Trong nền kinh tế với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
việc quản lý và sử dụng vốn là một khâu quan trọng có ảnh hưởng tới việc
phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà kế toán vốn bằng tiền trở nên rất quan trọng và là công cụ
không thể thiếu được trong quản lý kế toán của nhà nước và doanh nghiệp. Bởi vì
thông qua việc thu chi cho phép đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Trong thực tế
chúng ta không chỉ có sử dụng vốn mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát
triển và sử dụng vốn có hiệu quả.
Nắm bắt dược vấn đề trên và qua tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Hùng
Thắng, trong thời gian thực tập tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu về công tác“ Kế
toán vốn bằng tiền” tại công ty. Từ những thực tại ở công ty và những gì em đã
được học ở trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo- Thạc sĩ Phạm Thị
Nga, em đã chọn đề tài“ Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
TNHH Hùng Thắng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực hiện viết chuyên đề, do thời gian và năng lực còn hạn
chế, cho nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm
cả về mặt nội dung lẫn hình thức thể hiện. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận thì bao gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong
Doang nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH
Hùng Thắng.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng
tiền tại công ty TNHH Hùng Thắng.
81 trang |
Chia sẻ: thuychi21 | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Hùng Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
việc quản lý và sử dụng vốn là một khâu quan trọng có ảnh hưởng tới việc
phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà kế toán vốn bằng tiền trở nên rất quan trọng và là công cụ
không thể thiếu được trong quản lý kế toán của nhà nước và doanh nghiệp. Bởi vì
thông qua việc thu chi cho phép đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Trong thực tế
chúng ta không chỉ có sử dụng vốn mà điều quan trọng là phải bảo toàn, phát
triển và sử dụng vốn có hiệu quả.
Nắm bắt dược vấn đề trên và qua tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Hùng
Thắng, trong thời gian thực tập tại công ty em đã đi sâu tìm hiểu về công tác“ Kế
toán vốn bằng tiền” tại công ty. Từ những thực tại ở công ty và những gì em đã
được học ở trường cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo- Thạc sĩ Phạm Thị
Nga, em đã chọn đề tài“ Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty
TNHH Hùng Thắng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực hiện viết chuyên đề, do thời gian và năng lực còn hạn
chế, cho nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm
cả về mặt nội dung lẫn hình thức thể hiện. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận thì bao gồm 3 phần:
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền trong
Doang nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH
Hùng Thắng.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán vốn bằng
tiền tại công ty TNHH Hùng Thắng.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 2
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TRONG DOANG NGHIỆP
1.1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
1.1.1. Khái niệm, nội dung kế toán vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn
tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, bao gồm: Tiền mặt tại quỹ
của doanh nghiệp, tiền gửi tại các ngân hàng kho bạc Nhà nước và các khoản tiền
đang chuyển. Với tính linh hoạt cao vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng
các nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm vật tư hàng
hoá để sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của kế toán mua bán, hạch toán thu hồi
các khoản nợ. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp và là một bộ phận của vốn lưu động. Vốn bằng tiền được
phản ánh ở các tài khoản nhóm 1 gồm:
- TK 111: Tiền mặt
- TK 112: Tiền gửi
- TK 113: Tiền đang chuyển
(Bao gồm cả nội tệ, ngân phiếu, vàng, bạc, kim khí, đá quý)
1.1.2. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một tài sản đặc biệt, nó là vật ngang giá chung, vì vậy trong
quá trình quản lý rất dễ xẩy ra tham ô lãng phí. Do vậy, việc sử dụng vốn bằng tiền
cần phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý chặt chẽ và kế hoạch bảo đảm tốt
các yêu cầu sau:
- Mọi biến động của vốn bằng tiền phải làm đầy đủ thủ tục là phải có
chứng từ gốc hợp lệ.
- Việc sử dụng chi tiêu vốn bằng tiền phải đúng mục đích, đúng chế độ.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 3
1.1.3. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền:
Để thực hiện tốt việc quản lý vốn bằng tiền với vai trò công cụ quản lý kinh
tế, kế toán vốn bằng tiền cần thực hiện tốt các vấn đề sau:
- Hàng ngày phản ánh kịp thời tình hình thu, chi, tồn quỹ vốn bằng tiền và
tình hình chấp hành định mức tồn quỹ tiền mặt. Thường xuyên đối chiếu tiền mặt
tồn quỹ thực tế với sổ sách.
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý
nghiêm ngặt việc sử dụng các loại vốn bằng tiền. Kiểm soát phát hiện các trường
hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân
và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn bằng tiền.
- Phản ánh tình hình tăng, giảm và số dư tài khoản ngân hàng, hàng ngày
giám đốc việc chấp hành chế độ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Phản ánh các khoản tiền đang chuyển kịp thời, phát hiện nguyên nhân
làm cho tiền đang chuyển bị ách tắc để doanh nghiệp có biện pháp kịp thời và thích
hợp giải phóng tiền đang chuyển.
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình các loại vàng bạc, kim khí,
đá quý và ngoại tệ. Giám sát việc chấp hành chế độ quy định về quản lý các loại
vốn bằng tiền.
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ thủ tục hạch toán vốn bằng tiền.
1.1.4. Vai trò của kế toán vốn bằng tiền :
Trong quản lý có nhiều công cụ quản lý khác nhau như: Thống kê, phân
tích các hoạt động kinh tế Nhưng kế toán luôn được coi là công cụ quản lý
kinh tế quan trọng nhất với chức năng: Ghi chép, tính toán, phản ánh, giám
sát thường xuyên, liên tục sự biến động của vốn bằng tiền bằng các thước đo
giá trị và hiện vật. Kế toán căn cứ vào các tài liệu cần thiết về thu chi vốn
bằng tiền, đáp ứng nhu cầu quản lý trong quá trình sản xuất k inh doanh.
Với các tài liệu và thông tin về tài chính do kế toán cung cấp giúp cho
chủ doanh nghiệp và những người quản lý nắm vững tình hình sử dụng vốn
cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mình.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 4
Để từ đó thấy được mặt mạnh, mặt yếu, để từ đó có những quyết dịnh quản lý
và chỉ đạo chính xác, phù hợp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao nhất.
1.1.5. Ý nghĩa của vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thức
tiền tệ bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Trong quá trình sản
xuất kinh doanh vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các
khoản nợ phải trả, hay để mua sắm vật tư, hàng hoá, dịch vụ, nguyên vật liệu để
sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn lưu động
dùng để phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Mặt khác, vốn bằng tiền là một loại vốn đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý
hết sức chặt chẽ vì trong quá trình luân chuyển vốn bằng tiền rất dễ bị lợi dụng,
tham ô, mất mát. Do vậy việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các thủ
tục, các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước.
- Cung cấp thông tin một cách kịp thời chính xác, kiểm tra các hoạt động kế
toán tài chính của doanh nghiệp qua đó giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết định
phù hợp, chính xác nhằm giảm những chi phí không cần thiết tăng hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận.
- Đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp chủ
động được tình hình tài chính của mình trong nghiệp vụ thanh toán không bị rơi
vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
- Đáp ứng thực hiện mua sắm nguyên vật liêu, công cụ dụng cụ, hàng hoá
đảm bảo cho công tác sản xuất kinh doanh được liên tục đem lại hiệu quả cao trong
sản xuất kinh doanh.
Nói tóm lại vốn bằng tiền có vai trò rất lớn, nó tham gia vào nhiều chu trình
trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nên có biện pháp quản lý và sử
dụng vốn đem lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 5
1.1.6. Nguyên tắc kế toán vốn bằng tiền.
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân
hàng phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày phát sinh
giao dịch( là tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trong
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm phát sinh để ghi sổ kế toán).
- Trường hợp bán ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng hoặc thanh
toán công nợ ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì được quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán.
+ Bên có các tài khoản ngoại tệ: TK 1112, TK 1122 được quy đổi ngoại tệ ra
đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế toán theo một trong các phương pháp sau:
- Bình quân gia quyền
- Nhập trước xuất trước
- Nhập sau xuất trước
- Giá thực tế đích danh
(như một loại hàng hoá đặc biệt)
- Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ
theo nguyên tệ. Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì tuỳ theo từng trường hợp sẽ
được sử lý chênh lệch như sau:
+ Nếu chênh lệch phát sinh trong giai đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản) thì số lãi
do tỷ giá được phản ánh vào TK 515- Doanh thu tài chính và lỗ do tỷ giá được
phản ánh vào TK 635- Chi phí tài chính.
+ Nếu chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản (là
giai đoạn trước hoạt động) thì số chênh lệch được phản ánh vào TK 413- Chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 6
+ Số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được
đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
- Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên TK 007- Ngoại
tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng)
- Đối với vàng bạc, kim khí, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ
áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim khí, đá quý.
+ Vàng bạc, kim khí, đá quý phải được theo dõi về số lượng, trọng lượng,
quy cách phẩm chất và giá trị của từng thứ, từng loại. Giá trị vàng bạc, kim khí, đá
quý nhập vào quỹ được tính theo giá thực tế (giá hoá đơn hoặc giá được thanh toán).
+ Khi tính giá xuất vàng bạc, kim khí, đá quý có thể áp dụng một trong bốn
phương pháp tính giá hàng tồn kho:
Bình quân gia quyền
Nhập trước xuất trước
Nhập sau xuất trước
Thực tế đích danh
Phương pháp giá đơn vị bình quân.
Theo phương pháp này giá của vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí, đá quý xuất quỹ
được tính trên cở sở số lượng xuất quỹ trong kỳ, giá đơn vị bình quân( bình quân
cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hay bình quân sau mỗi lần nhập)
Công thức tính như sau:
Trong đó giá đơn vị bình quân theo phương pháp được tính như sau:
* Đối với phương pháp bình quân cuối kỳ trước( đầu kỳ này)
Giá thực tế xuất quỹ = Số lượng xuất quỹ X Giá đơn vị bình quân
Giá thực tế tồn kỳ trước
Giá đơn vị bình quân =
Lượng thực tế tồn kỳ trước
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 7
Ưu điểm: Phản ánh kịp thời tình hình xuất dung trong kỳ.
Nhược điểm: Do đề cập đến giá cả của kỳ này nên độ chính xác không cao.
* Đối phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Ưu điểm: Việc tính toán đơn giản không mất nhiều công sức, thời gian, độ chính
xác cao hơn phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ trước (đầu kỳ này).
Nhược điểm: Ở phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ thì chỉ xác định
được giá đơn vị bình quân khi kết thúc kỳ hạch toán, chỉ mang tính bình quân cả
kỳ. Không phản ánh kịp thời được giá của vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quý, đá
quý nên độ chính xác này chưa cao.
* Đối với phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập.
Ưu điểm: Độ chính xác cao nhất, phản ánh được tình hình biến động của giá cả
theo từng giai đoạn.
Nhựơc điểm: Do sau mỗi lần nhập phải tính lại đơn giá bình quân nên phương
pháp này tốn nhiều công sức tính toán.
Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO).
Theo phương pháp này trước tiên ta phải xác định lại đơn giá của mỗi lần nhập
quỹ và giả thiết rằng số vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý nào nhập trước
thì sẽ xuất ra trước. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất quỹ để tính ra giá thực tế xuất
quỹ theo nguyên tắc hàng xuất quỹ trước được tính theo đơn giá thực tế của lần
nhập tiếp theo. Do vậy giá trị của vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý tồn
quỹ cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vàng, bạc, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý mua
Giá thực tế đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình quân =
Lượng thực tế tồn đầu kỳ +Lượng thực tế nhập trong kỳ
Giá thực tế trước và sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân =
Lượng trước và sau mỗi lần nhập
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 8
vào cùng trong kỳ. Phương pháp này chỉ thích hợp với điều kiện nền kinh tế có giá
cả ổn định.
Phương pháp nhập sau, xuất trước( LIFO).
Theo phương pháp này trước tiên ta cũng phải xác định được đơn giá từng lần
nhập quỹ và giả thiết rằng hàng nào nhập sau cùng sẽ được xuất ra trước tiên. Sau
đó căn cứ vào số lượng xuất quỹ để tính ra giá thực tế xuất quỹ theo nguyên tắc
hàng xuất quỹ trước được định giá theo đơn giá thực tế của lần nhập cuối cùng. Số
còn lại được tính theo đơn giá thực tế của lần nhập trước đó. Phương pháp này chỉ
áp dụng trong điều kiện nền kinh tế có lạm phát để đảm bảo thực hiện nguyên tắc
thận trọng.
Phương pháp thực tế đích danh.
Theo phương pháp này trước hết phải theo dõi, quản lý số lượng, đơn giá sau
mỗi lần nhập của từng lô hàng. Khi xuất quỹ thuộc lô hàng nào thì căn cứ vào số
lượng xuất quỹ và đơn hàng thực tế nhập quỹ của lô hàng đó để tính ra giá thực tế
xuất quỹ.
1.2. Kế toán tiền mặt tại quỹ:
Tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt và bảo quản tiền mặt tại
quỹ là do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
1.2.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111- Tiền mặt: Dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tại
quỹ của doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam( kể cả ngân phiếu), ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí, đá quý.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111- Tiền mặt:
Bên nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý
nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí, đá quý thừa ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê.
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 9
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Bên có:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí, đá quý xuất quỹ.
- Số tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý thiếu hụt ở
quỹ phát hiện khi kiểm kê.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý còn
tồn quỹ tiền mặt.
TK 111- Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
TK 1111- Tiền Việt Nam
TK 1112- Ngoại tệ
TK 1113- Vàng bạc, kim khí, đá quý
1.2.2. Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ:
- Phiếu thu (Mẫu số 01-TT): Dùng để hạch toán số tiền (VNĐ, ngoại tệ) mà công
ty đã thu trong kỳ theo từng nguồn thu.
- Phiếu chi (Mẫu số 02-TT): Dùng để hạch toán số tiền (VNĐ, ngoại tệ) mà công
ty đã chi trong kỳ theo từng nguồn chi. Đồng thời phiếu chi còn căn cứ để xác
định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền.
- Giấy đề nghị tam ứng (Mẫu số 03-TT): Căn cứ xét duyệt tạm ứng làm thủ tục lập
phiếu chi và xuất quỹ cho tạm ứng.
- Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng (Mẫu số 04-TT): Là chứng từ liệt kê các
khoản đã nhận tạm ứng và các khoản đã chi của người tạm ứng, là căn cứ để công
ty thanh toán số tiền tạm ứng và ghi sổ.
- Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05-TT): Dùng trong trường hợp người có
nhiệm vụ uỷ quyền đã chi tiền nhưng chưa được thanh toán hoặc chưa được nhận
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 10
tạm ứng. Khi đó người chi tiền sẽ viết giấy đề nghị thanh toán tập hợp các khoản
đã chi kèm theo các chứng từ liên quan làm thủ tục thanh toán.
- Biên lai thu tiền (Mẫu số 06-TT): Dùng làm căn cứ ghi nhận số tiền đã thu đồng
thời đó cũng là căn cứ để xác định trách nhiệm vật chất của người nhận tiền.
- Bảng kê vàng, bạc, ngoại tệ , đá quý (Mẫu số 07-TT): Dùng để liệt kê số lượng
vàng, bạc, ngoại tệ, đá quý mà công ty có, đồng thời phản ánh giá trị thực tế tại
thời điểm cụ thể.
- Bảng kiểm kê quỹ (Mẫu số 08-TT): Là biên bản xác định số tiền hiện có của công
ty tại thời điểm nhất định. Qua biên bản kiểm kê quỹ có thể đối chiếu được số tiền
thực có của công ty và số tiền trên sổ sách kế toán xem có khớp nhau không.
* Quy trình phiếu thu, phiếu chi: Sau khi ghi đầy đủ các nội dung trên tờ phiếu,
mỗi phiếu thu, chi sẽ được đính kèm với các chứng từ có liên quan theo để chuyển
cho giám đốc và kế toán trưởng duyệt, sau đó được chuyển cho thủ quỹ làm căn cứ
nhập, xuất quỹ. Các phiếu thu, phiếu chi phải được đánh số liên tục để tránh trường
hợp gian lận, biển thủ công quỹ.
Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần).
● Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu.
● Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán thanh toán cùng
với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
● Liên 3: Giao cho người nộp tiền.
Phiếu chi do kế toán lập thành 2 liên (đặt giấy than viết 1 lần).
● Liên 1: Lưu ở nơi nộp phiếu.
● Liên 2: Thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán thanh toán cùng
với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
1.2.3. Phương pháp hạch toán tiền mặt VND.
Hạch toán tiền mặt Việt Nam đồng phải tuân thủ theo các nguyên tắc, các chế
độ quản lý, lưu thông tiền tệ hiện hành, đồng thời phải tôn trọng các quy định sau:
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỷ - Lớp QTL201K 11
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế
toán sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “đồng” Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam để phản ánh (VNĐ).
- Nguyên tắc cập nhập: Kế toán phản ánh kịp thời chính xác tình hình thu,
chi và số tiền Việt Nam đồng hiện có tại quỹ.
1.2.3.1. Quy tắc kế toán tiền mặt Việt Nam đồng:
- Chỉ phản ánh vào TK 1111- tiền Việt Nam số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ
tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không qua quỹ
tiền mặt của doanh nghiệp mà chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng) thì không
ghi vào bên nợ TK1111 mà ghi vào bên nợ TK113- tiền đang chuyển.
- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác hoặc cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài khoản bằng tiền khác của
doanh nghiệp.
- Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và đầy đủ
chữ ký của người nhận tiền, người giao tiền và người cho phép nhận xuất quỹ theo quy
định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ,
xuất quỹ đính kèm.
- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ quỹ kế toán tiền mặt, ghi
chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất quỹ tiền
mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt và
sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải kiểm tra để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
1.2.3.2. Tài khoản sử dụng:
TK 1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt
Nam tại quỹ tiền mặt, bao gồm cả ngân phiếu.
1.2.3.3. Phương pháp kế toán tiền Việt Nam: Được thể hiện qua sơ đồ 1.1 sau:
Hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền
Sinh viên: Nguyễ