Đề tài Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đường sông Hải Phòng

Đất nƣớc ta đang chuyển sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế mở với cơ chế thị trƣờng, mở rộng sản xuất hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà Nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Bảng cân đối kế toán là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất công nợ, nguồn vốn, tài sản, các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó công tác, lập đ ọc và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua Bảng cân đối kế toán là vô cùng cần thiết với các doanh nghiệp đặc biệt là trong điều kiện hội nhập hiện nay. Lập bảng cân đối kế toán, đọc và phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan khác thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ xác định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, rủi ro và triển vọng phát triển trong tƣơng lai của doanh nghiệp để họ có thể đƣa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thấy đƣợc vị trí và tầm quan trọng đó, trong thời gian tìm hiểu thực tế ở Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng, dƣới sự hƣớng dẫn của tập thể nhân viên phòng tài chính - kế toán tại Xí nghiệp và đặc biệt là sự hƣớng dẫn của cô giáoThạc sĩ Hoà Thị Thanh Hƣơng, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện công tác lập , đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng".

pdf98 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đường sông Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng Sinh viên : Bùi Thị Mƣời - QT 1101K 1 LỜI MỞ ĐẦU Đất nƣớc ta đang chuyển sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh tế mở với cơ chế thị trƣờng, mở rộng sản xuất hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà Nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Bảng cân đối kế toán là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất công nợ, nguồn vốn, tài sản, các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó công tác, lập đ ọc và phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua Bảng cân đối kế toán là vô cùng cần thiết với các doanh nghiệp đặc biệt là trong điều kiện hội nhập hiện nay. Lập bảng cân đối kế toán, đọc và phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan khác thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng nhƣ xác định đƣợc một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, rủi ro và triển vọng phát triển trong tƣơng lai của doanh nghiệp để họ có thể đƣa ra các giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lƣợng công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thấy đƣợc vị trí và tầm quan trọng đó, trong thời gian tìm hiểu thực tế ở Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng, dƣới sự hƣớng dẫn của tập thể nhân viên phòng tài chính - kế toán tại Xí nghiệp và đặc biệt là sự hƣớng dẫn của cô giáoThạc sĩ Hoà Thị Thanh Hƣơng, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài: " Hoàn thiện công tác lập , đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng". Mục đích nghiên cứu: Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng. Trên cơ sở hệ thống những lý luận cơ bản về công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Doanh nghiệp. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác lập, đọc và phân tích Bảng Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng Sinh viên : Bùi Thị Mƣời - QT 1101K 2 cân đối kế toán tại Doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp phân tích, so sánh. - Phƣơng pháp tổng hợp - Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu để kế thừa thành tựu Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài viết đƣợc chia thành 3 chƣơng chính nhƣ sau : Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán trong các doanh nghiệp. Chƣơng II: Thực tế công tác lập , đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng. Chƣơng III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích Bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng. Đề tài nghiên cứu khoa học của em đƣợc hoàn thành là nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện của ban lãnh đạo các cô, bác ở trong Xí nghiệp, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Thạc sĩ Hoà Thị Thanh Hƣơng. Tuy nhiên, do còn hạn chế nhất định về trình độ và thời gian nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô để đề tài nghiên cứu khoa học của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Hải phòng, ngày 25 tháng 04 năm 2010 Sinh viên Bùi Thị Mƣời Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng Sinh viên : Bùi Thị Mƣời - QT 1101K 3 CHƢƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC LẬP, ĐỌC VÀ PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1. Một số vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chính trong các Doanh nghiệp (DN) 1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính (BCTC) - BCTC là những báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ cũng nhƣ tình hình chi phí, kết quả kinh doanh và các thông tin tổng quát khác về DN trong một thời kỳ nhất định. - BCTC hiện hành bao gồm : + Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN) là một BCTC tổng hợp phản ánh tình hình tài sản của DN thông qua thƣớc đo tiền tệ, tại một thời điểm nhất định theo giá trị và nguồn hình thành tài sản. + Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN) là một báo cáo kế toán tài chính phản ánh tóm lƣợc các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của DN trong thời kỳ nhất định. Ngoài ra báo cáo kết quả kinh doanh còn kết hợp phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của DN đối với nhà nƣớc về các khoản thuế, phí và lệ phí. + Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN) là một BCTC tổng hợp phản ánh khái quát dòng chảy tiền tệ của DN, cho biết tiền tệ sinh ra bằng cách nào và đƣợc sử dụng ra sao. + Thuyết minh BCTC (Mẫu số B03-DN) là một BCTC tổng hợp nhằm giải thích bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu đã đƣợc phản ánh trên BCTC khác. Đồng thời bổ sung thêm một số chỉ tiêu chƣa đƣợc phản ánh trên BCTC khác. 1.1.2. Sự cần thiết và vai trò của BCTC - Đối với Nhà nƣớc, BCTC cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nƣớc đối với nến kinh tế, đối với hoạt động của DN, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản phải nộp của DN đối với ngân sách Nhà nƣớc. - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp : Các nhà quản lý thƣờng cạnh tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn, cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tƣ, các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện đƣợc điều này, các nhà quản lý phải công bố công khai những thông tin trên Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng Sinh viên : Bùi Thị Mƣời - QT 1101K 4 BCTC định kỳ về hoạt động của DN. Ngoài ra, nhà quản lý còn sử dụng BCTC để tiến hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mình. - Đối với các nhà đầu tƣ, các chủ nợ: Nhìn chung các nhà đầu tƣ và các chủ nợ đòi hỏi BCTC vì hai lý do, họ cần các thông tin tài chính để giám sát, và cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tƣ cho vay của họ. - Đối với kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tƣ và cung cấp thông tin tín dụng có lý do để lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các BCTC do họ cung cấp nhằm mục đích kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy các nhà đầu tƣ và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán BCTC, các nhà quản lý đƣơng nhiên phải chấp nhận vì họ cần vốn. Nhƣ vậy báo cáo tài chính đóng vai trò nhƣ là đối tƣợng của kiểm toán độc lập. 1.1.3. Mục đích của BCTC - Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của DN trong một kỳ kế toán. - Dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền một DN, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ DN, cơ quan Nhà nƣớc và nhu cầu hữu ích của những ngƣờì sử dụng trong việc đƣa ra các quyết định kinh tế. 1.1.4. Đối tượng áp dụng Hệ thống báo cáo tài chính năm đƣợc áp dụng cho tất cả các loại hình DN thuộc các ngành và các thành phần kinh tế. Riêng các DN vừa và nhỏ vẫn tuân thủ các quy định chung tại phần này và những quy định, hƣớng dẫn cụ thể phù hợp với DN vừa và nhỏ tại chế độ kế toán DN vừa và nhỏ. 1.1.5. Hệ thống BCTC Hệ thống BCTC gồm : a) BCTC năm và BCTC giữa niên độ. - BCTC năm bao gồm : Bảng cân đối kế toán Mẫu số B01 - DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B02 - DN Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN Bản thuyết minh BCTC Mẫu số B09 - DN - BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ và BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc : + BCTC giữa niên độ dạng đầy đủ gồm : Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng Sinh viên : Bùi Thị Mƣời - QT 1101K 5 Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng đầy đủ ) Mẫu số B01a - DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( dạng đầy đủ ) Mẫu số B02a - DN Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ( dạng đầy đủ ) Mẫu số B03a - DN Bản thuyết minh BCTC ( dạng đầy đủ ) Mẫu số B09a - DN + BCTC giữa niên độ dạng tóm lƣợc gồm : Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng tóm lƣợc ) Mẫu số B01b - DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( dạng tóm lƣợc ) Mẫu số B02b - DN Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ( dạng tóm lƣợc ) Mẫu số B03b - DN Bản thuyết minh BCTC ( dạng tóm lƣợc ) Mẫu số B09b - DN b) BCTC hợp nhất và BCTC tổng hợp : - BCTC hợp nhất gồm : Bảng cân đối kế toán hợp nhất Mẫu số B01b – DN/HN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất Mẫu số B02b - DN/HN Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ hợp nhất Mẫu số B03b - DN/HN Bản thuyết minh BCTC hợp nhất Mẫu số B09b - DN/HN - BCTC tổng hợp gồm : Bảng cân đối kế toán tổng hợp Mẫu số B01 - DN Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp Mẫu số B02 - DN Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ tổng hợp Mẫu số B03 - DN Bản thuyết minh BCTC tổng hợp Mẫu số B09 - DN 1.1.6. Yêu cầu lập và trình bày BCTC Tuân thủ các yêu cầu quy định Chuẩn mực kế toán số 21 – “ Trình bày BCTC ”. - Trung thực và hợp lý. - Lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với quy định của chuẩn mực kế toán nhằm đảm bảo cung cấp thông tin thích hợp với nhu cầu ra quyết định kinh tế của ngƣời sử dụng và cung cấp đƣợc các thông tin đáng tin cậy, khi: + Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của DN. + Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và các sự kiện không chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp nhất của chúng. Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng Sinh viên : Bùi Thị Mƣời - QT 1101K 6 + Trình bày khách quan không thiên vị. + Tuân thủ nguyên tắc thận trọng. + Trình bày đầy đủ mọi khía cạnh trọng yếu. - BCTC phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán, phải đƣợc lập đúng nội dung, phƣơng pháp trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán. - BCTC phải đƣợc ngƣời lập, kế toán trƣởng và ngƣời đại diện theo pháp luật của DN ký tên, đóng dấu để đảm bảo tính pháp lý của BCTC. 1.1.7. Nguyên tắc chung lập và trình bày BCTC Tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại Chuẩn Mực kế toán số 21. - Nguyên tắc Hoạt động liên tục; - Nguyên tắc cơ sở dồn tích; - Nguyên tắc Nhất quán; - Nguyên tắc Trọng yếu và tập hợp; - Nguyên tắc Bù trừ; - Nguyên tắc Có thể so sánh; 1.1.8. Yêu cầu và nguyên tắc đọc BCTC Để hiểu đƣợc đầy đủ và tƣờng tận nguồn gốc và nội dung của từng chỉ tiêu, từng con số trên từng BCTC của DN là một vấn đề không phải đơn giản. Công việc này không những đòi hỏi ngƣời đọc phải có phƣơng pháp và phải có thâm niên trong nghề nghiệp mà còn đòi hỏi ngƣời đọc phải nắm vững những yêu cầu và nguyên tắc nhất định. Yêu cầu cơ bản của đọc BCTC là phải đọc chính xác và hệ thống. - Chính xác : BCTC là những báo cáo phản ánh chính xác tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và công nợ cũng nhƣ tình hình tài chính, kết qủa kinh doanh trong kỳ của DN.Bởi vậy, việc đọc chính xác BCTC có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với nhà quản lý. Có đọc BCTC chính xác, các nhà quản lý mới nắm đƣợc khả năng sinh lợi và thực trạng tài chính của DN, cùng những thông tin kinh tếc- tài chính chủ yếu. Từ đó làm căn cứ để các nhà tổ chức quản lý đánh giá, phân tích và dự đoán tình hình tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Nếu đọc BCTC không chính xác, thông tin do BCTC cung cấp sẽ mất tính xác thực, không đáng tin cậy, ảnh hƣởng đến việc đề ra các quyết định kinh doanh. - Hệ thống : Việc đọc BCTC không thể đọc một cách tách biệt rời rạc từng chỉ tiêu trên từng BCTC theo từng kỳ mà việc đọc BCTC phải mang tính hệ thống. Tính hệ thống thể hiện qua việc đọc các chỉ tiêu trên từng BCTC trong mối quan hệ hữu cơ, gắn bó với nhau trong cùng môtj kỳ, giữa các kỳ kinh doanh. Tính hệ thống còn thể hiện ở chỗ khi đọc BCTC, ngƣời đọc phải biết gắn kết các chỉ tiêu phản ánh trên từng BCTC riêng rẽ với nhau mà không tách biệt từng chỉ tiêu. Có Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng Sinh viên : Bùi Thị Mƣời - QT 1101K 7 nhƣ vậy thông tin thu đƣợc từ BCTC mới đảm bảo tính chính xác, tính nhất quán và hợp lý, mới có thể sử dụng để só sánh giữa các kỳ và giữa các DN với nhau. Qua đó, đnáh giá đƣợc thực trạng tài chính và hiệu quả kinh doanh của DN trong từng thời kỳ khác nhau, dự đoán đƣợc xu hƣớng phát triển của DN trong tƣơng lai. Để thực hiện tốt các yêu cầu trên, đòi hỏi ngƣời đọc BCTC phải quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc phân nhóm đối tƣợng: Nếu không tiến hành phân nhóm đối tƣợng phản ánh thông tin, ngƣời đọc sẽ mất rất nhiều công sức và thời gian để tổng hợp, phân loại và liên kết thông tin với nhau để phục vụ cho các mục đích sử dụng khác nhau. Nhìn chung đối tƣợng phản ánh thông tin thƣờng phù hợp, thống nhất với từng loại BCTC chẳng hạn. Bảng cân đối kế toán phản ánh đối tƣợng là tài sản và nguồn vốn… - Nguyên tắc liên kết thông tin : Do thông tin phản ánh trên BCTC có mối quan hệ mật thiết với nhau nên khi đọc BCTC, ngƣời đọc cần thiết phải liên hệ các thông tin với nhau. Sự liên kết thông tin trên cùng một BCTC hay giữa các BCTC với nhau sẽ giúp ngƣời sử dụng thông tin sẽ nắm bắt đƣợc đầy đủ nội dung, bản chất của từng chỉ tiêu, cũng nhƣ sự biến động cảu các chỉ tiêu theo thời gian. Qua đó, phân tích, đánh giá xác thực thực trạng tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài nguyên tắc phân nhóm đối tƣợng và liên kết thông tin, khi đọc BCTC, ngƣời đọc cũng cần quán triệt các nguyên tắc cảu lập BCTC nhƣ nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc trọng yếu và tập hợp, nguyên tắc có thể so sánh… 1.1.9. Kỳ lập BCTC Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm là năm dƣơng lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trƣờng hợp đặc biệt, doanh nghiệp đƣợc phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhƣng không đƣợc vƣợt quá 15 tháng. - Kỳ lập BCTC giữa niên độ là quý ( Không bao gồm quý 4 ). - Ngoài ra các DN còn có thể lập BCTC theo kỳ kế toán tháng, 6 tháng, 9 tháng… tuỳ theo yêu cầu của chủ sở hữu. 1.1.10. Thời hạn nộp BCTC - Đối với DN Nhà nƣớc: Thời hạn nộp BCTC quý chậm nhất là 20 ngày đối Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng Sinh viên : Bùi Thị Mƣời - QT 1101K 8 với các đơn vị kế toán; đối với Tổng công ty nhà nƣớc chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán quý. Thời hạn nộp BCTC năm chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. - Đối với DN khác : Đối với đơn vị kế toán là DN tƣ nhân và công ty hợp danh phải nộp BCTC năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán khác, thời hạn nộp BCTC chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán. Ngoài ra các đơn vị kế toán trực thuộc nộp BCTC năm (quý) cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn do đơn vị kế toán cấp trên quy định. 1.1.11. Nơi nhận BCTC Loại doanh nghiệp Kỳ lập báo cáo Nơi nhận BCTC Cơ quan tài chính Cơ quan thuế Cơ quan thống kê DN cấp trên Cơ quan đăng ký kinh doanh 1. DN Nhà nƣớc Quý, năm x x x X x 2. DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài Năm x x x X x 3. Các DN khác Năm x x X x 1.2. Bảng cân đối kế toán và phƣơng pháp lập Bảng cân đối kế toán ( BCĐKT) 1.2.1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán (B01 – DN) là một BCTC tổng hợp phản ánh tình hình tài sản của DN thông qua thƣớc đo tiền tệ, tại một thời điểm nhất định theo giá trị và nguồn hình thành tài sản. Bảng cân đối kế toán liệt kê các tài sản mà công ty sở hữu và nguồn hình thành lên tài sản đó: Các nghĩa vụ nợ và vốn ( chủ sở hữu hay cổ đông ). Bảng cân đối kế toán cũng giúp ngƣời đọc đo lƣờng hiệu qủa hoạt động của công ty về khía cạnh đầu tƣ và sử dụng các nguồn lực tài chính. 1.2.2. Kết cấu và nội dung của Bảng cân đối kế toán 1.2.2.1. Nội dung của Bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán gồm hai phần ( hai bên ) ( xét về mặt hình thức ) đƣợc phản ánh theo hai chỉ tiêu cơ bản. - Số đầu năm: Là số cuối năm trƣớc chuyển sang, số đầu năm không đổi trong suốt cả kỳ kế toán năm. - Số cuối năm: Là số dƣ cuối kỳ của các tài khoản tƣơng ứng của kỳ báo cáo. Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng Sinh viên : Bùi Thị Mƣời - QT 1101K 9 - Mã số : Ký hiệu dòng cần phản ánh. 1.2.2.2. Kết cấu của Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán có thể kết cấu: - Theo chiều ngang (kết cấu dạng tài khoản): Bên trái là Tài sản, bên phải là Nguồn vốn. - Theo chiều dọc (kết cấu dạng báo cáo): Bên trên là Tài sản, bên dƣới là Nguồn vốn. Nhƣng dù kết cấu nào thì Bảng cân đối kế toán cũng đƣợc chia làm hai phần: - Phần Tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của DN tại thời điểm lập báo cáo. - Phần Nguồn vốn: Phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản của DN tại thời điểm lập báo cáo. Ngoài hai phần chính trên, còn có thêm phần các chỉ tiêu ngoài Bảng để phản ánh một số tài khoản mà DN không có quyền sở hữu nhƣng có quản lý, sử dụng. ( Biểu 1.1 ): Mẫu Bảng cân đối kế toán Đơn vị báo cáo :............................... Địa chỉ :................................ Mẫu số B01 - DN ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC ) BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày.....tháng....năm.... Đơn vị tính:............ TÀI SẢN Mã Số Thuyết minh Số cuối năm Số đầu năm 1 2 3 4 5 A-TÀI SẢN NGẮN HẠN: (100=110+120+130+140+150) 100 I - Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 1- Tiền 111 V.01 2 - Các khoản tƣơng đƣơng tiền 112 II – Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn hạn 120 V.02 1- Đầu tƣ ngắn hạn 121 2- Dự phòng giảm giá đầu tƣ ngắn hạn(*) 129 (...) (...) III – Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1- Phải thu khách hàng 131 Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đƣờng sông Hải Phòng Sinh viên : Bùi Thị Mƣời - QT 1101K 10 2- Phải trả trƣớc cho ngƣời bán 132 3- Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 4- Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 5- Các khoản phải thu khác 135 V.03 6- Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 139 (...) (...) IV- Hàng tồn kho 140 1- Hàng tồn kho 141 V.04 (...) (...) 2- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 V- Tài sản ngắn hạn khác 150 1- Chi phí trả trƣớc ngắn hạn 151 2- Thuế GTGT đƣợc khấu trừ 152 3- Thuế và các khoản khác phải thu nhà nƣớc 154 V.05 4- Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN : (200=210+220+240+250+260) 200 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 1- Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2- Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 3- Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 4- Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5- Dự phòng phải thu dài hạn khó
Luận văn liên quan