Đề tài Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức phi chính phủ CARE quốc tế tại Việt Nam

Việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hữu hiệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý trong bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào. HTKSNB giúp cho quá trình hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp được tiến hành một cách thuận lợi. Việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận, từ cấp trên xuống cấp dưới cũng như từ cấp dưới lên cấp trên được thực hiện đầy đủ kịp thời và có độ tin cậy cao. Các chính sách, qui định của tổ chức hay của các cơ quan chức năng cũng được cập nhật và tuân thủ đầy đủ. Là một tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc hệ thống tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế, hoạt động trong lĩnh vực viện trợ nhân đạo, tổ chức CARE Quốc tế tại Việt Nam thực hiện nhiều chương trình, dự án thuộc nhiều lĩnh vực, có sự kết hợp với nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau và ở nhiều địa bàn khác nhau, do đó thông tin luân chuyển theo nhiều chiều, điều này dẫn đến những sai sót trọng yếu và gian lận là có khả năng xảy ra. Hơn nữa, hiện nay mặc dù HTKSNB của CARE VN đã được xây dựng và vận hành nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót. Để khắc phục được những hạn chế này giúp cho việc quản lý đạt hiệu quả, việc hoàn thiện và nâng cao hơn nữa vai trò của HTKSNB của tổ chức là hết sức cần thiết. Dựa trên những kiến thức đã học về kiểm soát nội bộ và thực tế công việc tại CARE VN, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức phi chính phủ CARE quốc tế tại Việt Nam”

pdf23 trang | Chia sẻ: thientruc20 | Lượt xem: 523 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức phi chính phủ CARE quốc tế tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Danh mục chữ viết tắt Danh mục sơ đồ, bảng biểu Tóm tắt luận văn LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................... Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ .................. Error! Bookmark not defined. 1.1. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ.Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Kiểm soát trong quản lý ................. Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ ............. Error! Bookmark not defined. 1.2 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦError! Bookmark not defined. 1.2.1 Khái quát về tổ chức phi chính phủ . Error! Bookmark not defined. 1.2.2 Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức phi chính phủ nước ngoài ................................................. Error! Bookmark not defined. CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAMError! Bookmark not defined. 2.1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM ..................................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế ........................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2 Giới thiệu về tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế tại Việt Nam.Error! Bookmark not defined. 2.1.3 Hoạt động của tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế tại Việt Nam. .......................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY . Error! Bookmark not defined. 2.2.1 Môi trường kiểm soát ....................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Hệ thống thông tin kế toán ............... Error! Bookmark not defined. 2.2.3 Các thủ tục kiểm soát ....................... Error! Bookmark not defined. 2.3 NHỮNG NỘI DUNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHỦ YẾU TẠI TỔ CHỨC CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM ................... Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Kiểm soát các khoản thu .................. Error! Bookmark not defined. 2.3.2 Kiểm soát nội bộ đối với tiền. .......... Error! Bookmark not defined. 2.3.3 Kiểm soát đối với các khoản chi ...... Error! Bookmark not defined. 2.3.4 Kiểm soát công tác mua sắm, ký kết hợp đồng dịch vụ và tư vấnError! Bookmark not defined. 2.3.5 Kiểm soát tài sản cố định ................. Error! Bookmark not defined. 2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAMError! Bookmark not defined. CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM .............................................. Error! Bookmark not defined. 3.1 SỰ CẦN THIẾT VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM ..................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện ............. Error! Bookmark not defined. 3.1.2 Nguyên tắc hoàn thiện ...................... Error! Bookmark not defined. 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAMError! Bookmark not defined. 3.2.1 Hoàn thiện môi trường kiểm soát ..... Error! Bookmark not defined. 3.2.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán.Error! Bookmark not defined. 3.2.3 Hoàn thiện các thủ tục kiểm soát nội bộ.Error! Bookmark not defined. 3.2.4 Hoàn thiện các nội dung kiểm soát nội bộError! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ..................................................................................................... 105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............... Error! Bookmark not defined. PHỤ LỤC i LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Việc thiết lập và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) hữu hiệu có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý trong bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào. HTKSNB giúp cho quá trình hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp được tiến hành một cách thuận lợi. Việc trao đổi thông tin giữa các bộ phận, từ cấp trên xuống cấp dưới cũng như từ cấp dưới lên cấp trên được thực hiện đầy đủ kịp thời và có độ tin cậy cao. Các chính sách, qui định của tổ chức hay của các cơ quan chức năng cũng được cập nhật và tuân thủ đầy đủ. Là một tổ chức phi chính phủ nước ngoài thuộc hệ thống tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế, hoạt động trong lĩnh vực viện trợ nhân đạo, tổ chức CARE Quốc tế tại Việt Nam thực hiện nhiều chương trình, dự án thuộc nhiều lĩnh vực, có sự kết hợp với nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau và ở nhiều địa bàn khác nhau, do đó thông tin luân chuyển theo nhiều chiều, điều này dẫn đến những sai sót trọng yếu và gian lận là có khả năng xảy ra. Hơn nữa, hiện nay mặc dù HTKSNB của CARE VN đã được xây dựng và vận hành nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót. Để khắc phục được những hạn chế này giúp cho việc quản lý đạt hiệu quả, việc hoàn thiện và nâng cao hơn nữa vai trò của HTKSNB của tổ chức là hết sức cần thiết. Dựa trên những kiến thức đã học về kiểm soát nội bộ và thực tế công việc tại CARE VN, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức phi chính phủ CARE quốc tế tại Việt Nam” 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở những vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá thực trạng tình hình kiểm soát nội bộ của tổ chức ii CARE VN luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện HTKSNB của tổ chức. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố, các qui định, chính sách của HTKSNB và sự tổ chức vận hành HTKSNB của CARE VN  Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về thực tiến sự vận hành của HTKSNB của CARE VN, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện HTKSNB của CARE VN 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn ứng dụng phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, phân tích, hệ thống hoá để đánh giá thực trạng sự vận hành của HTKSNB của CARE VN. 5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận nói chung về kiểm soát trong quản lý và hệ thống kiểm soát nội bộ - Phân tích và đánh giá thực trạng HTKSNB của CARE VN - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện HTKSNB tại CARE VN để góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động và quản lý của tổ chức. 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn bao gồm 3 chương sau: Chƣơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức phi chính phủ Chƣơng II: Thực trạng tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ của tổ chức phi chính phủ CARE quốc tế tại Việt Nam Chƣơng III: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nộ bộ tại tổ chức phi chính phủ CARE quốc tế tại Việt Nam. iii CHƢƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ 1.1. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG QUẢN LÝ. 1.1.1 Kiểm soát trong quản lý Có rất nhiều quan điểm khác nhau về quản lý nhưng chung nhất quản lý là một quá trình định hướng và tổ chức thực hiện các hướng đã định trên cơ sở nguồn lực xác định nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Trong quá trình này, chức năng kiểm soát luôn được đề cao bởi nó biết mức sát thực của quản lý. Quá trình kiểm soát bắt đầu từ việc xác định mục tiêu và kết thúc khi đạt được các mục tiêu đó. Kiểm soát là một quy trình giám sát các hoạt động để đảm bảo rằng các hoạt động này được thực hiện theo kế hoạch. Một hệ thống kiểm soát hữu hiệu bảo đảm rằng mọi hoạt động được hoàn tất theo những cách thức đưa đến việc đạt được mục tiêu của tổ chức. 1.1.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ 1.1.2.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ Qua quá trình nghiên cứu có rất nhiều định nghĩa khác nhau về HKSNB. Tựu chung lại có thể đi đến khái niệm về HTKSNB như sau: Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các chính sách và thủ tục kiểm soát được thiết lập nhằm bảo đảm hiệu năng và hiệu quả của các hoạt động trong đơn vị: Bảo đảm sự tuân thủ qui định của đơn vị và pháp luật của Nhà nước; Bảo đảm độ tin cậy của thông tin và bảo vệ tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được hiểu rằng nó không thể là hệ thống kỹ thuật đơn thuần, hay không thể cho rằng kiểm soát nội bộ chỉ thuộc về các nhà quản lý. Mà kiểm soát nội bộ phải là một hệ thống nhằm huy động iv mọi thành viên trong đơn vị cùng tham gia kiểm soát các hoạt động, vì chính họ là nhân tố quyết định mọi thành quả chung. 1.1.2.2. Mục đích của hệ thống kiểm soát nội bộ. Khi thiết lập và vận hành một HTKSNB, các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới các mục đích đã vạch sẵn. Mục đích của HTKSNB bao gồm(1) điều hành quản lý hoạt động hiệu quả, (2) áp dụng triệt để các chính sách nội bộ, (3) phòng tránh và phát hiện những vướng mắc, gian lận sai sót, (4)tính chính xác, đầy đủ, tin cậy của thông tin, (5) tuân thủ luật pháp. 1.1.2.3. Các bộ phận cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ Môi trƣờng kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài đơn vị, tác động đến việc thiết kế các chính sách, thủ tục kiểm soát, tác động đến sự hoạt động cũng như tính hữu hiệu của các chính sách đó trong đơn vị. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm: Đặc thù về quản lý; Cơ cấu tổ chức; Chính sách nhân sự; Công tác kế hoạch; Bộ phận kiểm toán nội bộ; Uỷ ban kiểm soát; Các yếu tố bên ngoài. Hệ thống thông tin kế toán là hệ thống dùng để ghi chép, tính toán phân loại, kết chuyển vào sổ cái, tổng hợp và lập các báo cáo nghiệp vụ phát sinh. Hệ thống thông tin kế toán của mỗi đơn vị, tổ chức bao gồm 4 yếu tố cơ bản cấu thành: Hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Các thủ tục kiểm soát được xây dựng nhằm ngăn ngừa và phát hiện sai sót, gian lận, đảm bảo thực hiện mục tiêu cụ thể của tổ chức. Các thủ tục kiểm soát được xây dựng dựa trên các nguyên tắc sau: Nguyên tắc phân công, phân nhiệm; Nguyên tắc bất kiêm nhiệm; Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. 1.2 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ (Non-governmental organization- NGOs) 1.2.1 Khái quát về tổ chức phi chính phủ v Tổ chức Phi Chính Phủ là các tổ chức ngoài Nhà nước, hoạt động tự nguyện theo tôn chỉ mục đích do tổ chức đó xác định trong khuôn khổ luật pháp của Quốc tế và của nước đó. Tổ chức Phi Chính Phủ hoạt động phi lợi nhuận, phi thương mại với những mục đích khác nhau, thông thường nhằm đẩy mạnh các mục tiêu chính trị, xã hội, triết lý và nhân văn như bảo vệ môi trường thiên nhiên, khuyến khích việc tôn trọng các quyền con người, cải thiện mức phúc lợi cho những người bị thiệt thòi. Có hai hình thức của tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam, đó là tổ chức phi chính phủ trong nước -VNGO và tổ chức phi chính phủ nước ngoài hay còn gọi là tổ chức phi chính phủ quốc tế - INGO. Hiện nay, có khoảng 500 TCPCPNN đang hoạt động tại Việt Nam, đa số trong số các tổ chức này đều từ Tây Âu, Bắc Mỹ và khu vực Châu á - Thái Bình Dương. Ban điều phối viện trợ nhân dân (PACCOM), bộ phận chức năng, chuyên trách về công tác phi chính phủ nước ngoài thuộc Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, được thành lập ngày 10/6/1989. Các TCPCPNN tại Việt Nam hàng năm cung cấp khoản viện trợ không hoàn lại khoảng 80 triệu đôla Mỹ. Chủ yếu các TCPCPNN hoạt động theo phương pháp tiến hành các chương trình, các dự án và các hoạt động bằng nguồn viện trợ không hoàn lại. 1.2.2 Đặc điểm hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức phi chính phủ nƣớc ngoài 1.2.2.1 Môi trường kiểm soát. Đặc thù quản lý: Đối với hoạt động của các TCPCPNN, sản phẩm là kết quả của cả một quá trình lâu dài và thể hiện trên nhiều mặt về kinh tế, xã hội, chính trịDo vậy kiểm soát chất lượng của các chương trình, dự án theo quá trình thực hiện là cần thiết, điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải xây dựng một qui trình thực hiện chương trình, dự án cụ thể tạo cơ sở cho công vi tác kiểm soát đạt kết quả tốt. Mặt khác, các TCPCPNN hoạt động bằng nguồn viện trợ của các nhà tài trợ và không chịu sức ép của việc tạo ra lợi nhuận, chính đặc điểm này đã tạo ra tâm lý tiêu tiền “chùa”, do chạy theo mục đích kinh tế cá nhân, nhiều đối tượng tham gia vào hoạt động dự án đã quên mất sứ mệnh nhân đạo- một triết lý hành động cơ bản, xuyên suốt trong mọi hoạt động của các TCPCPNN. Các nhà quản lý trong các TCPCPNN cần phải nhận thức rõ được điều này và có thái độ đúng đắn để có thể đưa ra được các qui định, chính sách về tài chính nhằm đảm bảo kiểm soát các hoạt động nhằm đạt được hiệu quả cao. Cơ cấu tổ chức: Các TCPCPNN dù hoạt động trên một hay nhiều lĩnh vực thì các tổ chức này đều có một điểm chung là thực hiện nhiều dự án ở nhiều vùng miền khác nhau và trong các dự án luôn có sự kết hợp với các đối tác là các cơ quan, các tổ chức hay chính quyền địa phương. Do vậy, để quản lý có hiêu quả , cơ cấu của các TCPCPNN phải đảm bảo sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm xuống từng đơn vị thực hiện dự án, để tạo điều kiện chủ động thực hiện cho các đơn vị này, đồng thời quyền hạn này cũng cần được phân chia một phần cho các đơn vị đối tác đảm bảo sự hợp tác bình đẳng. Tuy nhiên, muốn kiểm soát tốt thì cần phải có cơ chế kiểm soát hữu hiệu. Chính sách nhân sự: Cũng như bất kỳ một tổ chức, doanh nghiệp nào, đội ngũ nhân viên của TCPCPNN đòi hỏi phải là những người có kiến thức, có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt. Hơn nữa, hoạt động của các TCPCPNN mang tính nhân đạo, hỗ trợ cho sự phát triển của những cộng đồng dân cư nghèo khó, đội ngũ nhân viên của tổ chức là người trực tiếp đem đến cho những người dân nghèo này những kiến thức, những hiểu biết xã hội do vậy bản thân họ phải là người có tâm, biết chia sẻ với những người nghèo khó, có sự hiểu biết xã hội sâu rộng, và kiến thức đó cần được trau dồi thường xuyên để bắt kịp với sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy, ở bất kỳ một vii TCPCPNN nào, chính sách đào tạo luôn là một phần quan trọng trong chính sách nhân sự. Công tác kế hoạch: Hoạt động của các TCPCPNN là tiến hành thực hiện và quản lý các chương trình, dự án. Tiến độ thực hiện dự án là vấn đề quan trọng mà bất kỳ dự án nào cũng đặt ra. Với một thời gian nhất đinh, một lượng vốn cố đinh, để thực hiện và kiểm soát được hoạt động của dự án, đòi hỏi các tổ chức phải xây dựng một kế hoạch hoạt động cụ thể theo từng giai đoạn, kế hoạch chi tiêu ngân sách rõ ràng, chặt chẽ. Đặc biệt, các chưong trình, dự án của các TCPCPNN được thực hiện với sự phối hợp với các đối tác, điều này yêu cầu xây dựng một kế hoạch hoạt động hợp lý để đảm bảo sự phối hợp thực hiện giữa các bên. Môi trường kiểm soát bên ngoài: HTKSNB của TCPCPNN chịu tác động của nhiều yếu tố bên ngoài, đó là sự tuân thủ theo luật pháp Quốc tế, theo sự quản lý Nhà nước của nước sở tại với các văn bản pháp luật qui định đối với hoạt động của các TCPCPNN, sự khác biệt về phong tục, tập quán, văn hoá với nước sở tại Ở Việt Nam các TCPCNN hoạt động thông qua các cơ quan, tổ chức, hội, chính quyền địa phương mà không phải là hoạt động độc lập và quan hệ trực tiếp với người hưởng lợi, điều này ảnh hưởng lớn tới HTKSNB của các tổ chức. 1.2.2.2 Hệ thống thông tin kế toán Hoạt động của các TCPCPNN tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, do vậy chế độ kế toán, nguyên tắc kế toán và hệ thống tài khoản được áp dụng theo văn phòng chính của tổ chức.Ngoài việc thực hiện các chế độ báo cáo theo qui định chung của tổ chức các TCPCPNN tại các nước còn phải thực hiện chế độ báo theo yêu cầu của nhà tài trợ và của cơ quan quản lý Nhà nước tại nước sở tại. viii 1.2.2.3 Các thủ tục kiểm soát Các chương trình, các dự án mà các TCPCPNN thực hiện có thể do nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Mỗi nhà tài trợ có qui định riêng về việc sử dụng nguồn vốn này do vậy bên cạnh việc tuân thủ theo các chính sách, qui định chung của HTKSNB của tổ chức thì mỗi dự án cụ thể lại cần có những qui định riêng để phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ. Chính vì vậy, HTKSNB của TCPCPNN cần được xây dựng để vừa đảm bảo với yêu cầu quản lý của tổ chức, vừa dễ dàng cho việc điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của nhà tài trợ đối với từng chương trình, dự án cụ thể. CHƢƠNG II THỰC TRẠNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CỦA TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM 2.1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế 2.1.2 Giới thiệu về tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế tại Việt Nam. Năm 1991, CARE Quốc tế đã chính thức thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam đặt tại Hà Nội và chi nhánh văn phòng tại thành phố Hồ Chí Minh. CARE VN cũng thành lập các văn phòng dự án tại các tỉnh như An Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng. Đến nay, CARE VN đã thực hiện hơn 160 dự án ở trên 21 tỉnh thành phố của Việt Nam. Trung bình hàng năm thực hiện các dự án với khối lượng ngân sách khoảng 4,5 triệu đôla Mỹ. ix 2.1.3 Hoạt động của tổ chức phi chính phủ CARE Quốc tế tại Việt Nam. 2.1.3.1 Phạm vi và lĩnh vực hoạt động Phạm vi hoạt động: CARE VN tập trung vào xoá đói giảm nghèo và do đó các can thiệp nhằm vào các cộng đồng nghèo nhất, dễ tổn thương nhất. CARE VN hợp tác với chính quyền và các tổ chức địa phương để thực hiện dự án, thúc đẩy nỗ lực nâng cao năng lực cũng như tận dụng sức mạnh của các cấu trúc xã hội hiện có. Lĩnh vực hoạt động: Các chương trình, dự án hiện tại được thực hiện tại CARE VN bao gồm 3 lĩnh vực hoạt động ưu tiên chủ yếu sau: - Quản lý tài nguyên thiên nhiên - Y tế và xã hội - Phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai và các hoạt động cứu trợ khẩn cấp 2.1.3.2 Phương thức hoạt động Đối với hầu hết các chương trình, dự án, hình thức thực hiện đó là sự hợp tác giữa CARE VN với một hay nhiều đối tác. 2.2 HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ CARE QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY 2.2.1 Môi trƣờng kiểm soát Đặc thù quản lý: CARE VN là một thành viên của Tổ chức CARE Úc, chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của tổ chức này. CARE VN hoạt động theo các tôn chỉ, mục đích và triết lý hành động đã được đề ra đối với toàn bộ các thành viên của CARE Úc nói riêng và CARE Quốc tế nói chung. Tại mỗi tổ chức thành viên, các qui định, chính sách cũng như các hướng dẫn về thủ tục, quy trình của CARE Úc đề ra sẽ được cụ thể hoá cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mỗi nước. Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của CARE VN như sau: Hiện tại, CARE VN có gần 100 nhân viên Việt Nam và 8 nhân viên x người nước ngoài. Trong đó Ban lãnh đạo chủ chốt của CARE VN bao gồm: Giám đốc, Phó giám đốc phụ trách chương trình, Phó giám đốc phụ trách hành chính tài chính, Quản lý nhân sự, Quản lý tài chính, Quản lý văn phòng thành phố Hồ Chí Minh. Chính sách nhân sự: Hiện tại, đội ngũ nhân viên của CARE VN đều có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn cao. Tất cả nhân viên đều đạt trình độ đại học, hầu hết các cán bộ Quản lý dự án đều đã được đào tạo ở trình độ thạc sỹ trong và ngoài nước. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì chính sách nhân sự của CARE VN vẫn còn những hạn chế nhất định. Chính sách nhân sự mà CARE VN đã và đang thực hiện vẫn chưa đáp ứng được với nhu cầu phát triển ngày càng lớn về qui mô của tổ chức. Nhận thức được điều này, hiện tại, CARE VN đang tiến hành làm việc với một công ty tư vấn để xây dựng một hệ thống các tiêu chí năng lực cho mỗi vị trí công việc cụ thể trong tổ chức từ đó làm căn cứ xây dựng một chính sách nhân sự tốt hơn. Công tác kế hoạch: Yêu cầu quan trọng của việc thực hiện hoạt động của các chương trình, dự án là thực hiện dự án theo đúng phạm vi ngân sách được phê duyệt, đạt được đúng các mục đích của dự án và đúng tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ. Trên cơ sở đánh giá, đối chiếu với các định mức đã được xây dựng
Luận văn liên quan