Trước những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt trên thị trường trong nước và
quốc tế ngày càng khốc liệt liệt hơn, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới (WTO), điều này mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
nhiều cơ hội vô cùng lớn nhưng đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách hơn. Chính
vì vậy mà mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản
xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các
doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt những thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ
bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, công khai tài
chính để thu hút nhà đầu tư, tham gia vào các thị trường tài chính, trong đó “công
tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh” là một bộ phận không thể
thiếu.
Tuy nhiên, công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh hiện
nay vẫn còn nhiều bất cập, một phần không nhỏ các doanh nghiệp tuân thủ một
cách máy móc theo các quy định mà chưa chú trọng đến tính ph ù hợp đối với
doanh nghiệp mình, trong đó có Chi nhánh Công ty TNHH Đích Chính, nơi em đã
thực tập. Đề tài này cũng đã được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu,
song còn chưa sáng tỏ.
Xuất phát từ sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên, em đã chọn
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Chi nhánh Công ty TNHH Đích Chính”.
104 trang |
Chia sẻ: thuychi21 | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Công ty TNHH Đích Chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP .................................................. 5
1.1. Nội dung và nhiệm vụ kế toán .......................................................................... .5
1.1.1. Khái niệm và điệu kiện ghi nhận doanh thu.................................................... 5
1.1.2. Phƣơng pháp xác định kết quả kinh doanh ..................................................... 7
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 10
1.2. Quy trình kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp ...................................................................................................................... 10
1.2.1. Quy trình kế toán doanh thu .......................................................................... 10
1.2.2. Quy trình kế toán xác định kết quả kinh doanh ............................................ 22
1.3. Hình thức tổ chức công tác kế toán trong Doanh nghiệp................................. 30
1.3.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán phân tán.................................................. 30
1.3.2. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung ................................................. 30
1.3.3. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán (kết hợp) .... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH ĐÍCH
CHÍNH .................................................................................................................... 32
2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh công ty TNHH Đích Chính............................. 32
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh ................................................................................ 32
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh công ty TNHH Đích Chính........................... 33
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán............................................................................... 35
2.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại chi
nhánh công ty TNHH Đích Chính tháng 04 năm 2010 .......................................... 37
2.2.1. Kế toán doanh thu ......................................................................................... 37
2.2.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ............................................................ 45
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
2
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH ĐÍCH CHÍNH ........................................................... 96
3.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại chi nhánh công ty TNHH Đích Chính ..................................................... 96
3.1.1. Ƣu điểm ......................................................................................................... 96
3.1.2. Hạn chế .......................................................................................................... 97
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh tại chi nhánh Công ty TNHH Đích Chính .................................... 98
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán ..................................................................... 98
3.2.2. Hiện đại hoá công tác kế toán và đội ngũ kế toán ...................................... 100
3.2.3. Khuyến khích những chính sách ƣu đãi khách hàng trong quá trình tiêu thụ
hàng hoá và cung cấp dịch vụ ............................................................................... 101
3.2.4. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá của Chi nhánh công ty TNHH Đích
Chính ..................................................................................................................... 101
3.2.5. Chuyển sang áp dụng chế dộ kế toán theo QĐ 48/2006 ............................. 102
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 104
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trƣớc những biến đổi sâu sắc của nền kinh tế toàn cầu, mức độ cạnh tranh
về hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt trên thị trƣờng trong nƣớc và
quốc tế ngày càng khốc liệt liệt hơn, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO), điều này mang lại cho các doanh nghiệp Việt Nam
nhiều cơ hội vô cùng lớn nhƣng đồng thời cũng tạo ra nhiều thử thách hơn. Chính
vì vậy mà mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vƣơn lên trong quá trình sản
xuất kinh doanh mà còn phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt đƣợc
hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bên cạnh các phƣơng thức xúc tiến thƣơng mại để
đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là đem lại lợi nhuận cao, các
doanh nghiệp còn phải biết nắm bắt những thông tin, số liệu cần thiết, chính xác từ
bộ phận kế toán để kịp thời đáp ứng các yêu cầu của nhà quản lý, công khai tài
chính để thu hút nhà đầu tƣ, tham gia vào các thị trƣờng tài chính, trong đó “công
tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh” là một bộ phận không thể
thiếu.
Tuy nhiên, công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh hiện
nay vẫn còn nhiều bất cập, một phần không nhỏ các doanh nghiệp tuân thủ một
cách máy móc theo các quy định mà chƣa chú trọng đến tính phù hợp đối với
doanh nghiệp mình, trong đó có Chi nhánh Công ty TNHH Đích Chính, nơi em đã
thực tập. Đề tài này cũng đã đƣợc đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu,
song còn chƣa sáng tỏ.
Xuất phát từ sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn nêu trên, em đã chọn
nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại Chi nhánh Công ty TNHH Đích Chính”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan về công tác kế toán doanh thu và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp, đồng thời qua nghiên cứu thực trạng công tác
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
4
này tại Chi nhánh Công ty TNHH Đích Chính, em xin trình bày một số giải pháp
nhằm hoàn thiện vấn đề đƣợc nghiên cứu thông qua bài khóa luận này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận trình bày kết quả nghiên cứu về “Công tác
kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh” tại Chi nhánh Công ty TNHH
Đích Chính.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Khóa luận đã góp phần làm sáng tỏ về “Công tác kế toán doanh thu và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp”.
Về mặt thực tiễn, có thể áp dụng kết quả nghiên cứu của đề tài để nâng cao
hiệu quả công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Chi nhánh
Công ty TNHH Đích Chính. Hơn nữa, kết quả này còn đƣợc ứng dụng trong các
đơn vị kế toán có đặc điểm tƣơng tự với Chi nhánh Công ty TNHH Đích Chính.
5. Kết cấu của khóa luận
Phần nội dung chính của khóa luận đƣợc xây dựng gồm 3 chƣơng, cụ thể:
Chƣơng 1: Tổng quan về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh
doanh tại chi nhánh công ty TNHH Đích Chính.
Chƣơng 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu và
xác định kết quả kinh doanh tại chi nhánh công ty TNHH Đích Chính.
Với kiến thức tích luỹ còn hạn chế, phạm vi đề tài rộng và thời gian thực tế
chƣa có nhiều nên bài viết khó tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong nhận
đƣợc sự góp ý, chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị trong
phòng kế toán Chi nhánh Công ty TNHH Đích Chính để khóa luận của em đƣợc
hoàn thiện hơn.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Nội dung và nhiệm vụ kế toán
1.1.1. Khái niệm và điệu kiện ghi nhận doanh thu
1.1.1.1. Một số khái niệm
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần
hoàn vốn trong doanh nghiệp, nó là quá trình thực hiện về mặt giá trị của hàng hoá.
Trong mối quan hệ này, doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho ngƣời mua
và ngƣời mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền mua hàng tƣơng ứng với
giá trị của hàng hoá đó.
Vậy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu đƣợc,
hoặc sẽ thu đƣợc từ các giao dịch và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh thu nhƣ
bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Tuy nhiên, trong quá trình bán hàng cũng phát sinh một số trƣờng hợp mà
doanh nghiệp thƣờng không mong muốn vì nó làm doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp bị giảm sút. Đó là các khoản giảm trừ doanh thu, bao
gồm:
Chiết khấu thƣơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lƣợng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngƣời mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Hàng bán bị trả lại: Là doanh thu của khối lƣợng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đƣợc xác định bằng giá
trị của các khoản đã thu đƣợc sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
6
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm những khoản nêu trên, thì còn có thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu và giá trị gia tăng (nếu theo phƣơng pháp trực
tiếp).
Doanh thu hoạt động tài chính: Là số tiền thu đƣợc từ các hoạt động đầu tƣ
tài chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại nhƣ lãi tiền gửi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận đƣợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Tiền lãi; thu nhập từ cho thuê tài
sản, cho ngƣời khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế, nhãn hiệu thƣơng mại, bản
quyền tác giả, phần mềm vi tính); cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia; thu nhập về hoạt
động đầu tƣ mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; thu nhập chuyển nhƣợng,
cho thuê cơ sở hạ tầng; thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác; chênh lệch lãi do
bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh lệch lãi chuyển nhƣợng
vốn;
Thu nhập khác: Là khoản tiền thu đƣợc góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
từ những hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu nhƣ: thu từ thanh lý,
nhƣợng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,
1.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ngƣời mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nhƣ ngƣời sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.
Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
7
1.1.2. Phƣơng pháp xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm:
Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là số
chênh lệch giữa tổng thu nhập thuần với tổng số chi phí của các hoạt động kinh tế
đã thực hiện.
1.1.2.2. Công thức xác định:
Kết quả hoạt động kinh doanh = Tổng thu - Tổng chi
Trong đó:
Tổng thu gồm:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác.
Tổng chi gồm:
- Giá vốn hàng bán.
- Chi phí tài chính.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí khác.
Nếu chƣa tính đến chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp thì kết quả nêu trên là
lợi nhuận kế toán trƣớc thuế (còn gọi là lợi nhuận thực hiện), đây là chỉ tiêu đƣợc
quan tâm chủ yếu trong kế toán quản trị; nếu đã bù đắp chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp thì kết quả nêu trên là lợi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu đƣợc quan
tâm chủ yếu trong kế toán tài chính.
Sở dĩ trong kế toán quản trị, lợi nhuận kế toán trƣớc thuế là chỉ tiêu kết quả
đƣợc quan tâm hơn xuất phát từ mục tiêu của nhà quản trị là tìm ra các giải pháp
nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là nghĩa vụ của
doanh nghiệp với nhà nƣớc, khó có mà tác động làm giảm chỉ tiêu này, do vậy
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
8
muốn tối đa hóa lợi nhuận chỉ còn cách tìm ra các giải pháp tác động nhằm tăng lợi
nhuận kế toán trƣớc thuế. Trong khi đó, các đối tƣợng nhận thông tin kế toán tài
chính không chỉ quan tâm đến lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn quan tấm đến
việc doanh nghiệp đóng góp vào ngân sách nhà nƣớc nhƣ thế nào thông qua việc
thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp, do vậy chỉ tiêu đƣợc quan tâm hơn
trong kế toán tài chính đó là lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.1.2.3. Cách xác định các chỉ tiêu trên:
Lợi nhuận sau thuế:
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế - Chi phí thuế TNDN
Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế:
Lợi nhuận
kế toán trƣớc thuế
=
Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
+ Lợi nhuận khác
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận
thuần từ
hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp
về bán hàng và
cung cấp dịch
vụ
+
Doanh
thu hoạt
động tài
chính
-
Chi
phí
tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
-
Giá vốn
hàng bán
Lợi nhuận khác:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
1.1.2.4. Giải thích các thuật ngữ trên:
Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hoá bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thƣơng
mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã đƣợc xác định là
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
9
tiêu thụ và các khoản khác đƣợc tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ.
Chi phí tài chính: Chi phí hoạt động tài chính là toàn bộ khoản chi phí phát sinh
trong kỳ hạch toán liên quan đến các hoạt động về vốn, hoạt động đầu tƣ tài chính
và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính trong doanh nghiệp. Chi phí hoạt động
tài chính bao gồm: Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tƣ chứng khoán, chi phí lãi
vay, vốn kinh doanh các khoản dài hạn và ngắn hạn, chi phí hoạt động liên
doanh,chi phí cho vay vốn ngắn hạn và dài hạn, chi phí về mua bán ngoại tệ, chi
phí cho thuê tài sản thuê cơ sở hạ tầng, chi phí đầu tƣ tài chính khác.
Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng cụ đồ dùng trong bán
hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn
công ty. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phi nhân viên quản lý, chi phi
vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế
phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí khác: Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí ngoài các chi phí sản
xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thƣờng của
doanh nghiệp, nhƣ: Chi phí về thanh lý, nhƣợng bán tài sản cố định, các khoản tiền
bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm
căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài
chính hiện hành.
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
10
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp
Công tác kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp chủ yếu thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình phát sinh, hiện
có và tình hình biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo tiêu chuẩn số
lƣợng, chất lƣợng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp. Đồng
thời theo dõi, đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả từng hoạt động, giám sát tình hình
thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và tình hình phân phối các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán cần thiết phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến bán hàng, xác định và
phân phối kết quả kinh doanh.
1.2. Quy trình kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp
1.2.1. Quy trình kế toán doanh thu
Chỉ tiêu doanh thu đƣợc đề cập trong nội dung này là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (TK 511). Quy trình kế toán đƣợc trình bày theo trình tự nhất
định sau:
NghiÖp vô kinh tÕ Chøng tõ kÕ to¸n Sæ kÕ to¸n B¸o c¸o kÕ to¸n
1.2.1.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán đƣợc sử dụng trong một số trƣờng hợp cụ thể:
Bán hàng trực tiếp
- Khái niệm: Bán hàng trực tiếp là phƣơng thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng
tại kho, tại quầy, hay tại các phân xƣởng sản xuất của doanh nghiệp. Sản phẩm bàn
giao cho khách hàng đƣợc coi là tiêu thụ khi ngƣời mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Bán hàng trực tiếp bao gồm bán buôn và bán lẻ.
- Chứng từ kế toán:
Khóa luận tốt nghiệp Sinh viên Phạm Minh Thu - QT1101K
11
Bán buôn theo đơn đặt hàng: Đơn đặt hàng phiếu xuất kho hóa đơn (liên
3: giao cho phòng kế toán) phiếu thu (nếu thu bằng tiền mặt), giấy báo Có (nếu
thu bằng chuyển khoản).
Bán lẻ: Phiếu xuất kho hóa đơn phiếu thu.
Chuyển hàng theo hợp đồng
- Khái niệm: Theo phƣơng thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi ngƣời mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển
giao thì số hàng này mới đƣợc coi là tiêu thụ. Bán hàng theo phƣơng thức này gồm
hai loại bán buôn và bán lẻ, song phƣơng thức giao hàng không tại kho hoặc đơn vị
sản xuất mà giao tại bên mua hoặc tại các cửa hàng tiêu thụ.
- Chứng từ kế toán: Phiếu xuất kho hóa đơn (khi bên khách hàng chấp nhận)
phiếu thu (nếu thu bằng tiền mặt), giấy báo Có (nếu thu bằng chuyển khoản).
Gửi bán qua đại lý
- Khái niệm: Gửi bán qua đại lý là phƣơng thức doanh nghiệp giao cho các đại lý
ký gửi để các đại lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán, thanh
toán tiền hàng và hƣởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho
các đạ