỉ ra rằng: Trên dây chuyền hoàn tất hiện tại của nhà máy cần thiết phải hoàn thiện một số công đoạn nh-, nấu tẩy, làm bóng để nâng cao chất l-ợng chỉ may, nhất là các chỉ tiêu độ bóng, độ bền và giảm l-ợng tiêu hao hoá chất trong xử lý hoàn tất, từ đó cho phép giảm giá thành và giảm thiểu l-ợng hoá chất d-ra môi tr-ờng. Ch-ơng trình hợp tác cũng chỉ ra sự cần thiết phải phát triển mặt hàng chỉ may bông Ne60/3

pdf51 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2885 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công nghệ sản xuất chỉ khâu ne60/3 từ bông Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ khoa học và công nghệ Viện Kinh tế Kỹ thuật Dệt May Báo cáo tóm tắt tổng kết dự án: hoàn thiện công nghệ sản xuất chỉ khâu ne60/3 từ bông việt nam Chủ nhiệm đề tài : Ts. Nguyễn Văn Thông Cơ quan chủ trì đề tài : viện kinh tế kỹ thuật dệt may 5660 17/01/2006 Hà Nội, 8 - 2005 Tài liệu này đ−ợc chuẩn bị trên cơ sở kết quả thực hiện Dự án thử nghiệm cấp Nhà n−ớc, Bản quyền thuộc VKTKTDM. Đơn xin sao chép toàn bộ hoặc từng phần tài liệu này phải gửi đến Viện tr−ởng VKTKTDM trừ tr−ờng hợp sử dụng với mục đích nghiên cứu. D2-3-DSTG Danh sách tác giả của dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà n−ớc ( Danh sách những cá nhân đã đóng góp sáng tạo chủ yếu cho dự án đã đ−ợc sắp xếp theo thứ tự đã thoả thuận) 1. Tên dự án: Hoàn thiện công nghệ sản xuất chỉ may Ne60/3 từ bông Việt Nam" 2. Thời gian thực hiện : từ tháng 1/2003 đến tháng 6/2005. 3. Cơ quan chủ trì: Viện Kinh tế kỹ thuật dệt may 4. Bộ chủ quản : Bộ Công nghiệp 5. Danh sách tác giả: TT Họ và tên Chữ ký 1 TS. Nguyễn Văn Thông, chủ nhiệm dự án 2 KS. Nguyễn Kim Thanh , phó chủ nhiệm dự án 3 KS. Trần Đức V−ợng 4. KS. Phạm Khánh Toàn 5 KS. Phạm Mỹ Hải 6 KS. Đặng Quốc Tú 7 Bùi Thái Nam 8 Nguyễn Chí Dũng 9 Trần Mạnh C−ờng Thủ tr−ởng cơ quan chủ trì dự án Mục lục Nội dung Trang Phần mở đầu .............................................................................................................................. 1 tóm tắt nội dung dự án .......................................................................................................... 3 1. Các nội dung chính của dự án ............................................................................ 3 2. Chỉ tiêu chất l−ợng của sản phẩm tạo ra ............................................................. 3 3. Cách tiếp cận và giải pháp công nghệ của dự án ................................................ 3 4. Các kết quả chủ yếu đạt đ−ợc ............................................................................. 6 Tài liệu tham khảo .................................................................................................................... 8 Mục lục Nội dung Trang Phần mở đầu .............................................................................................................................. 1 tóm tắt nội dung dự án .......................................................................................................... 3 1. Hoàn thiện dây chuyền kéo sợi bông Ne60 công suất 35 tấn/năm .................... 7 2. Lựa chọn nguyên liệu xơ bông kéo sợi Ne60 để sản xuất chỉ may Ne60/3 ....... 8 3. Hoàn thiện công nghệ kéo sợi chi số Ne60 từ bông Việt Nam ........................ 18 4. Hoàn thiện công nghệ sản xuất chỉ may Ne60/3 .............................................. 31 5. Tính hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 45 Kết luận ...................................................................................................................... 47 Tài liệu tham khảo .................................................................................................................. 48 A.phần tóm tắt Chỉ may từ sợi bông chi số cao đã đ−ợc nhiều n−ớc trên thế giới sản xuất với chất l−ợng cao. Đa số các loại sợi bông chi số cao (Ne > 50) đ−ợc sản xuất từ loại bông xơ dài nh− bông Pima (Mỹ) hoặc bông Ai Cập có giá thành cao. Sợi bông chi số cao th−ờng đ−ợc kéo trên dây chuyền kéo sợi nồi cọc cho độ bền cao hơn so với các loại công nghệ khác (công nghệ kéo sợi OE, kéo sợi ma sát...) . Các nhà sản xuất chỉ may đều có các công nghệ xử lý hoàn tất để sản xuất ra loại chỉ bông có độ bền và độ bóng cao; đáp ứng yêu cầu may các sản phẩm may mặc từ bông trên các máy may có tốc độ cao. ở Việt Nam, Các nhà máy ch−a sản xuất đ−ợc chỉ may bông Ne60/3, các công ty May vẫn th−ờng phải nhập chỉ may bông Ne 60/3. Hiện tại, nhà máy chỉ khâu Hà Nội thuộc công ty dệt Phong Phú là nhà sản xuất chỉ may, chỉ móc, chỉ thêu bông có thị phần và chất l−ợng cao nhất ở Việt Nam. Nhà máy chỉ khâu Hà Nội mua sợi bông đáp ứng yêu cầu cho chỉ may từ một số doanh nghiệp kéo sợi bông ( Công ty dệt may Hà Nội, x−ởng thực nghiệm sợi của Viện Kinh tế Kỹ thuật Dệt may) rồi thực hiện các công đoạn xử lý: đốt lông, đảo, đậu, xe, làm bóng, nấu tẩy, nhuộm, làm mềm, sấy, đánh cuộn. Thực tế trong những năm qua, x−ởng thực nghiệm kéo sợi của Viện Kinh tế Kỹ thuật Dệt may là nhà cung cấp có uy tín các loại sợi bông chải kỹ các chi số Ne 20, Ne 30, Ne40 cho nhà máy chỉ khâu Hà Nội. Công nghệ, thiết bị xử lý hoàn tất chỉ may bông ở nhà máy Chỉ khâu Hà Nội là công nghệ của Trung Quốc, nhập vào Việt Nam từ năm 1974, là công nghệ ở trình độ trung bình, phù hợp với các nhà máy có công suất nhỏ, có suất đầu t− thấp. Các b−ớc công nghệ hoàn tất chỉ may trên thế giới không có thay đổi nhiều, nh−ng các thiết bị đ−ợc cải tiến tự động hoá, có năng suất cao, cho phép khống chế các điều kiện công nghệ chính xác hơn, năng suất cao hơn. Các thiết bị này phù hợp với các nhà máy chỉ có năng suất cao, suất đầu t− lớn. Trong ch−ơng trình hợp tác kỹ thuật giữa Viện và nhà máy Chỉ khâu Hà Nội đã chỉ ra rằng: Trên dây chuyền hoàn tất hiện tại của nhà máy cần thiết phải hoàn thiện một số công đoạn nh−, nấu tẩy, làm bóng để nâng cao chất l−ợng chỉ may, nhất là các chỉ tiêu độ bóng, độ bền và giảm l−ợng tiêu hao hoá chất trong xử lý hoàn tất, từ đó cho phép giảm giá thành và giảm thiểu l−ợng hoá chất d− ra môi tr−ờng. Ch−ơng trình hợp tác cũng chỉ ra sự cần thiết phải phát triển mặt hàng chỉ may bông Ne60/3 Trong đề tài độc lập cấp Nhà n−ớc giai đoạn 1998 - 2000, Viện đã nghiên cứu công nghệ kéo sợi bông chải kỹ Ne40 - Ne50 từ bông Việt Nam và ứng dụng trong việc sản xuất chỉ thêu, chỉ móc và chỉ may rất hiệu quả. Kết quả của các đề 2 tài nghiên cứu về bông Việt Nam cho thấy: mặc dù ch−a sản xuất th−ơng mại các giống bông nhóm xơ dài, nh−ng Công ty bông Việt Nam đã sản xuất đ−ợc một số giống bông ( nh− L18, VN20,VN15 v.v..) thuộc nhóm xơ trung bình nh−ng có chiều dài xơ t−ơng đ−ơng với chiều dài xơ của bông xơ thuộc nhóm xơ dài. Bông xơ của các giống bông này có thể kéo đ−ợc sợi Ne 60 để làm chỉ may nếu có công nghệ kéo sợi phù hợp. Các kết quả nghiên cứu ban đầu trong việc xây dựng công nghệ tạo sợi bông Ne60 và ứng dụng cho sản xuất chỉ may Ne 60/3 của đề tài độc lập cấp nhà n−ớc đã đ−ợc các doanh nghiệp May đánh giá cao, đồng thời cũng chỉ ra các yêu cầu cần hoàn thiện về độ bền, lỗi ngoại quan để cho phép chỉ bông Việt Nam Ne 60/3 có thể thay thế chỉ bông nhập ngoại. Để có thể sản xuất đ−ợc chỉ bông Ne60/3 có chất l−ợng t−ơng đ−ơng chỉ nhập ngoại, nhiệm vụ quan trọng nhất là phải sản xuất đ−ợc sợi bông Ne60 có chất l−ợng đáp ứng yêu cầu kỹ thuật của sợi làm chỉ. Các kết quả sản xuất sợi bông chi số cao Ne 60 và sự hợp tác giữa Viện và nhà máy Chỉ khâu trong việc hoàn thiện công nghệ hoàn tất chỉ cho phép tạo ra mặt hàng mới chỉ bông Ne60/3 từ bông Việt Nam. Mục tiêu của dự án: Dự án: "Hoàn thiện công nghệ sản xuất chỉ khâu 60/3 từ bông Việt Nam" thực hiện trong thời gian 2,5 năm (1/2003 - 6/2005), nhằm đáp ứng các yêu cầu mục tiêu sau: - Hoàn thiện công nghệ và dây chuyền kéo sợi bông Ne60 qui mô 35 tấn năm. - Hoàn thiện công nghệ hoàn tất chỉ may bông ( tập trung vào công đoạn làm bóng chỉ), tạo sản phẩm chỉ may bông Ne60/3 thay thế sản phẩm nhập ngoại. - Góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm Dệt may, phục vụ chiến l−ợc tăng tốc phát triển ngành Dệt - May giai đoạn 2001 -2010. Nội dung chính của dự án Nội dung của dự án xuất phát từ yêu cầu công nghệ cần thiết để hoàn thiện công nghệ sản xuất chỉ khâu Ne 60/3 và nội dung của hợp đồng thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm giữa Bộ khoa học và Công nghệ và Viện Kinh tế kỹ thuật dệt may ngày 21 tháng 2 năm 2003. Các nội dung cụ thể nh− sau: 1. Bổ sung, cải tạo thiết bị, hoàn thiện dây chuyền sản xuất sợi bông chải kỹ Ne60 quy mô 35 tấn /năm ở X−ởng thực nghiệm sợi (Viện Kinh tế kỹ thuật Dệt may). 3 2. Xác định yêu cầu các chỉ tiêu chất l−ợng xơ bông nguyên liệu để kéo sợi bông chi số Ne 60 phục vụ làm chỉ may Ne60/3. 3. Hoàn thiện công nghệ sản xuất sợi bông Ne 60 phục vụ làm chỉ may. 4. Hoàn thiện công nghệ xử lý hoàn tất, nâng độ bóng, độ bền chỉ may Ne60/3 đạt chất l−ợng thay thế chỉ nhập. 5. Tổ chức sản xuất sợi bông Ne60 và chỉ may bông Ne 60/3 thay thế nhập khẩu. Bảng 1: Chỉ tiêu chất l−ợng của sản phẩm dự án Mức chất l−ợng Mẫu t−ơng tự TT Tên sản phẩm và chỉ tiêu chất l−ợng chủ yếu Đơn vị đo Cần đạt Trong n−ớc Thế giới Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 I.1 Sợi bông Ne 60/1 - Chi số - Cv chi số - Độ bền - Cv độ bền - Độ săn - Cv độ săn - H−ớng xoắn - Độ đều U - Điểm mỏng / 1000m - Điểm dày / 1000m - Điểm kết Ne % gl % x/m % % đ/ 1km đ/1 km đ/1 km 60 ± 1 2 > 155 < 8,5 1100 < 5 S 12 45 < 150 < 200 60 ± 2 2 > 150 < 8,5 960 < 5 S 13,6 45 < 150 < 200 60 ± 1 2 > 155 < 8,5 1100 < 5 S 12 45 < 150 < 200 I.2 Chỉ bông Ne 60/3 - Chi số - Cv chi số - Độ bền - Cv độ bền - Độ săn - Cv độ săn - H−ớng xoắn - Lỗi ngoại quan trên 1000m + Lỗi không qua kim + Lỗi qua kim Ne % gl % x/m % 20 ± 0,5 2,2 > 660 < 8,5 960 < 4,5 Z 14 18 20 ± 1 2,2 > 680 < 8,5 906 < 4,5 Z 20 ± 0,5 2,2 > 660 < 8,5 960 < 4,5 Z 14 18 4 Chỉ tiêu chất l−ợng của sản phẩm tạo ra Hai sản phẩm chính của dự án là sợi bông Ne 60 và chỉ may bông Ne 60/3. Chỉ tiêu chất l−ợng của hai sản phẩm này đã đ−ợc giới thiệu trong bảng 1. Mức chất l−ợng của cột "trong n−ớc" là chỉ tiêu chất l−ợng đã đạt đ−ợc trong đề tài độc lập cấp Nhà n−ớc. Mức chất l−ợng ở cột "cần đạt" là mức chất l−ợng t−ơng đ−ơng ở cột "thế giới" - là chất l−ợng của sản phẩm nhập ngoại từ chỉ may bông Ne 60/3 nhập từ Hàn Quốc và Nhật Bản. Cách tiếp cận và giải pháp công nghệ của dự án: Sản phẩm sợi sản xuất trong dự án thử nghiệm thực hiện theo công nghệ đã xác định đ−ợc từ kết quả nghiên cứu của đề tài độc lập cấp Nhà n−ớc, đồng thời có sự hoàn thiện bổ sung về thiết bị và các thông số công nghệ cho phù hợp với đặc điểm của bông xơ Việt Nam còn hạn chế về chỉ tiêu độ mảnh và độ bền. Cách tổ chức triển khai dự án: Trong quá trình thực hiện dự án, có sự phối hợp chặt chẽ giữa Viện Kinh tế kỹ thuật dệt may ( cơ quan chủ trì dự án) với Viện nghiên cứu và phát triển cây bông; với nhà máy chỉ khâu Hà Nội trong việc hoàn thiện công nghệ làm bóng chỉ may và công ty dệt Nam Định trong việc hoàn thiện công nghệ kéo sợi bông Ne60. Các kết quả chủ yếu của dự án: 1. Đầu t− bổ sung 03 máy sợi con và 01 máy ghép, hoàn thiện khá đồng bộ dây chuyền kéo sợi chải kỹ của Viện kinh tế kỹ thuật dệt may có năng lực kéo sợi Ne60 chải kỹ công suất 35 tấn/ năm. 2. Xác định yêu cầu chất l−ợng xơ bông để kéo sợi Ne60 với các chỉ tiêu chủ yếu ( thử trên HVI) : + Chiều dài 2,5% : > 29 - 31 mm + Độ mảnh (Mic) : 3,4 - 3,7 + Độ bền t−ơng đối (g/tex): > 29 -32 3. Hoàn thiện công nghệ kéo sợi bông Ne60: Chất l−ợng sợi Ne 60 đáp ứng các yêu cầu của hợp đồng dự án cũng nh− yêu cầu để sản xuất chỉ Ne60/3. 4. Hoàn thiện công nghệ làm bóng chỉ may Ne60/3. Xác định đ−ợc các thông số công nghệ tối −u của quá trình làm bóng chỉ may. Chỉ may từ giống bông L18 sau làm bóng có độ bền tăng 20%, đạt 708 gl v−ợt so với yêu cầu độ bền của chỉ 5 may là 660 gl. Chỉ bông thành phẩm có độ bóng đạt chỉ số Bari 150-152 so với chỉ ch−a hoàn thiện công nghệ là 135. 5. Đã triển khai kéo 34 tấn sợi Ne60,sản xuất và tiêu thụ trên 10 tấn chỉ may Ne60/3. Do việc sản xuất chỉ may chỉ thực hiện khi có yêu cầu cụ thể của khách hàng mà số l−ợng chỉ may sản xuất ch−a đạt nh− dự kiến. 6. Dự án đã xây dựng mô hình sản xuất công nghiệp ổn định kết hợp các công trình nghiên cứu khoa học kỹ thuật ứng dụng vào trong sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả cho bông Việt nam. Qua việc đầu t− cho dự án này, bông trong n−ớc đ−ợc nâng cao giá trị sử dụng, mở rộng khả năng làm ra các mặt hàng tiêu dùng cao cấp. 6 B. Kết quả của dự án I. Hoàn thiện dây chuyền kéo sợi bông ne60 công suất 35 tấn/năm: ở thời điểm bắt đầu thực hiện dự án, Viện kinh tế kỹ thuật dệt may có 01 x−ởng thực nghiệm kéo sợi ch−a đồng bộ, gồm các thiết bị sau: Công đoạn Số máy Chi số Nm Thành tiền (1000 đ) NSTT công đoạn tấn/năm Nhận xét cân đối năng lực (so với máy con) Máy cung bông (Đức) 01 0,0025 2.389.000 250 D− năng lực Chải thô 02 0,26 1.487.000 108 D− năng lực Cuộn cúi 01 0,0175 410.000 756 D− năng lực Chải kỹ - ấn Độ - Textima 01 01 0,025 0,025 943.000 432.000 78 61 D− năng lực Ghép I, II 01 0,25 499.000 155 Thiếu máy ghép sơ bộ Máy thô 01 (96 cọc) 2,78 523.000 176 D− năng lực Máy con (ấn Độ) 02 (768 cọc) 102 1016.000 18 Thiếu năng lực Máy ống 01 (50 cọc) 102 238.000 62 D− năng lực Tổng cộng 7.937.000 Để hoàn thiện dây chuyền kéo sợi bông có khả năng kéo sợi Ne60 công suất 35.000 tấn/năm, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật chất l−ợng sợi Ne 60 nh− đã ký trong hợp đồng, Viện Kinh tế kỹ thuật Dệt may đã đầu t− bổ sung: + 01 máy ghép trị giá : 654 triệu VNĐ ( do hãng Rieter hỗ trợ thiết bị với năng lực 110 tấn /năm) + 03 máy sợi con (1248 cọc) trị giá : 1. 633 triệu VNĐ ( NSTT 29 tấn/năm ) Tổng cộng : 2. 287 triệu VNĐ. Trong thực tế do kinh phí ngân sách của dự án chuyển về Viện quá chậm ( vào tháng 8/2003), nên để đảm bảo việc triển khai dự án, ngay trong năm 2002 viện đã triển khai việc đầu t− bổ sung thiết bị bằng các nguồn vốn khác, kinh phí 7 ngân sách của dự án đ−ợc sử dụng cho việc mua nguyên liệu và triển khai các hạng mục nh− trong thuyết minh dự án. Nh− vậy, trong quá trình triển khai dự án, Viện Kinh tế kỹ thuật Dệt may đã đầu t− bổ sung hoàn thiện dây chuyền kéo sợi bông chải kỹ công suất 120 tấn/ năm, trong đó năng lực kéo sợi bông chải kỹ Ne60 là 35 tấn / năm, đáp ứng yêu cầu của dự án II. Lựa chọn nguyên liệu xơ bông kéo sợi ne60 để sản xuất chỉ khâu ne60/3 : 2.1 Giới thiệu sơ bộ về chỉ khâu bông : Chỉ khâu đóng vai trò chính trong công đoạn may để biến vải thành sản phẩm may mặc đồng thời cũng là một trong số các sản phẩm phụ liệu dệt cao cấp có yêu cầu về chất l−ợng cao. Chỉ khâu bông có khả năng may tốt nh−ng độ bền đứt và độ bền mài mòn kém hơn chỉ làm từ xơ tổng hợp. Các nh−ợc điểm khác của chỉ khâu bông là nhạy với tác dụng của axit, nấm mốc và tấn công của các vi khuẩn. Ngoài ra chỉ khâu bông có độ giãn t−ơng đối thấp. Tuy nhiên, chỉ khâu bông có khả năng chịu nhiệt tốt. Chỉ khâu bông đ−ợc làm bóng có chất l−ợng cao, đắt tiền. Chỉ khâu bông đ−ợc sản xuất ra ở ba dạng: - Chỉ khâu mềm ( Soft thread) : đ−ợc sản xuất từ bông chất l−ợng cao,qua công đoạn chải kỹ, nhuộm và hoàn tất,sau đó đ−ợc xe lại và đ−ợc quấn thành cuộn, chỉ có một chút chất bôi trơn. Chỉ khâu bông mềm có độ co −ớt cao dễ gây nhăn đ−ờng may sau khi giặt quần áo. - Chỉ khâu láng ( glacé threads ): đ−ợc dùng cho các mục đích đặc biệt đòi hỏi độ trơn nhẵn rất cao. Chỉ này đ−ợc ngâm tẩm bằng tinh bột và sáp, sau đó đ−ợc làm bóng bằng bàn chải để tạo ra bề mặt bóng láng. Chỉ nh− vậy đ−ợc sử dụng trong hàng vải dày làm đệm và đính khuy. Chỉ còn đ−ợc dùng khâu l−ợc mép. Khi đ−ợc sản xuất ra có độ mảnh thấp, chỉ khâu cứng đ−ợc sử dụng làm chỉ lót thùa khuyết và dùng trong hàng giày dép và hàng da. - Chỉ bông đ−ợc làm bóng : đ−ợc xử lý khi kéo căng trong dung dịch xút, dung dịch này làm xơ bông tr−ơng nở và mặt cắt ngang trở nên tròn . Kết quả là chỉ có độ bóng tăng và độ bền cao. Chỉ đ−ợc làm bóng đ−ợc sử dụng vào 8 trong hàng may mặc nhất là quần áo vải bông sẽ đ−ợc nhuộm, thùa khuyết và làm chỉ thêu. - Các yêu cầu về chỉ khâu: - Độ bền cao - Môđun cao - Các tính chất ma sát đồng đều - Khả năng chịu nhiệt tốt - Bền với ma sát Hình 1 : Đồ thị sức căng điển hình của chỉ may trên *Độ bền cao là yêu cầu cơ bản . Trên hình 1 là đồ thị sức căng tác dụng vào chỉ trên trong một chu kỳ tạo mũi may. Ta có thể thấy ba đỉnh sức căng - tại khoảng 1350, khi vòng sợi đang uốn tròn qua thoi và chỉ đang quay ng−ợc lại, tại khoảng 2100 khi mũi may đang sắp hoàn thành và tại khoảng 3000 khi chỉ đổi h−ớng lần thứ hai. Đỉnh sức căng cao nhất xảy ra trong khi mũi may đang sắp hoàn thành, do vậy yêu cầu chỉ có độ bền tối thiểu mà d−ới giá trị ấy sẽ không đủ bền để kéo chặt mũi may lại. Độ dày của vải và mật độ mũi may cùng với tốc độ của máy khâu đều ảnh h−ởng đến giá trị sức căng tối đa. *Độ bền t−ơng đối cao cho phép dùng chỉ mảnh hơn. Chỉ mảnh hơn làm đ−ờng may đỡ lộ hơn và tránh bị vặn xoắn vải và sau đó làm vặn đ−ờng may, và điều này đặc biệt hữu ích khi may vải mỏng dệt chặt nh− vải từ sợi microfibre. Hình 2 chỉ ra một số đ−ờng cong ứng suất - biến dạng của một số loại chỉ khâu. Ta có thể thấy rằng polyester và nylon có độ bền t−ơng đối rất tốt 9 Hình 2: Đồ thị lực kéo - tỷ lệ giãn dài *Môđun ban đầu cao là đặc biệt quan trọng để đảm bảo chỉ biến dạng ít nhất trong chịu tải " shock " xảy ra tại một vài điểm trong chu kỳ tạo mũi may. Giá trị môđun cao liên quan chặt chẽ đến giá trị độ cứng cao, các điều này cùng với sự cân bằng xoắn là cơ bản cho quá trình tạo vòng chỉ tốt, hiệu quả may cao và tránh nhảy mũi. Chỉ phải t−ơng đối cứng để tạo ra vòng sợi rộng trong quá trình tạo mũi may. Hình 3 chỉ ra hình dạng của một vòng chỉ đ−ợc tạo ra bằng chỉ trên trong quá trình tạo mũi may. Hình 3 : Quá trình tạo vòng chỉ a/ Chỉ bông b/ Chỉ polyeste ch−a đ−ợc ổn định c/ chỉ polyeste đã ổn định 10 Hình 3a chỉ ra một vòng sợi đ−ợc tạo nên bằng chỉ khâu bông có môđun ban đầu t−ơng đối cao ( građien ban đầu của đ−ờng cong ứng suất - biến dạng, xem hình 2). Ta có thể thấy rằng hình dạng của vòng chỉ tạo ra một khoảng không rộng cho móc quay ( trong tr−ờng hợp mũi may thắt nút ) hoặc của mỏ ( trong tr−ờng hợp mũi xích hoặc mũi may bao mép ) giữ chặt lấy chỉ và tạo nên mũi may. Hình 3b chỉ ra vòng sợi đ−ợc tạo nên bởi chỉ có môđun ban đầu thấp. Vòng sợi trùng lại gần với kim và khoảng trống để cho thoi hoặc mỏ bị hạn chế. Điêù này dẫn đến rủi ro cao về nhảy mũi, tăng tổn th−ơng chỉ và hiệu quả may kém. Môđun ban đầu t−ơng đối thấp là một nh−ợc điểm của chỉ tổng hợp trong giai đoạn đầu mới xuất hiện. Vấn đề này đã đ−ợc nhà sản xuất xơ và nhà sản xuất chỉ khắc phục bằng cách tạo ra xơ có độ định h−ớng phân tử cao và bằng cách ổn định cẩn thận hoặc nhiệt định hình cẩn thận. Mức độ ổn định đạt đ−ợc và các ph−ơng pháp khác nhau đ−ợc sử dụng vẫn là một phần của nghệ thuật sản xuất chỉ cho đến ngày hôm nay. Hình 3c chỉ ra polyeste từ xơ cắt ngắn đã đ−ợc ổn định tạo nên một vòng sợi gần giống chỉ bông trong hình 3a. *Các yêu cầu về masat của chỉ khâu : Tất cả các chỉ khâu đều yêu cầu hoàn tất bôi trơn nếu muốn may đ−ợc tốt. Chất bôi trơn có thể cung cấp các tính chất masat ổn định để mỗi mũi may đ−ợc tạo nên bằng các đoạn chỉ dài bằng nhau và mỗi mũi may đ−ợc kéo chặt nh− nhau. Trong mỗi chu kỳ may, tốc độ của chỉ trên các bề mặt máy khác nhau, có thể thay đổi từ vài trăm mét/phút tới 2.500 m/ph. Yêu cầu kiểm soát đ−ợc cả ma sát động và ma sát tĩnh, ma sát không đ−ợc quá cao dễ gây đứt chỉ, và không quá thấp có thể không kiểm soát đ−ợc chỉ. Chất bôi trơn có khả năng làm giảm tổn th−ơng trên chỉ trong khi may. Chất đó phải nằm đều trên chỉ. Nếu chất bôi trơn không đều thì sẽ dẫn đ−ờng may cân bằng không đều cùng với độ đứt chỉ cao. Việc bôi trơn chỉ đều đặn là quan trọng nhất khi muốn kiểm soát sức căng chính. Các chất bôi trơn dùng cho chỉ khâu bông dựa trên sáp v
Luận văn liên quan