Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang là xu hướng chung của thế giới. Tiến
trình hội nhập có sự tham gia c ủa Việt Nam vào tổ chức WTO. T ừ đó mang lại cơ hội
thách thức mà doanh nghiệp cần phải vượt qua. Các doanh nghiệp cần có chiến lược
phù hợp để thích nghi với môi trường kinh doanh mới và đáp ứng đòi hỏi cạnh tranh.
Sau khi gia nhập WTO Việt Nam có xu hướng mở cửa nên hoạt động xuất nhập
khẩu ngày càng tăng. Đây có thể là v ấn đề thách thức với doanh nghiệp sản xuất trong
nước nhưng lại là cơ hội cho các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu, khi các thủ tục, thếu quan ngày càng thông thoáng hơn .
Đứng trước những cơ hội l ớn như ngành sản xuất nhựa Việt Nam đang thiếu nguyên
li ệu sản xuất trầm trọng thì Ngân Hạnh có thể nhìn thấy cơ hội th ị trường.
Đối v ới một công ty thương mại thì hoạt động quản trị mua hàng là vô cùng
quan trọng. Để cạnh tranh với đối th ủ cùng ngành, và cung cấp cho thị trường những
sản phẩm có chất lượng đảm bảo giá cả cạnh tranh nhất thì công ty phải chú trọ ng tới
hoạt động quản trị mua hàng. Chi phí mua hàng đầu vào ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động bán của công ty bởi vì công ty chỉ mua để bán mà không hề có bất cứ hoạt động
gia công hay làm lại cho sản phẩm bán. Trong những năm vừa qua tại công ty hoạt
động mua hàng chưa thực sự được chú trọng chưa có nhân sự cán bộ chuyên trách
quản lý hoạt động mua .Do đó hoàn thiện hoạt động quản trị mua hàng đang là nhiệm
vụ quan trọ ng nhất c ủa doanh nghiệp có tính sống còn và mua tốt là tiền đề để bán tốt.
36 trang |
Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 9307 | Lượt tải: 6
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện hoạt động quản trị mua hàng tại công ty cổ phần nhựa bao bị Ngân Hạnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
[Type text] Page 1
CHƢƠNG 1 : TỔNG QUAN QUẢN TRỊ MUA HÀNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài và xác lập tuyên bố đề tài
Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế đang là xu hướng chung của thế giới. Tiến
trình hội nhập có sự tham gia của Việt Nam vào tổ chức WTO . Từ đó mang lại cơ hội
thách thức mà doanh nghiệp cần phải vượt qua. Các doanh nghiệp cần có chiến lược
phù hợp để thích nghi với môi trường kinh doanh mới và đáp ứng đòi hỏi cạnh tranh.
Sau khi gia nhập WTO Việt Nam có xu hướng mở cửa nên hoạt động xuất nhập
khẩu ngày càng tăng. Đây có thể là vấn đề thách thức với doanh nghiệp sản xuất trong
nước nhưng lại là cơ hội cho các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu, khi các thủ tục, thếu quan ngày càng thông thoáng hơn .
Đứng trước những cơ hội lớn như ngành sản xuất nhựa Việt Nam đang thiếu nguyên
liệu sản xuất trầm trọng thì Ngân Hạnh có thể nhìn thấy cơ hội thị trường.
Đối với một công ty thương mại thì hoạt động quản trị mua hàng là vô cùng
quan trọng. Để cạnh tranh với đối thủ cùng ngành, và cung cấp cho thị trường những
sản phẩm có chất lượng đảm bảo giá cả cạnh tranh nhất thì công ty phải chú trọng tới
hoạt động quản trị mua hàng. Chi phí mua hàng đầu vào ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt
động bán của công ty bởi vì công ty chỉ mua để bán mà không hề có bất cứ hoạt động
gia công hay làm lại cho sản phẩm bán. Trong những năm vừa qua tại công ty hoạt
động mua hàng chưa thực sự được chú trọng chưa có nhân sự cán bộ chuyên trách
quản lý hoạt động mua .Do đó hoàn thiện hoạt động quản trị mua hàng đang là nhiệm
vụ quan trọng nhất của doanh nghiệp có tính sống còn và mua tốt là tiền đề để bán tốt.
Vì tất cả các lý do trên nên tên đề tài được xác lập là: “Hoàn thiện hoạt động
quản trị mua hàng tại công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài và đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu : phân tích thực trạng mua hàng tại công ty Cổ Phần Nhựa Bao Bì
Ngân Hạnh, qua đó đánh giá điểm mạnh điểm yếu đưa ra những kiến nghị, đề xuất
hoàn thiện hoạt động quản trị mua hàng tại doanh nghiệp.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản trị mua hàng tại công ty Cổ phần Nhựa
Bao Bì Ngân Hạnh.
[Type text] Page 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động của công ty Cổ Phần
Nhựa Bao Bì Ngân Hạnh và thực trạng hoạt động mua hàng cuả công ty trong 3 năm
2007 – 2010. Nghiên cứu thực trang mua hàng phục vụ bán trong 6 tháng đầu năm
2010.
1.4 Một số lý luận quản trị mua hàng
1.4.1 Khái niệm, mục tiêu, vai trò của quản trị mua hàng đối với doanh nghiệp.
a) Mục tiêu
+ Mục tiêu hợp ký hóa dự trữ: Mua hàng đảm bảo bổ sung dữ trữ hợp lý về số
lượng chất lượng và thời gian.
+ Mục tiêu chi phí: Phải đảm bảo giảm chi phí quản trị nghiệp vụ mua.
+Mục tiêu phát triển mối quan hệ : Thông qua mua hàng phát triển mối quan hệ
nguồn hàng hiện tại, phát hiện thiết lập quan hệ với nguồn hàng tiềm năng.
b) Khái niệm: Mua hàng là hệ thống các mặt công tác nhằm tạo nên lực lượng hàng
hóa tại cơ sở logistics, đáp ứng đúng yêu cầu dự trữ, sản xuất bán hàng với tổng chi
phí thấp nhất.
Về bản chất kinh tế, mua hàng là hành vi thương mại đầu tiên nhằm chuyển
giao quyền sở hữa thương mại giữa doanh nghiệp và nguồn hàng. Thực chất mua
hàng là tạo nguồn lực hàng hóa để triển khai toàn bộ hệ thống logistics, do đó chất
lượng và cho phí của logistic chịu ảnh hưởng rất lớn từ hoạt động mua hàng.
c) Vai trò
- Tạo nguồn lực logistic – hàng hóa – ban đầu triển khai toàn bộ hệ thống
logistics: Đảm bảo nguồn dự trữ kịp thời. Trên cơ sở đó, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
dịch vụ của khách hàng, đặc biệt dịch vụ mặt hàng, dịch vụ thời gian.
- Tạo điều kiện giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho kinh doanh thương mại.Mua
hàng chiếm vị trí quan trọng do trong doanh nghiệp thương mại, giá trị hàng hóa mua
chiếm tỷ lệ lớn, từ 60% - 80% doanh thu. Do đó chỉ cần giảm chi phí tương đối trong
mua hàng là đã ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận hơn là giảm cho phí khác.
1.4.2 Căn cứ nguyên tắc mua
a) Để mua hàng một cách hợp lý cần căn cứ nguyên tắc sau:
+ Căn cứ quyết định marketing về mặt hàng , trình độ dịch vụ khách hàng
+ Căn cứ vào kết quả phân tích giá trị gia tăng, phân tích dự trữ, tình hình bán
hàng, phân tích chi phí, phân tích nguồn hàng.
+ Căn cứ vào khả năng dự trữ, dùng cho mua hàng
[Type text] Page 3
b) Các nguyên tắc tiến hành mua
Nguyên tắc nhiều nhà cung ứng: Nguyên tắc này tránh cho doanh nghiệp không
bị lệ thuộc vào nguồn hàng, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra bình thường, do đó
tránh được rủi ro mà nguồn hàng gây bất lợi cho doanh nghiệp.
Nguyên tắc cân đối lợi ích, tạo mối quan hệ lâu dài bền vững cho doanh nghiệp
và nguồn hàng, thực hiện marketing các mối liên hệ.
Nguyên tắc dịch vụ và chi phí hậu cần: Đảm bảo cung cấp đầy đủ nguyên vật
liệu, hàng hóa để bổ sung kịp thời cho sản xuất hay bán hàng, giảm chi phí toàn bộ quá
trình cung ứng.
1.4.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản trị mua hàng.
1.4.3.1Các nhân tố bên trong ảnh hưởng tới công tác quản trị mua hàng .
a) Kế hoạch và tình hình tiêu thụ hàng hoá:
+ Chiến lược kinh doanh:
Chiến lược kinh doanh có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp đặc biệt coi trọng quản lí hoạt động kinh doanh của mình
theo chiến lược. Bởi vì chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ mục đích,
hướng đi của mình. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội
trên thị trường và tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương trường bằng các nguồn lực
có hạn cho doanh nghiệp với kết quả cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Do đó chiến l-
ược kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình mua hàng do đó quản trị mua hàng
cũng phải phụ thuộc vào chiến lược, tuỳ theo chiến lược trong từng giai đoạn mà các
nhà quản trị mua hàng đưa ra kế hoạch mua hàng hợp lí.
+ Chính sách sản phẩm:
Câu hỏi đầu tiên khi doanh nghiệp bắt tay vào kinh doanh là doanh nghiệp sẽ
bán cái gì? Cho đối tượng tiêu dùng nào? Lựa chọn đúng mặt hàng kinh doanh, có
chính sách mặt hàng đúng đảm bảo cho tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
+ Kế hoạch chi tiết:
Sau khi xác định nhu cầu trong công tác hoạch định mua hàng nhà quản trị phải
đưa ra được một kế hoạch mua hàng chi tiết, phải lựa chọn được mặt hàng cung ứng.
Kế hoạch mua hàng chi tiết hợp lí phải đảm bảo làm sao có đủ lượng hàng dự trữ nhất
định phù hợp với nhu cầu bán ra.
[Type text] Page 4
+ Kết quả tiêu thụ:
Có ảnh hưởng lớn đến công tác quản trị mua hàng vì để xây dựng nên một kế
hoạch mua hàng hợp lí phải dựa trên kết quả tiêu thụ kì trước. Với mỗi một mặt hàng,
doanh nghiệp có thể dựa trên kết quả tiêu thụ để xác định xem mặt hàng đó khả năng
tiêu thụ như thế nào, và nếu có được kết quả đó thì nguyên nhân do đâu để từ đó xây
dựng được một kế hoạch hợp lí hơn.
b) Các nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Vốn:
Là điều kiện tiền đề vật chất cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
đặc biệt là trong mua hàng. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hởng đến công tác mua
hàng của doanh nghiệp.
+ Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp.
Mô hình tổ chức thể hiện mối liên hệ các phòng ban và có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình sản xuất và tiêu thụ của công ty. Nếu phòng ban liên kết hoạt động hiệu
quả làm giảm bớt thời gian trong công tác lập duyệt kế hoạch, giúp doanh nghiệp chủ
động hơn trong quá trình mua hàng.
+ Cơ sở vật chất kĩ thuật:
Nó là cơ sở phản ánh thực lực của doanh nghiệp. Cơ sở vật chất kĩ thuật tốt,
hiện đại tạo điều kiện tốt trong mua hàng bởi nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất hiện
đại thì doanh nghiệp sẽ nhanh chóng nắm bắt được thông tin, có nhiều cơ hội chớp lấy
thời cơ để mua được hàng nhanh hơn, tốt hơn
+Nhân viên mua hàng:
Mua không đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc mua hàng phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động của
con người. Cho nên việc tuyển chọn nhân viên làm công tác thu mua là một khâu rất
quan trọng trong hoạt động kinh doanh.
Kiến thức phong phú: Người nhân viên thu mua phải có kiến thức hiểu biết về
hàng hoá kinh doanh có sự hiểu biết sâu rộng về hàng hoá mà mình có trách nhiệm
đảm nhận, phải nắm được các hoạt động và mục tiêu của doanh nghiệp, hiểu về thị trư-
ờng và biết phân tích ảnh hưởng của thị trường, nắm được chính sách kinh tế của nhà
nước, hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong thu mua.
[Type text] Page 5
Năng động, tỉnh táo: Giỏi khai thác thông tin, nắm kịp thời tình hình biến động
trên thị trường về nhu cầu và giá cả.
Có khả năng giao tiếp:Khả năng giao tiếp tốt là một trong những yếu tố có lợi
cho đàm phán kinh doanh.
Việc tuyển nhân viên mua hàng là một khâu rất quan trọng. Chọn được một
nhân viên mua hàng chuyên nghiệp, có kinh nghiệp là một lợi thế thực sự của doanh
nghiệp.
- Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường:
Nếu doanh nghiệp có vị thế, uy tín trên thương trường thì việc đặt mua hàng sẽ
dẽ dàng hơn, doanh nghiệp sẽ được các nhà cung ứng ưu tiên hơn trong việc chào
hàng, các nhà cung ứng cũng chủ động đến chào hàng và dành nhiều điều khoản ưu
đãi cho doanh nghiệp hơn.
1.4.3.2Nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình quản trị mua hàng.
- Nhà cung cấp:
Đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả mua hàng của doanh
nghiệp vì nếu lựa chọn không đúng nhà cung cấp sẽ không đảm bảo khả năng mua
hàng của doanh nghiệp, không đảm bảo được số lượng hàng bán ra. Bởi đối với doanh
nghiệp thương mại thường kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau. Mỗi mặt hàng có
thể có một hoặc nhiều nhà cung ứng. Trong trường hợp như vậy sẽ có sự cạnh tranh
của các nhà cung ứng.
Để lựa chọn người cung ứng cho doanh nghiệp cần dựa vào nguyên tắc:
+ Không hoàn toàn lệ thuộc vào một nhà cung cấp để tạo ra sự lựa chọn tối ưu
và để tránh bị ép giá.
+ Cần theo dõi thường xuyên về tình hình tài chính, khả năng sản xuất và khả
năng cung ứng của người cung ứng.
- Nhu cầu tiêu dùng của khách hàng:
Doanh nghiệp mua hàng phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng vì trong mọi
hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp luôn lấy khách hàng làm nhân vật trung tâm,
nhu cầu của khách hàng sẽ là mục tiêu để doanh nghiệp xây dựng nên kế hoạch mua
hàng cho nên nhu cầu tiêu dùng ảnh hưởng đến quá trình mua hàng như: sự thay đổi về
[Type text] Page 6
nhu cầu tiêu dùng sẽ làm tốc độ bán hàng biến đổi dẫn đến sự biến đổi trong mua
hàng.
- Đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn đến mua hàng trong doanh nghiệp ở cả mua
và bán. Đối thủ cạnh tranh trong mua hàng thể hiện ở chỗ doanh nghiệp luôn phải đối
phó với hàng loạt các đối thủ cạnh tranh, sự cạnh tranh trên thị trường là sự cạnh tranh
về giá nên để thắng được đối thủ cạnh tranh doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi
chính sách giá của đối thủ cạnh tranh, đưa ra được mức giá khách hàng chấp nhận
được mà có mức giá nhỏ hơn hoặc bằng giá của đối thủ cạnh tranh nhưng phải đảm
bảo có lãi. Muốn đưa ra được một mức giá thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh thì
doanh nghiệp phải đặc biệt chú trọng đến công tác mua hàng. Mua hàng làm sao để
đảm bảo bán được với giá thấp mà vẫn đảm bảo có lãi.
- Môi trường kinh tế chính trị
Môi trường kinh tế chính trị ảnh hưởng mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp. Một môi trường kinh tế phát triển thì luôn có cơ sở hạ tầng vững chắc
và hệ thống chính trị pháp luật ổn định thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong hoạt động quan trị mua hàng thì một số chính sách như chính sách thuế,
chính sách tỷ giá, hạn ngạch, thuế quan có ảnh hưởng trực tiếp tới giá cả hàng hóa mua
vào.
1.4.4 Quá trình quản trị mua hàng gồm các giai đoạn
Hình 1.1: Quá trình quản trị mua hàng
1.4.4.1 Xây dựng kế hoạch mua
Kế hoạch mua bao gồm nội dung sau: Xác định số lượng, cơ cấu và tổng giá trị
hàng mua , xác định nguồn hàng mua, xác định chính sách thời điểm mua
a) Xác định số lượng, cơ cấu nguồn hàng mua
Theo quan điểm hậu cần, có thể xác định số lượng hàng mua theo công thức
sau: M = (B+K+H) - (D +N)
Xây dựng kế
hoạch mua
Xây dựng kế
hoạch mua
Triển khai quá
trình ua
Đánh giá, kiểm
soát quá trình mua
[Type text] Page 7
Trong đó
M: Là số lượng hàng hóa cần mua trong kì kế hoạch
B: Là dự báo tiêu thụ
K: Lượng hàng hóa bán ra
H: Lượng hàng hóa hao hụt
D: Dự trữ hiện có
N: Lượng hàng hóa đã đặt mua hoặc kí kết hợp đồng
Trên sơ sở tính số lượng hàng hóa mua, dự tính giá mua, có thể xác định được
tổng giá trị hàng hóa trong kì kế hoạch nhằm tính toán các chỉ tiêu chi phí vốn mua và
chỉ tiêu khác trong kinh doanh.
a) Hoạch định nguồn hàng
thông thường có 4 giai đoạn lựa chọn nhà cung cấp như hình 1.2
Không có quan
Hệ
Hình 1.2: Các bƣớc hoạch định nguồn hàng
Đối với tổ chức thì việc có được một nhà cung ứng tốt là tiền đề để tạo năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Giai đoạn khảo sát:
Là giai đoạn thu thập thông tin về nhà cung ứng có thể từ nhiều nguồn khác
nhau có thể từ hồ sơ cũ hay các phương tiện thông tin đại chúng hay internet.
Giai đoạn lựa chọn
Phân tích đánh giá điểm mạnh điểm yếu
Giai đoạn
khảo sát
Gia đoạn
lựa chọn
Gia đoạn
đàm phán
Gia đoạn
thử nghiệm
Đạt yêu cầu
[Type text] Page 8
So sánh với tiêu chuẩn đặt ra trên cơ sở đó lập danh sách nhà cung ứng đạt yêu
cầu.
Đến thăm nhà cung ứng trên cơ sở đó lựa chọn nhà cung ứng chính thức lâu dài.
Giai đoạn đàm phán ký kết hợp đồng
Bước chuẩn bị
Bước tiếp xúc
Bước đàm phán
Bước kết thúc đàm phán, đặt hàng kí kết hợp đồng
Rút kinh nghiệm
Giai đoạn thử nghiệm
Đạt yêu cầu: quan hệ lâu dài
Không đạt: chọn nhà cung ứng khác
b) Xác định chính sách mua
Các chính sách thời điểm mua:
Xác định thời điểm mua theo biến động về giá đạt được sự tiết kiệm cao nhất
Chính sách mua ngay: Mua đáp ứng nhu cầu của tiêu thụ ngay trước mắt trong trường
hợp giá ổn định hay có xu hướng giảm.
Chính sách mua trước: Mua đáp ứng yêu cầu sản xuất tiêu thụ cho cả thời gian dài với
quy mô lớn trong trường hợp giá mua có xu hướng tăng. Quan trọng mức giảm của chi
phí mua phải lớn hơn so với mức tăng chi phí dự trữ hàng hóa.
Mua hỗn hợp là: mua ngay hay mua trước trong khi giá trên thị trường có biến động.
1.4.4.2 Triển khai kế hoạch mua
Xác định nguồn hàng
và phương thức mua
Đặt hàng kí kết hợp
đồng mua
Nguồn
hàng
Nhập hàng vào cơ sở
logistic
Hạch toán nghiệp vụ
nhập hàng
[Type text] Page 9
Hình 1.3 Sơ đồ triển khai quá trình mua hàng
a) Xác định nguồn hàng và phương thức mua
Có 3 phương thức mua:
Mua lại thẳng : Phương thức này được áp dụng với những đơn hàng không có điều
chỉnh, không phải thương lượng với nguồn hàng. Phương thức mua này thường được
thực hiện dưới hình thức đặt hàng đơn giản từ người mua. Những nguồn hàng đang
cung ứng thường nỗ lực nâng cao mối quan hệ này
Phương thức mua lại có điều chỉnh: phương thức này áp dụng với nguồn hàng quen,
đơn hàng có thay đổi đáng kể, môi trường kinh doanh thay đổi và cần thương lượng
điều chỉnh đi đến thống nhất giữa người bán và người mua. Nếu thương lượng không
được thì phải chuyển nguồn hàng.
Phương thức mua lại mới: Là bắt đầu tạo lập quan hệ với nguồn hàng trong trường
hợp doanh nghiệp mới bắt đầu kinh doanh, hoặc kinh doanh mặt hàng mới, hoặc
không triển khai được phương thức có điều chỉnh, xuất hiện nguồn hàng mới với đề
nghị hấp dẫn. Lúc này cần xác định lại nguồn hàng và thiết phân tích và lựa chọn
nguồn hàng.
Xác định nhà cung ứng: Sau khi lựa chọn được danh sách nhà cung ứng thì doanh
nghiệp phải tìm ra nguồn hàng chính thức. Căn cứ vào tình thế mua, danh sách lựa
chọn nhà cung ứng kết quả lựa chọn nhà cung ứng lần trước và sự xuất hiện của nhà
cung ứng mới để tìm ra nguồn hàng phù hợp với tình thế diễn biến thị trường.
b) Đặt hàng và kí kết hợp đồng
Tùy thuộc vào phương thức mua mà có hình thức quan hệ kinh tế với nguồn hàng. Đối
với phương thức mua lại thẳng thì chỉ cần trao đổi đơn đặt hàng là đủ, đối với phương
thức mua lại khác thì cần tiến hành thương lượng và kí kết hợp đồng mua bán. Có hai
phương pháp:
1. Người mua lập đơn hàng giao hàng bằng phương tiện thông tin nhà cung ứng
chấp nhận đơn hàng và kí kết hợp đồng.
2. Người mua lập đơn hànghai bên trực tiếp gặp nhau và đàm phán hai bên kí hợp
đồng cung ứng.
c) Nhập hàng
[Type text] Page 10
Là quá trình thực hiện đơn đặt hàng, hợp đồng mua bán và đưa hàng hóa vào hậu cần
của người mua, bao gồm: Giao nhận hàng và vận chuyển hàng
Giao nhận là quá trình chuyển giao quyền sở hữu từ nguồn hàng sang doanh nghiệp.
Có thể tại nguồn hàng hoặc tại cơ sở hậu cần của người mua. Tiếp nhận hàng hóa là hệ
thống mặt công tác kiểm tra tình trạng số lượng chất lượng chất lượng hàng hóa nhập
vào kho, xác định trách nhiệm vật chất giữa các bên giao nhận, vận chuyển hàng hóa
trong việc chuyển giao quyền sở hữu, quyền quản lí hàng hóa theo các văn bản pháp lí
quy định.
Tiếp nhận số lượng: Là tiến hành kiểm tra số lượng hàng hóa thực nhập và xác định
trách nhiệm vật chất giữa các bên trong việc giaoo nhận hàng hóa về mặt lượng.
Tiếp nhận chất lượng : Là kiểm tra chất lượng hàng hóa thực nhập và xác định trách
nhiệm vật chất các bên tham gia giao nhận về tình trạng không đảm bảo chất lượng
của hàng hóa nhập.
Vận chuyển
Nguồn hàng thường chịu trách nhiệm việc chuyển hàng hóa khi doanh nghiệp mua
hàng, như thế tiết kiệm được chi phí cho cả người mua và người bán. Nhưng trong một
số trường hợp nhất định, doanh nghiệp phải tự mình vận chuyển hàng hóa trong mua
(do đặc điểm hàng hóa phải có phương tiện vận chuyển hàng hóa). Trong trường hợp
này, doanh nghiệp phải có phương án vân chuyển hợp lý đảm bảo chi phí thấp nhất.
Thường có 2 phương thức vận chuyển.
1. Vận chuyển thẳng: Là sự di động hàng hóa từ nguồn hàng thẳng đến cơ sở hậu
cần của khách hàng mà không qua bất kì một kho trung gian nào.
2. Vận chuyển qua kho: Là sự di chuyển mà trong đó, hàng hóa từ nguồn hàng
cung ứng cho khách hàng phải qua ít nhất khâu kho.
b) Hoạch toán nghiệp vụ nhập hàng
Là quá trình tập hợp dữ liệu, thông tin về tình hình nhập hàng để theo dõi và kiểm
soát hoạt động mua hàng. Hạch toán nghiệp vụ mau hàng thường được tiến hành theo
nguồn hàng và theo nhóm, mặt hàng kinh doanh. Phương thức hạch toán là ghi sổ và
sử dụng biểu đồ.
1.4.4.3 Đánh giá và kiểm soát sau mua
Là quá trình đo lường và đánh giá kết quả mua hàng và tiến hành điều chỉnh để thực
hiện mục tiêu mua hàng. Và được tiến hành theo mô hình sau
Xác định chỉ tiêu
đo lường
Thiết lập tiêu
chuẩn so sánh
Đo lường kết quả
mua hàng
[Type text] Page 11
Hình 1.4 Quá trình kiểm soát hoạt động mua hàng
Các tiêu chuẩn đánh giá:
Tiêu chuẩn lô hàng: Mức độ đáp ứng yêu cầu lô hàng mua về số lượng chất lượng cơ
cấu
Tiêu chuẩn hoạt động: Thời gian mua, tính chính xác về thời gian và địa điểm giao
hàng
Tiêu chuẩn chi phí: Mức độ tiết kiệm chi phí trong mua
Qua đó xác định nguyên nhân và đề ra biện pháp khắc phục, và quản trị hoạt động mua
hàng hiệu quả hơn.
Thực hiện hành
động điều chỉnh
Tiếp tục theo dõi
việc mua hàng
So sánh kết
quả với
tiêu chuẩn
[Type text] Page 12
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ
MUA HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA BAO BÌ NGÂN HẠNH
2.1 phƣơng pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp phân tích và thu thập số liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dũ liệu thông tin có sẵn và hoạc kết quả nghiên cứu có từ trước
được tập hợp phục vụ cho việc nghiên cứu hiện tại
Trong quá trình thu thập, chuyên đề đã sử dụng thống kê báo cáo kết quả kinh doanh,
danh mục mặt hàng kinh doanh, cơ cấu tổ chức nhân sự trong công ty….
Ngoài ra chuyên đề còn sử dụng một số các thông tin trên website: nganhanh.com và
một số các báo đánh giá chung về tình hình phát triển nhu cấu của ngành h