Năm 2010 là thời điểm mà khung pháp lý về Thương mại điện tử (TMĐT) đã được hình thành. Việc ra đời của Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin đã tạo cơ sở để Chính phủ và các Bộ ngành ban hành các văn bản dưới Luật điều chỉnh những lĩnh vực cụ thể của giao dịch điện tử. Từ năm 2006-2010 một số văn bản cấp Nghị định đã được ban hành. Thời gian gần đây TMĐT và Thanh toán điện tử (TTĐT) đã không còn là những khái niệm xa lạ đối với nhiều người dân Việt Nam. Thậm chí, nhiều ý kiến còn cho rằng chuyện mua bán hàng hoá và thanh toán qua mạng giờ đã trở thành một trong những hình thức không thể thiếu trong giao dịch thương mại. TMĐT với chìa khóa là TTĐT, ở đó người mua hoàn toàn có thể giao dịch bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Người mua và người bán thật sự có được sự nhanh chóng, tiện lợi khi mua bán hàng hóa; đặc biệt là phạm vi rộng khắp với dải sản phẩm đa dạng, phong phú cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính, ngân hàng.
TMĐT hiện đang phát triển với tốc độ rất nhanh chóng. Sự phát triển đó kéo theo hàng loạt hoạt động trong thương mại truyền thống thay đổi, cùng với đó là phương thức thanh toán, các giao dịch thanh toán thay đổi theo chuyển dần từ thanh toán trực tiếp sang Thanh toán điện tử (TTĐT). Có thể nói TTĐT là nền tảng của hệ thống TMĐT hay nói cách khác giải quyết được điểm yếu của TTĐT sẽ thúc đẩy TMĐT phát triển.
38 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4756 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử của Công ty TNHH Trí tuệ nhân tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ TÀI
Hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử của Công ty TNHH Trí tuệ nhân tạo
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Năm 2010 là thời điểm mà khung pháp lý về Thương mại điện tử (TMĐT) đã được hình thành. Việc ra đời của Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin đã tạo cơ sở để Chính phủ và các Bộ ngành ban hành các văn bản dưới Luật điều chỉnh những lĩnh vực cụ thể của giao dịch điện tử. Từ năm 2006-2010 một số văn bản cấp Nghị định đã được ban hành. Thời gian gần đây TMĐT và Thanh toán điện tử (TTĐT) đã không còn là những khái niệm xa lạ đối với nhiều người dân Việt Nam. Thậm chí, nhiều ý kiến còn cho rằng chuyện mua bán hàng hoá và thanh toán qua mạng giờ đã trở thành một trong những hình thức không thể thiếu trong giao dịch thương mại. TMĐT với chìa khóa là TTĐT, ở đó người mua hoàn toàn có thể giao dịch bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Người mua và người bán thật sự có được sự nhanh chóng, tiện lợi khi mua bán hàng hóa; đặc biệt là phạm vi rộng khắp với dải sản phẩm đa dạng, phong phú cùng với sự tham gia của các doanh nghiệp và các tổ chức tài chính, ngân hàng.
TMĐT hiện đang phát triển với tốc độ rất nhanh chóng. Sự phát triển đó kéo theo hàng loạt hoạt động trong thương mại truyền thống thay đổi, cùng với đó là phương thức thanh toán, các giao dịch thanh toán thay đổi theo chuyển dần từ thanh toán trực tiếp sang Thanh toán điện tử (TTĐT). Có thể nói TTĐT là nền tảng của hệ thống TMĐT hay nói cách khác giải quyết được điểm yếu của TTĐT sẽ thúc đẩy TMĐT phát triển.
Thanh toán trực tuyến xuất hiện cùng với sự phát triển của Internet và Thương mại điện tử và là hình thức phát triển mới của thanh toán điện tử truyền thống. Ngày nay, TMĐT đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới, các phương thức mới ra đời đã đem lại sự thuận tiện, nhanh chóng và tiết kiệm cho cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Bên cạnh các phương thức thanh toán truyền thống như chuyển khoản, chuyển tiền qua bưu điện hay thư đảm bảo còn có các hình thức khác như thanh toán qua điện thoại di động và Internet đang ngày càng phát triển tại Việt Nam và các nước trên thế giới.
Thanh toán điện tử ở Việt Nam chỉ mới thực sự đi những bước đi đầu tiên từ cuối năm 2006, đầu năm 2007. Nhưng đến năm 2010 nó mới phát triển mạnh mẽ khi mà một loạt các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cổng thanh toán điện tử ra đời như Nganluong.vn, VNmart.vn, Payoo.vn, OnePay, Baokim.vn…
Theo kết quả điều tra của Bộ Thương Mại tại Hội thảo Quốc tế thương mại điện tử Việt Nam (VIES 2010) diễn ra ngày 16/12/2010 tại TP.HCM: năm 2010 với 2.004 doanh nghiệp trên cả nước trong năm 2009 cho thấy gần như 100% doanh nghiệp đã triển khai ứng dụng TMĐT. Tuy nhiên chỉ có 12% là tham gia sàn giao dịch điện tử và thanh toán bằng tiền mặt vẫn là một con số lớn chiếm 90,8% giao dịch. Đó là số liệu từ báo cáo ‘phân tích thói quen và đặc điểm mua sắm trực tuyến của người tiêu dùng Việt Nam ‘do Ông Xavier Depouilly- Giám đốc phát triển kinh doanh và dịch vụ khách hàng Kanta Media Vietnam trình bày. Theo báo cáo này, có hơn 27% dân số Việt Nam truy cập Internet, riêng khu vực đô thị tỷ lệ này vượt 50%, nhưng chỉ có 5% từng mua hàng trực tuyến.
Thay vì trước đây khách hàng thanh toán bằng hình thức mua thẻ học trực tuyến Kiến thức việt do Công ty phát hành hoặc chuyển khoản trực tiếp qua ngân hàng cho Công ty sau đó nhận tài khoản sẽ được nạp 1 số tiền nhất định trên website www.kienthucviet.vn, rủi ro sai sót là rất lớn. Chính vì thế, các cổng thanh toán trung gian đã ra đời nhằm giảm bớt rủi ro trong giao dịch, mang lại sự an tâm cho khách hàng. Khi áp dụng cổng thanh toán trung gian, nếu người mua không nhận được sản phẩm như thỏa thuận có thể thông báo lại với “người giữ tiền trung gian” để có thể bảo toàn được khoản tiền đã thanh toán. Ngược lại, người bán hàng cũng dễ dàng loại trừ được các vị khách có tính “ăn quỵt”. Hơn nữa, thông qua hình thức thanh toán này, các giao dịch qua mạng cũng trở nên nhanh chóng và tiện lợi hơn rất nhiều.
Do đó, trong thời gian tới, việc nghiên cứu hệ thống thanh toán trực tuyến sử dụng các cổng thanh toán trực tuyến là cần thiết để khắc phục những hạn chế trên website www.kienthucviet.vn, mang đến cho khách hàng tiện ích thanh toán dễ dàng nhất, an toàn nhất, qua đó làm tăng doanh thu của DN.
2. XÁC ĐỊNH VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ
Cùng với sự chuyển mình của Internet Việt Nam các cổng thanh toán trực tuyến cũng bước vào cuộc chạy đua công nghệ và chiếm lĩnh thị phần nhanh chóng. Cổng thanh toán điện tử đóng vai trò “ kết nối” giữa các ngân hàng và các website bán hàng, hay nói cách khác là trung gian giữa người mua và người bán hàng, để đảm bảo không có rủi do kinh doanh.
Với mục tiêu phát triển trở thành website cung cấp các giải pháp học và thi trực tuyến hàng đầu Việt Nam, nhưng việc có quá ít phương thức thanh toán và quy trình thanh toán rườm rà đã và đang trở thành rào cản giữa khách hàng với doanh nghiệp. Từ tính cấp thiết đã nêu trên của đề tài, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử tại website www.kienthucviet.vn của Công ty TNHH Trí tuệ nhân tạo” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu xuyên suốt đề tài nghiên cứu là tìm hiểu về các phương thức thanh toán điện tử có thể áp dụng được vào website www.kienthucviet.vn và hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử của mỗi phương thức đó.
Để hoàn thành mục tiêu tổng quát đó, đề tài sẽ tập trung làm rõ một số vấn đề chủ yếu sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về thanh toán điện tử.
- Đánh giá quy trình thanh toán của mỗi phương thức và công cụ thanh toán điện tử tại website www.kienthucviet.vn
- Đưa ra đề xuất để hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử tại website www.kienthucviet.vn của Công ty TNHH Trí tuệ nhân tạo.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA CỦA NGHIÊN CỨU
a. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Đề tài nghiên cứu tập trung nghiên cứu về hệ thống thanh toán bằng các công cụ TTĐT tại website www.kienthucviet.vn của Công ty TNHH Trí tuệ nhân tạo.
- Thời gian: Các báo cáo, tài liệu nghiên cứu, tài liệu viết để phục vụ mục đích nghiên cứu được cập nhật trong năm 2010, 2011, 2012
b. Ý nghĩa của nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giúp tác giả rèn luyện kỹ năng nghiên cứu vấn đề và áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế của website www.kienthucviet.vn
Kết quả của bài nghiên cứu giúp Công ty TNHH Trí tuệ nhân tạo có thể áp dụng trực tiếp vào hoạt động thanh toán hoặc Công ty có thể nhìn nhận thêm được những hạn chế của hệ thống thanh toán điện tử còn gặp phải và một vài giải pháp khắc phục Công ty có thể tham khảo.
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngoài phần mở đầu, tóm tắt, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương:
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE WWW.KIENTHUCVIET.VN CỦA CÔNG TNHH TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE WWW.KIENTHUCVIET.VN CỦA CÔNG TNHH TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm TMĐT
Một số khái niệm thương mại điện tử được định nghĩa bởi các tổ chức uy tín thế giới như sau( theo Wikipedia)
Theo Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), "Thương mại điện tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như những thông tin số hoá thông qua mạng Internet".
Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC) định nghĩa: "Thương mại điện tử liên quan đến các giao dịch thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá nhân) mang tính điện tử chủ yếu thông qua các hệ thống có nền tảng dựa trên Internet."
Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công."
Từ các định nghĩa trên ta đưa ra một định nghĩa mang tính tổng quát về thương mại điện tử được sử dụng chính thức như sau: “Thương mại điện tử là việc tiến hàng các giao dịch thương mại thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và phương tiện điện tử khác”.
1.1.2 Khái niệm thanh toán điện tử
TTĐT (Electronic payment) là việc thanh toán dựa trên nền tảng công nghệ thông tin, trong đó sử dụng máy tính nối mạng để truyền các thông điệp điện tử, chứng từ điện tử giúp cho quá trình thanh toán nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. TTĐT là việc thanh toán qua thông điệp điện tử thay việc thanh toán tiền mặt.
Theo ủy ban Châu Âu (EU), TTĐT được hiểu là việc thực hiện các hoạt động thanh toán thông qua các phương tiện điện tử dựa trên việc xử lý truyền dữ liệu điện tử.
Từ khái niệm về thanh toán điện tử ta có thể rút ra khái niệm của thanh toán trực tuyến như sau:
Theo báo cáo quốc gia về kĩ thuật TMĐT của Bộ Thương mại thì “TTĐT là việc trả tiền và nhận tiền hàng cho các hàng hóa, dịch vụ được bán trên internet thông qua các thông điệp điện tử thay cho việc trao tay tiền mặt”.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ
1.2.1 Phân loại các phương thức thanh toán trên 1 website
1.2.1.1 Thanh toán trực tuyến bằng các loại thẻ
- Khái niệm thẻ thanh toán:Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không
dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
- Phân loại thẻ thanh toán:
+ Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này.
Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà
không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả.
+ Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.
- Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.
1.2.1.2 Thanh toán bằng ví điện tử
Là một tài khoản điện tử. Nó giống như "ví tiền" của người mua hàng trên Internet và đóng vai trò như 1 chiếc Ví tiền mặt trong thanh toán trực tuyến, giúp người mua thực hiện công việc thanh toán các khoản phí trên Internet, gửi và tiền một cách nhanh chóng, đơn giản và tiết kiệm cả về thời gian và tiền bạc.
Sự an toàn và tiện lợi chính là mục tiêu mà ví điện tử hướng tới.
Một số loại ví điện tử phổ biến:
Ngân lượng: một sản phẩm của PeaceSoft Solutions Corporation
VnMart: Công ty cổ phần Giải pháp Thanh toán Việt Nam (VNPay)
Payoo: Công ty cổ phần DV Trực tuyến Cộng đồng Việt (VietUnion)
MobiVí: Công ty cổ phần Hỗ trợ DV Thanh toán Việt Phú
MoMo: ví tiền điện tử trên điện thoại di động của VinaPhone
VinaPay: Công ty cổ phần Công nghệ Thanh toán Việt Nam
Netcash: Công ty PayNet
Smartlink: Công ty cổ phần DV Thẻ Smartlink
M_Service: Công ty cổ phần DV Di động Trực tuyến
1.2.1.3 Trả tiền mặt khi giao hàng
Đây vẫn là hình thức thanh toán chủ yếu khi mua hàng qua các website vì đảm bảo độ an toàn, khách hàng nhận đúng hàng đã đặt mua thì mới trả tiền.
1.2.1.4 Chuyển khoản ngân hàng
Thông qua chuyển khoản tại các cây ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân hàng, chủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của người bán một số tiền trước khi nhận hàng.
Cách thức này chỉ nên thực hiện khi người mua có thể tin cậy ở người bán, thông thường khi hai bên là khách quen trên các website mua sắm hoặc người bán là một đối tác có uy tín. Phương thức này rất hữu ích trong trường hợp người mua và người bán ở cách xa nhau, không thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, nhưng có rủi ro nhất định cho người mua, khi người bán không giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm chất so với khi rao bán.
1.2.1.5 Gửi tiền qua bưu điện hoặc hệ thống chuyển tiền quốc tế
Trong trường hợp người mua hoặc người bán ở cách xa, lại không có tài khoản ngân hàng thì có thể dùng cách này. Tuy nhiên sẽ tốn một khoản phí chuyển tiền; tùy dịch vụ của từng ngân hàng, mức phí có thể là vài chục nghìn đồng.
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
TMĐT nói chung và TTĐT nói riêng trên thế giới đã phát triển từ những năm 1988, trong giai đoạn bùng nổ Internet và các công ty dotcom trên thế giới nhờ có một nền tảng công nghệ vững chắc từ TMĐT truyền thống. Có một số cuốn sách và tài liệu viết về TTĐT như “Hệ thống thanh toán điện tử trong Thương mại điện tử” của Donal O’Mahony, Michael Peirce, Hitesh Tewari, “Sự thật về Thanh toán trực tuyến” của Russell O’Brien, “Electronic Bill Presentment and Payment” của Kornel Terplan, “New Payment World” của Mary S.Schaeffer, “Payment System in Golb Perspectives” của Maxwell J.Fry, Isaack Kilato của nhóm tác giả , “Tạp chí nghiên cứu kinh doanh quốc tế toàn cầu số 2.2009”
+ Cuốn “Hệ thống thanh toán điện tử trong Thương mại điện tử” của Donal O’Mahony, Michael Peirce, Hitesh Tewari đã giới thiệu khá đầy đủ và chi tiết về công nghệ và hệ thống sử dụng cho phép thực hiện thanh toán qua Internet. Cuốn sách được viết cho các nhà nghiên cứu và các chuyên gia trong ngành để mở rộng và phát triển các công nghệ mới trong lĩnh vực này.
+ Cuốn “Thế giới thanh toán mới” của Mary S.Schaeffer lại cho ta cái nhìn toàn cảnh về lịch sử của các dịch vụ thanh toán trên thế giới, các phương thức thanh toán của ngày “hôm qua”, “hôm nay” và trong “tương lai” trên thế giới. Cuốn sách là sự giới thiệu đầy đủ về các kỹ thuật bảo mật an toàn hệ thống trong TMĐT nói chung và TTĐT nói riêng cho từng lĩnh vực khác nhau như tài chính, ngân hàng, chứng khoán….
1.3.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
TMĐT, như đã nói ở trên, là một lĩnh vực không còn mới mẻ ở Việt Nam, việc ứng dụng TMĐT là cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít tài liệu hay công trình nghiên cứu khoa học trực tiếp nào về TMĐT. Chủ yếu vẫn là các cá nhân, doanh nghiệp tự chủ động tìm hiểu về các nguồn tài liệu có sãn khác nhau trên thế giới và hợp tác triển khai ứng dụng TMĐT tại Việt Nam với các tổ chức, doanh nghiệp quốc tế.
Tại các trường đại học Việt Nam có đào tạo về TMĐT, về công nghệ cũng chưa có giáo trình đào tạo chính thức về TMĐT mà chủ yếu vẫn là các tài liệu tổng hợp và dịch từ các tài liệu từ các chuyên gia, các trường đại học quốc tế, các tổ chức nghiên cứu quốc tế hay chính các doang nghiệp TMĐT nói chung và TTĐT nói riêng trên thế giới. Các giáo trình, bài giảng về TMĐT, TTĐT của trường Đại Học Thương Mại, Đại Học Ngoại Thương cũng chỉ dành một phần rất nhỏ để giới thiệu về các hình thức TTĐT hiện nay đang có trên thế giới.
Bài giảng “Thanh toán trong thương mại điện tử” – Bộ môn Nguyên lý thương mại điện tử. Trong bài giảng, các tác giả đã đề cập đến các vấn đề thanh toán điện tử, bao gồm: tổng quan về thanh toán điện tử, các hệ thống trong thanh toán điện tử và công nghệ bảo mật trong thanh toán điện tử. Bài giảng cho ta cái nhìn tổng quan về thanh toán điện tử.
Giáo trình “Thanh toán trong thương mại điện tử” – PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh - Đại học Thương mại năm 2011. Đây là cuốn sách đề cập khá chi tiết về thanh toán điện tử. Tuy nhiên, do tiếp cận theo góc độ tài chính nên cuốn sách đề cập đến nhiều hoạt động thanh toán điện tử tại các ngân hàng mà chưa đề cập đến tình hình hoạt động thanh toán tại các doanh nghiệp hiện nay.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về mô hình này với các điều kiện kinh tế, chính trị… ở Việt Nam còn rất nhiều vấn đề và là một việc cần thiết, có tính khoa học cao.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ TẠI WEBSITE WWW.KIENTHUCVIET.VN
2.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình thu thập dữ liệu phục vụ đề tài khóa luận, em đã sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sau:
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (điều tra, phỏng vấn)
- Phiếu điều tra: Gửi cho các khách hàng của kienthucviet.vn thông qua email. Cụ thể phương pháp phiếu điều tra như sau:
Nội dung điều tra: Tình hình ứng dụng và triển khai các dịch vụ TTĐT của Công ty TNHH Trí tuệ nhân tạo trên website www.kienthucviet.vn; chất lượng dịch vụ TTĐT mà công ty đang cung cấp, ý kiến của người sử dụng trên website www.kienthucviet.vn.
- Cách thức tiến hành: Các phiếu điều tra sau khi được thiết kế sẽ được gửi đến khách hàng của kienthucviet.vn. Các khách hàng sau khi trả lời phiếu điều tra sẽ được đưa vào cơ sở dữ liệu của phần mềm SPSS để xử lý và phân tích. Mục đích áp dụng cách thức này là giúp thu thập thông tin một cách nhanh chóng nhất, tiết kiệm nhất và xử lý một cách chính xác nhất để có thể đưa ra những đánh giá và kết quả chuẩn xác nhất.
- Ưu và nhược điểm của cách thức điều tra này
+ Ưu điểm: nhanh chóng, tiện lợi. hiệu quả cao.
+ Nhược điểm: khách hàng có thể không trả lời phản hồi hoặc không cung cung cấp câu trả lời chính xác.
Đối tượng mẫu nghiên cứu: Khách hàng đã và đang học tập trực tuyến tại website www.kienthucviet.vn
- Số lượng phiếu điều tra
+ Số lượng phiếu đưa ra: 50 phiếu
+ Số lượng phiếu thu về: 40 phiếu
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (sách, báo, tài liệu, internet …)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Trí tuệ nhân tạo
- Nội dung: Là kết quả tổng hợp báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2011, 2012 của công ty.
- Ưu nhược điểm: Những số liệu thống kê về doanh nghiệp cho ta có được cái nhìn trực quan và hiệu quả về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nguồn khác: các dữ liệu thứ cấp được khai thác từ các từ nguồn như Báo cáo TMĐT qua các năm của Cục TMĐT – Bộ Công Thương, các hội thảo và diễn đàn về TTĐT, báo chí trong nước, quốc tế và từ nguồn internet về tình hình phát triển của TTĐT tại Việt Nam và trên Thế giới.
- Nội dung: là các thông tin số liệu về tình hình phát triển chung của TTĐT trên Thế giới và Việt Nam; đánh giá, nhận định và dự báo về tốc độ phát triển trong thời gian tới của TTĐT và TMĐT.
- Ưu nhược điểm: Tìm kiếm nhanh chóng, dễ dàng, số liệu đa dạng. Tuy nhiên mức độ chính xác và cập nhật của các số liệu thì khó có khả năng kiểm chứng.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
2.1.2.1 Phương pháp định lượng
SPSS là phần mềm cung cấp hệ thống quản lý dữ liệu và phân tích thống kê trong môi trường đồ họa, sử dụng các trình đơn mô tả và các hộp thoại đơn giản để thực hiện hầu hét các công việc thống kê phân tích số liệu cho người dùng.
Người dùng dễ dàng sử dụng SPSS để phân tích hồi quy, thống kê tần suất, xây dựng đồ thị…
2.1.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu theo giá trị trung bình
Kết quả các phiếu điều tra sau khi thu về được tổng hợp trên SPSS và phân tích theo giá trị trung bình và chỉ số thống kê. Các số liệu thống kê từ kết quả hoạt động của công ty