Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi

Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay thì vấn đề sống còn của doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu. Thế nên, để đứng vững trên thị trường đầy khốc liệt như vậy thì mỗi doanh nghiệp cần có những chính sách hợp lý để nâng cao hiệu quả, chất lượng hàng bán và các dịch vụ cung cấp. Cùng với sự phát triển của xã hội nói chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao, để chống chọi với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức thật hiệu quả công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được thị trường để đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Vấn đề bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề quan trọng bậc nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thế nên, để có thể đứng vững và phát triển mạnh mẽ trên thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả, có chiến lược tiêu thụ hợp lý, thực hiện chính sách khuyến mãi, hậu mãi một cách linh hoạt và đúng đắn nhằm đảm bảo đạt được hiệu quả cao và kinh doanh có lãi. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi.” để nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề của em gồm có 3 chương: Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi. Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình và giúp đỡ của các

doc78 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 3077 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay thì vấn đề sống còn của doanh nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu. Thế nên, để đứng vững trên thị trường đầy khốc liệt như vậy thì mỗi doanh nghiệp cần có những chính sách hợp lý để nâng cao hiệu quả, chất lượng hàng bán và các dịch vụ cung cấp. Cùng với sự phát triển của xã hội nói chung và Việt Nam nói riêng, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì để đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao, để chống chọi với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động hơn, tổ chức thật hiệu quả công tác hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt được thị trường để đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời. Vấn đề bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một vấn đề quan trọng bậc nhất hiện nay đối với các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thế nên, để có thể đứng vững và phát triển mạnh mẽ trên thị trường thì doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác bán hàng và xác định kết quả, có chiến lược tiêu thụ hợp lý, thực hiện chính sách khuyến mãi, hậu mãi một cách linh hoạt và đúng đắn nhằm đảm bảo đạt được hiệu quả cao và kinh doanh có lãi. Nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học tập và nghiên cứu tại trường, kết hợp với thực tế thu nhận được từ tổ chức công tác kế toán tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi.” để nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập của mình. Chuyên đề của em gồm có 3 chương: Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Chương II: Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi. Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty thương mại và dịch vụ Tràng Thi Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn tận tình và giúp đỡ của các thầy, các cô trong bộ môn kế toán doanh nghiệp, đặc biệt là GS.TS Ngô Thế Chi, cùng với các cô chú cán bộ kế toán thuộc công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi và Trung tâm thương mại và dịch vụ Đại La. Tuy nhiên, phạm vi của đề tài rộng, thời gian thực tế chưa nhiều nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy, cô giáo và các cô chú phòng kế toán công ty Thương mại và dịch vụ Tràng Thi để bài viết này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2010 Sinh viên: Ngô Thị Hương CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Ý nghĩa và sự cần thiết phải tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mai. 1.1.1. Ý nghĩa và sự cần thiết tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng hóa ngày càng đa dạng và phong phú, với nhiều mẫu mã và kiểu dáng hiện đại phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Với sự phát triển đó đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải đặt ra và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của công ty mình để thu được lợi nhuận tối đa có thể. Vì vậy các doanh nghiệp phải tổ chức công tác bán hàng như thế nào để đạt được mục đích đó. Bán hàng là quá trình chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hành thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của sản xuất kinh doanh, đây là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán. Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu thuần được xác định bằng tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng đã bán bị trả lại. Căn cứ vào luật thuế GTGT doanh thu bán hàng được ghi nhận như sau: Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng ( tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế) Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp. Toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp là nhằm mục đích này. Còn bán hàng hóa, thành phẩm với vụ trí là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là cơ sở để xác định kết quả kih doanh. Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các loại hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Như vậy, bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan hệ mật thiết với nhau. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để thực hiện mục đích đó. 1.1.2. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và nhiệm vụ của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Trong điều kiện các nước nói chung và Việt Nam nói riêng phát triển theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa, tự do thương mại, tự do cạnh tranh làm cho sự khác biệt giữa thị trường trong nước và ngoài nứơc ngày càng mờ nhạt, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO) điều đó vừa tạo ra cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng lại đặt ra cho các doanh nghiệp trong nước thử thách lớn hơn do đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để tăng hiệu quả kinh doanh, do vậy yêu cầu quản lý của doanh nghiệp đối với quá trình bán hàng ngày càng trở nên khắt khe và tuân theo các yêu cầu quản lý cơ bản sau: Quản lý sự vận động và số liệu hiện có của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng. Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền vững của doanh nghiệp. Tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường, áp dụng các phương thức bán hàng phù hợp và có các chính sách sau bán hàng “hậu mãi” nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động . Quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Từ những yêu cầu chung của quá trình quản lý kinh tế, khi tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng được khoa học, hợp lý sẽ cung cấp những thông tin có ích, kịp thời cho nhà quản lý trong việc ra quyết định sản xuất và tiêu thụ phù hợp, có hiệu quả, muốn vậy kế toán bán hàng xác định kết quả bán hàng phải thực hiện nhiệm vụ sau: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính sách tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại và giá trị. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả. 1.2. Kế toán bán hàng. 1.2.1. Các phương thức bán hàng 1.2.1.1. Phương thức bán hàng trực tiếp. Theo phương thức này, bên khách hàng ủy quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc giao nhận hàng tay ba (các doanh nghiệp thươg mại mua bán thẳng ). Khi doanh nghiệp giao hàng hóa, thành phẩm hoặc lao vụ, dịch vụ cho khác hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán ngay, có nghĩa là quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời với nhau, tức là đảm bảo các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng. 1.2.1.2. Phương thức gửi hàng. Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp sẽ gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có thể là đơn vị nhận bán hàng đại lý hoặc là những khác hàng mua thường xuyên theo hợp đồng kinh tế. Khi xuất kho hàng hóa, thành phẩm giao cho khách hàng thì số hàng hóa, thành phẩm đó vẫn thuộc quyến sở hữu của doanh nghiệp, bởi vì chưa thỏa mãn 5 điều kiện ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán kế toán ghi nhận doanh thu do doanh nghiệp đã chuyển các lợi ích gắn với quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng. 1.2.1.3. Phương thức bán hàng qua đại lý. Bán hàng đại lý, là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Doanh thu hàng bán được hoạch toán khi đại lý trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán. 1.2.1.4. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì số hàng đó được coi là tiêu thụ và doanh nghiệp không còn quyền sở hữu số hàng đó. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi nhất định. Thông thường thì số tiền trả ở các kỳ sau phải bằng nhau bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi trả chậm. 1.2.1.5. Phương thức hàng trao đổi hàng Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hóa của mình để đổi lấy vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hóa, vật tư đó trên thị trường. Phương thức này có thể chia làm ba trường hợp: +Xuất kho lấy hàng ngay. +Xuất hàng trước, lấy vật tư, sản phẩm, hàng hóa về sau. +Nhận hàng trước, xuất hàng trả sau. 1.2.1.6. Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác. Trên thực tế ngoài các phương pháp bán hàng như trên, sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp còn có thể được tiêu thụ dưới nhiều hình thức khác. Đó là khi doanh nghiệp xuất hàng hóa, thành phẩm để tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp. 1.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán. 1.2.2.1. Các phương pháp xác định trị giá vốn của hàng hóa. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. 1.2.2.2. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa. Trị giá vốn hàng hóa là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng hóa là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh. 1.2.2.2.1. Phương pháp xác định giá vốn thực tế hàng xuất kho Đối với doanh nghiệp sản xuất: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành. Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng xuất kho để bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán. Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính bằng một trong các phương pháp sau: - Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền , theo công thức: + Đơn giá bình quân có thể được xác định cho cả kỳ được gọi là đơn giá bình quân cả kỳ hay đơn giá bình quân cố định. Theo cách tính này, khối lượng tính toán giảm nhưng chỉ tính được giá trị vốn thực tế của hàng hoá vào thời điểm cuối kỳ nên không thể cung cấp thông tin kịp thời. + Đơn giá bình quân có thể được xác định sau mỗi lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn; theo cách tính này, xác định được trị giá vốn thực tế hàng hoá hàng ngày cung cấp thông tin kịp thời. Tuy nhiên khối lượng công việc tính toán sẽ lớn nên phương pháp này rất thích hợp đối với những doanh nghiệp áp dụng kế toán máy. - Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định hàng nào được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. - Phương pháp nhập sau xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là hàng nào được mua sauhoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, trị giá hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ còn tồn kho.. - Phương pháp thực tế đích danh: Trị giá thực tế mua vào của hàng hóa tồn kho được tính như sau: hàng tồn kho thuộc lô nào sẽ được tính theo đơn giá của lô đó. Phương pháp này phản ánh chính xác giá của từng lô hàng xuất nhưng công việc khá phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm được chi tiết từng lô hàng. Áp dụng cho các loại hàng hóa có giá trị cao, được bảo quản riêng theo từng lô hàng của mỗi lần nhập. Trong thực tế ngoài các phương pháp tính trị giá vốn thực tế của hàng hoá theo chuẩn mực kế toán hàng tồn kho quy định thì các doanh nghiệp còn áp dụng các phương pháp sau: *, Phương pháp tính theo đơn giá tồn đầu kỳ: Giá vốn thực tế của hàng hóa xuất kho được xác định trên cơ sở số lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ: *, Phương pháp giá hoạch toán: Giá hoạch toán của hàng hóa là giá do doanh nghiệp tự quy định (có thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó) và được sử dụng thống nhất ở doanh nghiệp trong một thời gian dài. Hàng ngày sử dụng giá hoạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị hàng nhập, xuất. Cuối kỳ kế toán tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho theo hệ số giá: 1.2.2.2.2 Phương pháp tính trị giá vốn của hàng hóa đã bán Xác định chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán: Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ ngắn, doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa ít, doanh thu ổn định thì cuối kỳ phân bổ cho số hàng đã bán trong kỳ. Nếu doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ dài, doanh nghiệp thương mại dịch vụ có dự trữ hàng hóa nhiều, doanh thu không ổn định thì cuối kỳ cần phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho số hàng đã bán trong kỳ và số hàng tồn kho theo công thức sau: 1.2.2.3. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương pháp bán hàng: Bán hàng theo phương thức gửi hàng và bán hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp. 1.2.2.3.1. Với phương thức gửi hàng: Tài khoản kế toán sử dụng- TK 157: Hàng gửi đi bán- Phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá vốn hay giá thành của sản phẩm hàng hoá, thành phẩm gửi bán. Số hàng này chưa xác định là đã tiêu thụ. Kế toán sử dụng một số TK khác: TK 632, TK 155, TK 156,.... Phương pháp hạch toán: Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng: Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên TK 155, 156 TK 157 TK 632 Xuất kho TP, HH gửi đi bán Kết chuyển trị giá vốn số hàng đã bán TK 155, 156 TK 331 Hàng hoá mua gửi bán thẳng TK 133 Hàng gửi đi không được chấp nhận Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Trình tự kế toán theo phương thức gửi hàng Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 157 TK 632 (1) (2) (1): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157. (2): Cuối kỳ phản ánh Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã gửi bán chưa xác định tiêu thụ đến cuối kỳ. 1.2.2.3.2. Với phương thức giao hàng trực tiếp: Tài khoản kế toán sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, TK này phản ánh trị giá vốn hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ đã bán và kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang TK 911- xác định kết quả kinh doanh. Kế toán sử dụng một số tài khoản khác: TK155, TK156, TK154, TK911,... Phương pháp hạch toán: Đối với đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Sơ đồ 1. 3: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên. TK 154 TK632 TK911 (1) (5) TK155(156) Nhập kho (2) TK133 (3) (4) (1): Ztt của sản phẩm xuất xưởng bán trực tiếp. (2): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá xuất kho bán trực tiếp. (3): Giá vốn thực tế của hàng hoá đã mua xuất bán thẳng. (4): Ztt, giá vốn thực tế của sản phẩm, hàng hoá đã bán bị người mua trả lại nhập kho. (5): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng hoá đã xuất kho bán. Đối với các đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Sơ đồ 1.4: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 155 TK632 (3) (1a) TK911 TK 157 (4) (1b) TK631 (2) (1a): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 155 (1b): Đầu kỳ kết chuyển số dư TK 157 (2): Ztt của sản phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ (3): Cuối kỳ kiểm kê phản ánh Ztt của sản phẩm tồn kho, Ztt của sản phẩm gửi bán chưa xác định là tiêu thụ. (4): Cuối kỳ kết chuyển giá vốn thực tế của hàng đã xuất bán. 1.2.3 Kế toán tổng hợp bán hàng 1.2.3.1 Chứng từ kế toán Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, kế toán phải lập, thu đầy đủ các chứng từ phù hợp theo đúng nội dung quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán. Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng gồm: Hóa đơn bán hàng Hóa đơn giá trị gia tăng Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt Giấy báo nợ, có của ngân hàng Các tài liệu, chứng từ thanh toán khác,… Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng: Sơ đồ 1.5: Trình tự luân chuyển chứng từ bán hàng. 1.2.3.2 Tài khoản kế toán sử dụng Trong kế toán bán hàng, thuế và các khoản làm giảm doanh thu, kế toán sử dụng một số tài khoản chủ yếu như: TK 156, TK 157, TK 511, TK 512, Tk 531, TK532, TK 333 và một số TK có liên quan khác. TK 156 – Hàng hóa: Dùng để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hóa, TK này được chi tiết thành 2 TK: TK 1561: giá mua hàng hóa TK 1562: chi phí thu mua hàng hoá. TK 157 – Hàng gửi đi bán: Sử dụng trong trường hợp hàng hóa theo phương thức gửi bán. TK này phản ánh số hàng đi tiêu thụ và tình hình tiêu thụ hàng gửi trong kỳ. TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: TK này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hóa đã được xác định là tiêu thụ bao gồm hàng đã bán thu tiền ngay và chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán. TK không có số dư cuối kỳ và có 4 TK cấp hai: TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ g
Luận văn liên quan