Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH MTV cao su Kon Tum

Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất thường xuyên phức tạp và mang tính khốc liệt. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất một cách khoa học và hợp lý, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ thực tế đó nhu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Để quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh một cách khoa học và hợp lý, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những thông tin chi tiết, chính xác về những hoạt động kinh doanh và đặc biệt là thông tin kế toán. Chất lượng của thông tin kế toán có vai trò quan trọng đến chất lượng quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó đặc biệt quan trọng là những thông tin về chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, có liên quan chặt chẽ với nhau. Việc tính đúng tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành từng loại sản phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong kiểm soát chi phí và quyết định kinh doanh. Trong những năm qua Công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum không ngừng cải thiện quy trình sản xuất và tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời Công ty đã chú trọng đến công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đây là một vấn đề cơ bản gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty em chọn đề tài “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM” làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp cho mình. Đề tài này thực hiện nhằm nghiên cứu tổng hợp một cách có hệ thống về lý luận của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, đồng thời qua đó đóng góp một số ý kiến nhằm cải thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trong thời gian tới. Với trình độ năng lực có hạn, điều kiện thời gian hạn chế, và do đặc điểm sản xuất kinh doanh cuả công ty nên đề tài này không nghiên cứu toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, mà chỉ giới hạn trong việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị dựa trên tài liệu kế toán năm 2012.

doc82 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 4474 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH MTV cao su Kon Tum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo Cáo Tốt Nghiệp HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các doanh nghiệp diễn ra có tính chất thường xuyên phức tạp và mang tính khốc liệt. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất một cách khoa học và hợp lý, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ thực tế đó nhu cầu quản lý quá trình sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Để quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh một cách khoa học và hợp lý, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những thông tin chi tiết, chính xác về những hoạt động kinh doanh và đặc biệt là thông tin kế toán. Chất lượng của thông tin kế toán có vai trò quan trọng đến chất lượng quyết định kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó đặc biệt quan trọng là những thông tin về chi phí, giá thành và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, có liên quan chặt chẽ với nhau. Việc tính đúng tính đủ chi phí, xác định chính xác giá thành từng loại sản phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp các nhà quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn trong kiểm soát chi phí và quyết định kinh doanh. Trong những năm qua Công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum không ngừng cải thiện quy trình sản xuất và tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đồng thời Công ty đã chú trọng đến công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, đây là một vấn đề cơ bản gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty em chọn đề tài “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM” làm đề tài cho Luận văn tốt nghiệp cho mình. Đề tài này thực hiện nhằm nghiên cứu tổng hợp một cách có hệ thống về lý luận của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được tiếp thu trong quá trình học tập, nghiên cứu thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty, đồng thời qua đó đóng góp một số ý kiến nhằm cải thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty trong thời gian tới. Với trình độ năng lực có hạn, điều kiện thời gian hạn chế, và do đặc điểm sản xuất kinh doanh cuả công ty nên đề tài này không nghiên cứu toàn bộ công tác kế toán của đơn vị, mà chỉ giới hạn trong việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của đơn vị dựa trên tài liệu kế toán năm 2012. Báo cáo gồm các phần chính sau: Chương 1. Thực tế công tại công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum Chương 2. Một số nhận xét đánh giá và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum Do còn hạn chế về thời gian cũng như kiến thức nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến của thầy cô và cán bộ trong công ty để rút kinh nghiệm cho công việc sau này. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các cán bộ phòng tài vụ - kế toán công ty. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Nguyễn Thị Minh Trang CHƯƠNG 1. THỰC TẾ CÔNG TÁC TẠI CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM 1.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM 1.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cao Su Kon Tum là một Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập ngày 17/8/1984 theo quyết định số 87/TCCB-QĐ của Tổng cục cao su Việt Nam, Tập Đoàn Công Nghiệp cao su Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngày 31/05/2010, công ty Cao Su Kon Tum được chuyển đổi thành công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Cao Su Kon Tum theo Quyết định số 115/ QĐ/HĐQTCSVN ngày 04 tháng 05 năm 2010 của hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam. Những năm đầu mới thành lập, cơ sở vật chất thiết bị còn nghèo nàn lạc hậu,lại ảnh huởng cơ chế bao cấp thời kỳ đầu hoạt động nhờ vào nguồn vốn do Liên Xô cung cấp thông qua nghành. Sau khi khối liên bang Xô Viết tan rã, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rơi vào tình trạng khó khăn ách tắc. Trong suốt giai đoạn này do thiếu vốn đầu tư trầm trọng nên Công ty chỉ trồng được 1.656ha cây cao su, đời sống của cán bộ công nhân viên hết sức khó khăn. Nhiệm vụ kinh doanh chính: trồng trọt, chăm sóc, khai thác, gia công và chế biến mủ cao su, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh xăng dầu, giáo dục mầm non. Công ty được bố trí nằm ở điạ phận tỉnh Kon Tum( thuộc phía bắc tây nguyên) nơi mà có điạ hình chiếm phần lớn là cao nguyên đất đỏ bazan rất phù hợp với phát triển cây cao su. Do có điều kiện thuận lợi đó nên hiện nay, Công ty có 12 nông trường, 1 đội sản xuất, 4 xí nghiệp, 2 nhà máy với tổng số CBCNV là 2.534 người và Công ty cao su Kon Tum đã thực hiện phủ xanh 7/8 huyện thị trong toàn tỉnh với diện tích là 10.206,85ha. 1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1.1.2.1 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Công ty cao su Kon Tum là một doanh nghiệp nhà nước, quy mô sản xuất tương đối lớn và mang tính thời vụ. Hoạt động của công ty chính là trồng mới, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su, hằng năm công việc khai thác và chế biến mủ chỉ từ thực hiện khoảng 8- 10 tháng. 1.1.2.2 Đặc điểm về lao động Hoạt động sản xuất của công ty có thể chia thành 3 mục chính: Hoạt động trồng mới, chăm sóc vườn cây chưa đưa vào khai thác: Công việc này không đòi hỏi trình độ cao nên công nhân là lao động phổ thông. Khai thác mủ cao su nguyên liệu và chăm sóc vườn cây khai thác: công nhân phải là những người phải qua khoá đào tạo cạo mủ do công ty tổ chức, phải có kiến thức về cây cao su. Chế biến mủ cao su: Hoạt động này sản xuất với dây chuyền sản xuất hiện đại đòi hỏi lao động phải có trình độ và tay nghề cao, phải qua đào tạo trường lớp, nghề nghiệp vụ. Cho đến năm 2011, tổng số CBCNV toàn công ty là 2.534 người và 4.800 hộ nhận khoán cao su. Mức lương bình quân toàn Công ty là 5.500.000đ/người/tháng, ngoài tiền lương theo doanh thu người lao động còn có thu nhập khác từ tiền trợ cấp,thưởng. Số lượng lao động ở các nông trường, đội, và các xí nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động ở công ty. Họ là những lao động chính trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và tạo ra doanh thu cho công ty, vì vậy công ty trả lương cho người lao động theo sản phẩm là chủ yếu. Bộ phận gián tiếp công ty trả lương theo hệ số. Để làm cơ sở tính lương cho từng lao động, công ty dựa vào trình độ, thâm niên của từng người để xắp xếp theo từng cấp bậc công việc và hệ số lương tương ứng trên cơ sở những quy định về cấp bậc công việc và hệ số lương mà Nhà nước ban hành trong Bộ luật Lao động và các văn bản dưới Luật. 1.1.2.3 Đặc điểm về thị trường Thị trường là một yếu tố rất quan trọng với Công ty. Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay thì mọi tình hình biến động của thị trường sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Sản phẩm mủ sơ chế của công ty sẽ là nguyên liệu đầu vào cho nghành sản xuất giầy da, săm lốp ôtô, máy bay. Công ty chủ yếu thực hiện các hợp đồng kinh tế là sản xuất mủ cao su cho các doanh nghiệp trong nước như : Công ty khoa học cao su Viễn Đông Việt Nam, Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty THHH Hương Hải... Và một số Doanh nghiệp giầy da khác. Không những thế công ty còn xuất khẩu qua Trung Quốc, Một số nước EU.. 1.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ QUẢN LÍ CUẢ CÔNG TY 1.2.1 Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty * Chức năng của từng tổ -Tổ khai thác: bao gồm cán bộ và công nhân có trình độ chuyên môn về kỹ thuật lấy mủ. Khi chưa tới mùa khai thác tổ này có trách nhiệm phải chăm sóc vườn . - Tổ chăm sóc : Có trách nhiệm trồng mới và chăm sóc cao su thời kỳ đầu - Tổ vận chuyển : Bao gồm công nhân lái xe có trách nhiệm vận chuyển mủ từ vườn nhà máy chế biến, vận chuyển hàng đi tiêu thụ và vật tư hàng hóa khác phục vụ cho việc kinh doanh của công ty . - Tổ chế biến : Là những người có trình độ tay nghề chuyên môn hóa cao nhất có trách nhiệm sơ chế mủ cao su đóng gói, nhập kho để đem đi tiêu thụ . - Tổ máy kéo : Tổ này có trách nhiệm san ủi mặt bằng để chuẩn bị trồng mới .- Đội thi công : Bao gồm các cán bộ và công nhân có trình độ cao có trách nhiệm xây dựng các Nông trường mới thành lập và lán trại bảo vệ Sơ đồ 05 : Sơ đồ tổ chức hoạt động của công ty : CÔNG TY TNHH MTV CAO SU KON TUM Đội cao su Xí nghiệp xây dựng Nông trường Xí nghiệp chế biến Tổ chăm sóc Tổ khai thác Đội thi công Tổ máy Kéo Tổ chế biến Tổ vận chuyển khai thác Tổ chăm sóc Tổ khai thác Ghi chú : Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng, kiểm tra thông tin 1.2.2 Tổ chức bộ máy quản lí 1.2.2.1Sơ đồ tổ chức bộ máy Sơ đồ 06: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cao su KonTum PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC Phòng Kế toán-tài vụ Phòng tổ chức LĐ Phòng kế hoạch- vật tư Phòng kỹ thuật Phòng thanh tra bảo vệ Phòng KD thương mại Phòng KCS Phòng hành chính Căng tin công ty 1 đội sản xuất 4 xí nghiệp 12 Nông trường Trường mầm non Trung tâm y tế TỔNG GIÁM ĐỐC Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng 1.2.2.2Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Tổng Giám đốc: Là người thay mặt nhà nước lãnh đạo và quản lý chung toàn bộ Công ty, điều hành mọi hoạt động SXKD và chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt động của công ty. Có quyền quyết định việc điều hành hoạt động của công ty, theo đúng kế hoạch, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước. Phó tổng giám đốc của công ty có 3 người gồm: + Phó tổng giám đốc kỹ thuật: phụ trách công tác kỹ thuật để giúp Tổng Giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật sản xuất, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về quyền hạn được giao, lên kế hoạch xây dựng và tổ chức thực hiện các phương án cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất. + Phó tổng giám đốc đầu tư xây dựng cơ bản: phụ trách công tác XDCB tại công ty. Có nhiệm vụ điều hành các công việc liên quan đến SX, xây dựng các công trình xây lắp công nghiệp và xây lắp kiến trúc... + Phó tổng giám đốc kinh doanh: Chịu sự chỉ đạo của Tổng giám đốc, chuyên phụ trách trong lĩnh vực SXKD tại công ty. Các phòng ban chức năng: + Phòng tổ chức lao động xã hội: Giúp Tổng giám đốc về mặt tổ chức cán bộ, phụ trách công tác cân đối lao động, đào tạo và tuyển dụng lao động, tổ chức lao động và thực hiện các chế độ chủ trương chính sách của nhà nước ban hành đối với người lao động, Giúp giám đốc giải quyết các sự việc liên quan đến người lao động trong quá trình SXKD của công ty. + Phòng hành chính: phụ trách hành chính, văn thư lưu trữ hồ sơ, điều động xe đi công tác các nơi và lo việc nội chính trong công ty. + Phòng tài chính kế toán: Thống kê và thiết lập các chỉ tiêu tài chính trong SXKD, hạch toán giá thành và hiệu quả sử dụng vốn, theo dõi công nợ và trực tiếp theo dõi tài sản của toán công ty. + Phòng kế hoạch – vật tư: Có nhiệm vụ thiết lập vốn theo kế hoạch của từng tháng, từng quý, từng năm. Phân bổ nguồn vốn theo tình hình Sx tại các đơn vị trực thuộc công ty, xác định các định mức, vật tư của từng loại công việc, kiểm tra giám sát các công trình XDCB. + Phòng kinh doanh thương mại: Chuyên thực hiện nhiệm xuất bán hàng hoá ra thi trường, tìm hiểu nghiên cứu thị trường, xem xét và tham mưu cho giám đốc ký các hợp đồng kinh tế. + Phòng KCS: kiểm tra chất lượng mủ nguyên liệu và mủ thành phẩm đầu ra. + Phòng kỹ thuật: Phụ trách hướng dẫn công tác trồng mới, chăm sóc, và khai thác mủ nguyên liệu, và các kỹ thuật khác của vướn cây. + Phòng thanh tra bảo vệ: Phu trách công tác thanh tra kiểm tra, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo, tư vấn pháp luật cho cán bộ công nhân viên, bảo vậ vật tư sản phẩm của toàn công ty. Ngoài các phòng ban chức năng còn có Khối đoàn thể như: Văn phòng đảng ủy, văn phòng công đoàn và đoàn thanh niên giám sát và hỗ trợ. Một trung tâm y tế chăm sóc sức khỏe và một trường mầm non phụ trách công tác nuôi dạy trẻ cho con em cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty Các đơn vị trực thuộc: + 12 Nông trường: Dục Nông, PLei Kần, Tân Cảnh, ĐăkHring, Thanh Trung, NgọcWang, ĐăkTơRe, Sa Sơn, Ya Chim, Hòa Bình, Tân Hưng, Đăk Sút các Nông trường này có nhiệm vụ trồng mới, chăm sóc và khai thác mủ cao su. + 01 đội sản xuất trực thuộc: Đội cao su Tân Lập có nhiệm vụ như các Nông trường. + 04 Xí nghiệp: 02 Xí nghiệp cơ khí chế biến có nhiệm vụ tổ chức chế biến mủ cao su: Nhà máy chế biến YaChim, Nhà máy chế biến Ngọc Hồi, 01 xí nghiệp xây dựng có nhiệm vụ xây dựng các công trình giao thông, các công trình dân dụng, 01 Xí nghiệp kinh doanh cơ khí và sửa chữa máy móc thiết bị. Các đơn vị trực thuộc này đều có một giám đốc, 02 phó giám đốc và các thành viên . 1.2.2.3 Dòng sản phẩm và quy trình sản xuất 1.2.2.4 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Để có cao su thành phẩm phải trải qua : Giai đoạn kiến thiết cơ bản: (từ khi trồng mới đến khai thác) sau đó cây cao su được chăm sóc khoảng 6-7 năm mới được khai thác. Giai đoạn chăm sóc, khai thác mủ: thực hiện tại các nông trường tạo ra mủ nguyên liệu khai thác Giai đoạn sơ chế mủ : thực hiện sơ chế mủ tại nhà máy chế biến. Nhưng chi phí phát sinh ở giai đoạn kiến thiết cơ bản được ghi nhận là chi phí đầu tư xây dựng cơ bản để ghi tăng TSCĐ của công ty. Nên quy trình sản xuất mủ của công ty trải qua 2 giai đoạn chính: chăm sóc, khai thác và chế biến. Sau giai đoạn khai thác ta thu được bán thành phẩm và được nhập kho. Nó là đối tượng chế biến của công đoạn tiếp theo. Hiện nay tại nhà máy chế biến mủ có 2 dây chuyền sản xuất lớn là dây chuyền sản xuất RSS và SVR. Các dây chuyền bố trí thành 5 tổ( tiếp nhận mủ, cán phơi mủ, xông sấy, điều khiển máy, thành phẩm). Các tổ này được bố trí hợp lí tạo nên sự liên tục trên dây chuyền. Quy trình sản xuất mủ RSS và SVR Sơ đồ 07: Quy trình sản xuất mủ tờ xông khói RSS Mủ cao su RSS Giải thích quy trình công nghệ Mủ nước - Mủ :Lấy từ đơn vị về không chống đông hoặc chống đông bằng NH3 Tiếp nhận - Tiếp nhận: Xác định khối lượng Phân hạng ban đầu - Phân hạng: Kiểm tra màu sắc, trạng thái, tạp chất, DRC, pH, hàm lượng NH3, thời gian tiếp nhận để phân hạng Lọc tinh - Lọc tinh: Lọc qua lưới lọc 40 hoặc 60 mesh Pha loãng, lắng - Pha loãng, lắng: DRC pha loãng 16-20% khuấy đều 5 phút, lắng từ 10-20 phút Đánh đông -Đánh đông: Đánh bằng Axít Acetíc 2-3% hoặc Axít fomic 1-2% pH từ 5-5,5, thời gian đông tụ tối thiếu 6 giờ tối đa 24 giò Gia công cơ học -Gia công cơ học: Tờ mủ đi qua 4 cặp trục cán có kích thước dài 850-900mmrộng 400 - 450mm, dày 2,5 – 3,5 mm Phơi ráo - Phơi ráo: Ít nhất 3 giờ và không quá 12 giờ Xông sấy - Xông sấy: Thời gian xông sấy 4 ngày, nhiệt độ biến thiên từ 40 – 70 độ Phân hạng - Phân hạng: Thành 4 hạng RSS1,RSS3 Ép bánh - Ép bánh: ép thành bánh 33,33kg, 35kg hoặc đóng thành bánh 100kg bên ngoài phủ lớp bột chống dính Nhập kho - Nhập kho: Kho phải sạch sẽ, không ẩm ướt, nền kho bằng phẳng, nhiệt độ không quá 40 độ Sơ đồ 08: Quy trình sản xuất mủ Cốm SVL Giải thích quy trình công nghệ Mủ nguyên liệu - Mủ nguyên liệu: Lấy từ đơn vị về không chống hoăc chống đông bằng NH3 Tiếp nhận mủ - Tiếp nhận mủ: Xác định khối lượng Phân hạng ban đầu - Phân hạng ban đầu: màu sắc, trạng thái, tạp chất DRC, pH, NH3, thời gian tiếp nhận để phân hạng Lọc tinh - Lọc tinh: Lọc qua lưới lọc 40 hoặc 60 mesh Pha trộn mủ - Pha trộn: với mủ có DRC cao hơn để được hỗn hợp mủ theo yêu cầu. DRC pha loãng 22–28%, khấy đều mủ 5-10 phút, để lắng tạp chất 10-20 phút Đánh đông - Đánh đông: đánh đông bằng axít acetíc 2-3% hoặc axit fomíc 1-2%, pH 5,2-5,6% thời gian đông tụ tối thiểu 6 giờ, tối đa 24 giờ Cán kéo - Cán kéo: khe hở trục cán 50mm, bề dày tờ mủ sau khi cán 60 – 70mm - Máy cán: máy 1 khe hở trục cán là 5mm, máy cán 2 là Cán 1, 2, 3 5mm, máy cán 3 là 0,5mm, tờ mủ sau khi đi qua 3 máy cán dày từ 4-6mm Băm tinh (Shredder) - Băm tinh: Mủ băm thành những hạt cốm 4x6mm, sau đó bơm thổi sàn rung chuyển hạt cao su từ hồ băm vào thùng sấy 12 ngăn. Sấy - Sấy: Nhiệt độ sấy cho máy sấy 1 lớp mủ không quá 125 độ, chu kỳ sấy trung bình từ 3-3.5 giờ. - Phân hạng: mủ SVR3L có màu vàng sánh đồng, Phân hạng dự kiến không lẫn tạp chất, không chảy nhão, mủ SVR5 có màu vàng hơi nâu, không có hạt cao su bị sống, SVR10,20. Cân và ép bành - Cân và ép bánh: Cân 33,3kg, sau khi ép bánh có kích thước: Dài 670mm x 330mm x 170 mm Bao bì - Bao bì: Sau khi ép thành bánh, bánh mủ được cho vào bao PE, sau đó được xếp vào palet 1 – 1,2 tấn Nhập kho - Nhập kho: kho phải sạch, thoáng, không ẩm ướt nhiệt độ không quá 40 độ Giới thiệu về sản phẩm Sản phẩm chủ yếu của công ty là mủ nguyên liệu khai thác và mủ sơ chế. Mủ nguyên liệu khai thác gồm 3 loại: Mủ nước, mủ tạp, mủ đông. Sản phẩm này sẽ không xuất bán mà sẽ là nguyên liệu để sản xuất mủ sơ chế. Ở sản phẩm mủ sơ chế có thể chia sản phẩm của công ty thành hai mảng: Thứ nhất, Sản phẩm mủ tờ xông khói(RSS- Rubber Smoked Sheets): sản xuất 2 loại RSS1 và RSS 3 Thứ hai, Sản phẩm mủ cốm (SVR - Standard Vietnamese Rubber) gồm: SVR 3L, SVR5, SVR10, 20 1.2.3 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY 1.2.3.1 Mô hình tổ chức công tác kế toán tại công ty Bộ máy kế toán Công ty TNHH MTV Cao Su Kon Tum được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Với hình thức này toàn bộ công việc được tập trung tại phòng tài chính kế toán, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không có tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ làm kế toán theo hình thức báo sổ, chuyển hết chứng từ gốc lên phòng tài chính kế toán để tiến hành chép sổ và hạch toán. 1.2.3.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 1.2.3.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sơ đồ 09: Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Kế toán thanh toán Kế toán trưởng Trưởng phòng kế toán Kế toán TSCĐ Kế toán tiền lương Kế toán tổng hợp Kiêm Kế toán CPSX và giá thành Kế toán đơn vị trực thuộc Kế toán vật tư Ghi chú Quan hệ chỉ đạo Quan hệ đối chiếu 1.2.3.4 Chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán + Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chung về tổ chức công tác hạch toán, kế toán, kiểm tra các chứng từ, tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế chủ đạo, trực tiếp điều hành công tác kế toán, phân công công việc cho từng kế toán viên để theo dõi, ghi chép và phản ánh kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. + Kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành, lập chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái. Cuối kì tổng hợp lập các báo cáo tài chính. + Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi, các khoản nợ phải trả và các khoản thu của các đối tượng, mở sổ quỹ, sổ ngân hàng. Bên cạnh đó, kế toán này còn phải theo dõi các khoản thuế phải nộp cho Nhà nước. + Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép phản ánh tình hình nhập xuất và sử dụng vật tư của toàn Công ty. Kiểm tra tình hình tồn đọng vật tư trong kho của các Nông trường, nhà máy. + Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tổng hợp, phân bổ chi phí tiền lương cho các đơn vị trực thuộc và cho toàn Công ty. + Bộ phận Kế toán tại các đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ kiểm tra, thu thập, xử lí các chứng từ ban đầu, tổng hợp các số liệu của đơn vị mình định kì chuyển xuống cho kế toán công ty tổng hợp số liệu. 1.2.4 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán 1.2.4.1 Chế độ kế toán áp dụng tại công ty Công ty TNHH MTV Cao su Kon Tum áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp lớn, đồng thời đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của các chuẩn mực kế toán đã ban hàn
Luận văn liên quan