Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Khánh An

1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, và có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu hợp lý, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong thời gian học tập tại trường, với tầm quan trọng và ý nghĩa trên cùng với sự mong muốn học hỏi của bản thân cũng như muốn được đóng góp ý kiến của mình kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu” tại Công ty cổ phần Khánh An. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện mục đích sau: - Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu. - Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, từ đó chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại, những thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán. Qua đó, đề xuất những giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cũng như thực hiện đúng chế độ, chính sách và chuẩn mực kế toán hiện hành. 3. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Với đề tài là “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu” đối tượng nghiên cứu của em là những vấn đề liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Khánh An. * Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được đề tài này và thu thập các thông tin về đề tài một cách sâu sắc em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: qua kiến thức em đã được học khi ngồi trên ghế nhà trường, qua sách báo, thu thập các tài liệu về kế toán nguyên vật liệu tại công ty. - Phương pháp quan sát thực tế: quá trình đi thực tế tại công ty, tiến hành quan sát và tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty. - Phương pháp phân tích đánh giá: Là phư¬ơng pháp đư¬ợc sử dụng trên số liệu đã thống kê được sẽ tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh, đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty. - Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp những người cung cấp thông tin, những dữ liệu đã cho trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập thông tin và số liệu liên quan đến đề tài. * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu phát sinh trong tháng 8 năm 2012 của Công ty cổ phần Khánh An. - Phạm vị về không gian: Tại phòng Tài chính - Kế toán - Công ty cổ phần Khánh An - Số 1/59/292 Lạch Tray - Kênh Dương - Lê Chân - Hải Phòng. 4. Kết cấu chuyên đề Chuyên đề có kết cấu như sau: Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Khánh An. Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty.

doc61 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 4071 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Khánh An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với môi trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm làm ra của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, và có giá thành phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng. Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ khá lớn trong giá thành sản phẩm. Hạch toán nguyên vật liệu hợp lý, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh. Trong thời gian học tập tại trường, với tầm quan trọng và ý nghĩa trên cùng với sự mong muốn học hỏi của bản thân cũng như muốn được đóng góp ý kiến của mình kết hợp giữa lý luận và thực tiễn nên em chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu” tại Công ty cổ phần Khánh An. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề tài nhằm thực hiện mục đích sau: - Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về kế toán nguyên vật liệu. - Mục đích nghiên cứu đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty, từ đó chỉ ra những ưu điểm và những tồn tại, những thuận lợi và khó khăn trong công tác kế toán. Qua đó, đề xuất những giải pháp giúp doanh nghiệp hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty cũng như thực hiện đúng chế độ, chính sách và chuẩn mực kế toán hiện hành. 3. Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Với đề tài là “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu” đối tượng nghiên cứu của em là những vấn đề liên quan đến công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Khánh An. * Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được đề tài này và thu thập các thông tin về đề tài một cách sâu sắc em đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: - Phương pháp thu thập, tổng hợp tài liệu: qua kiến thức em đã được học khi ngồi trên ghế nhà trường, qua sách báo, thu thập các tài liệu về kế toán nguyên vật liệu tại công ty. - Phương pháp quan sát thực tế: quá trình đi thực tế tại công ty, tiến hành quan sát và tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty. - Phương pháp phân tích đánh giá: Là phương pháp được sử dụng trên số liệu đã thống kê được sẽ tiến hành phân tích, đánh giá, so sánh, đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu tại công ty. - Phương pháp điều tra phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp những người cung cấp thông tin, những dữ liệu đã cho trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng trong giai đoạn thu thập thông tin và số liệu liên quan đến đề tài. * Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu phát sinh trong tháng 8 năm 2012 của Công ty cổ phần Khánh An. - Phạm vị về không gian: Tại phòng Tài chính - Kế toán - Công ty cổ phần Khánh An - Số 1/59/292 Lạch Tray - Kênh Dương - Lê Chân - Hải Phòng. 4. Kết cấu chuyên đề Chuyên đề có kết cấu như sau: Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về tổ chức kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu. Chương 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Khánh An. Chương 3: Biện pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty. Ch­¬ng 1 Nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn c¬ b¶n vÒ tæ chøc kÕ to¸n nguyªn vËt liÖu víi viÖc n©ng cao hiÖu qu¶ sö dông nguyªn vËt liÖu trong doanh nghÖp 1.1- Tổng quan về nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.1. Kh¸i niÖm, vai trß vµ yªu cÇu qu¶n lý nguyªn vËt liÖu. - Khái niệm: Nguyên liệu vật liệu (NVL) của doanh nghiệp là đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Vai trò: Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm được sản xuất. Thông thường trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nên việc tiết kiệm nguyên vật liệu và sử dụng đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kết quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ vai trò quan trọng của nguyên vật liệu đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, dữ trữ, sử dụng. Trong một chừng mực nào đó, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu là cơ sở để tăng thêm sản phẩm mới cho xã hội, tiết kiệm được nguồn tài nguyên vốn không phải là vô tận. - Yªu cÇu qu¶n lý nguyªn vËt liÖu: Với vai trò quan trọng thì việc quản lý tôt khâu mua, dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thông danh điểm và đnáh số danh điểm cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm của NVL phải rõ rang, chính xác tương ứng với quy cách, chủng loại NVL. Để quá trình SXKD liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy, các DN phải xây dựng định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc dự trứ quá nhiều hoặc quá ít một lạo NVL nào đó.Định mức tồn kho NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Để bảo quản tốt nguyên vật liệu dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các DN phải xây dựng hệ thống kho tang, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí nhân viên thủ kho có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý NVL tồn kho và thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất, Tránh việc bố trí kiêm nhiệm chức năng thủ kho với tiếp liệu và kế toán vật tư. 1.1.2 Đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. 1.1.2.1 §Æc ®iÓm cña nguyªn vËt liÖu. Một trong nhứng điều kiện thiết yếu để tiến hành sản xuất là đối tượng lao động. NVL là những đối tượng lao động đã được thực hiện dưới dạng vật hóa như: Sắt, thép trong DN cơ khí chế tạo, sợi trong DN dệt, da trong DN đóng giầy, vải trong DN may mặc… Khác với tư liệu lao động, NVL chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào quá trinh sản xuất, dưới tác động của lao động, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu tạo ra hình thái vật chất sản phẩm. Những đặc diểm trên là xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch toán NVL, từ khâu tính giá, hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. 1.1.2.2 Ph©n lo¹i nguyªn vËt liÖu. NVL sử dụng trong DN có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện đó, đòi hỏi các DN phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và hạch toán trong NVL. * Trong thực tế của công tác quản lý và hach toán ở các DN, đặc trưng dung để phân loại NVL thông dụng nhất là vai trò và tác dụng của NVL trong quá trình SXKD. Theo đặc trưng này, NVL ở các DN được phân ra các loại sau: - Nguyên vật liệu chính: là loại vật liệu bị biến biến đổi hình dạng và tính chất của chúng sau sản xuất. Trong quá trình chế biến sản xuất để cấu thành thực thể sản phẩm. Vật liệu chính cũng có thể là những sản phẩm của công nghiệp hoặc nông nghiệp khai thác từ trong tự nhiên chưa qua khâu chế biến công nghiệp như: sắt, thép, cát, đá…. - Vật liệu phụ: là loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất. Chủ yếu được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc để đảm bảo cho tư liệu lao động hoạt động được bình thường. Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu phụ trong quá trình sản xuất. Vật liệu phụ có ba loại: ` + Vật liệu phụ kết hợp với vật liệu chính để cấu thành thực thể của sản phẩm như vecni để đánh bóng đồ gỗ, thuốc nhuộm để nhuộm vải… + Vật liệu phụ làm thay đổi chất lượng của vật liệu chính như sut để tẩy trắng bột giấy… + Vật liệu phụ sử dụng để đảm bảo cho quá trình sản xuất dược thuận tiện và liên tục như dầu mỡ tra vào máy… Nhiên liệu: là những thứ tạo ra nhiệt năng như than, củi gỗ, xăng, dầu… - Phụ tùng thay thế: là những phụ tùng cần dự trữ để sửa chữa, thay thế các phụ tùng của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất. - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là loại vật liệu, thiết bị phục vụ cho việc lắp đặt các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu - Vật liệu khác: là các loại vật liệu đặc chủng của từng DN hoặc phế liệu thu hồi * Căn cứ vào nguồn gốc, NVL được chia thành: - NVL mua ngoài - NVL tự chế biến, gia công * Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng, NVL chia thành: - NVL trực tiếp dùng cho sản xuất - NVL dung cho công tác quản lý - NVL Dùng cho các mục đích khác 1.1.3 TÝnh gi¸ nguyªn vËt liÖu. Tính giá NVL là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch toán NVL. Tính giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của NVL. Việc tính giá NVL phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho, theo chuẩn mực này NVL luân chuyển trong các CN phải được tính theo giá thực tế. Tính giá NVL nhập kho. Trường hợp NVL mua ngoài: Giá thực tế nhập kho = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + Thuế nhập khẩu (nếu có) - Các khoản giảm giá (nếu có) - Trường hợp NVL tự chế biến: Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế NVL xuất chế biến + Các chi phí chế biến phát sinh Trường hợp NVL thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế xuất kho + Chi phí vận chuyển + Chi phí gia công - Trường hợp NVL góp vốn liên doanh: Giá thực tế nhập kho = Giá thống nhất giữa hai bên góp vốn Trường hợp NVL do ngân sách nhà nước cấp: Giá thực tế nhập kho = Giá trên thị trường tại thời điểm giao nhận Trường hợp NVL thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo giá thực tế (giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính). Tính giá NVL xuất kho: Để tính giá vật liệu xuất kho sử dụng, kế toán có thể sử dụng một trong bốn cách sau đây: - Phương pháp 1: Phương pháp bình quân gia quyền. * Ttính theo giá thực tế bình quân cuối tháng( Cả kỳ dự trữ) Đơn giá bình quân = Trị giá tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế nhập trong kỳ Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Tổng số lượng vật tư nhập trong kỳ Do đó: Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế bình quân x Số lượng xuất trong kỳ * Tính giá NVL xuất kho theo PP giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Theo PP này, sau mỗi lần nhập, kế toán phải xác định giá bình quân của từng danh điểm NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho. PP này chỉ áp dụng cho những DN có ít danh điểm NVL. Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập = Giá thực tế tồn kho sau mỗi lẫn nhập Lượng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Do đó: Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập x Số lượng xuất trong kỳ *Tính giá NVL xuất kho theo PP giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Theo PP này kế toán xác định giá đơn vị bình quân dựa trên giá thực tế và lượng NVL tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào đơn giá bình quân nói trên và lượng NVL xuất kho trong kỳ để kế toán xác định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm. Đơn giá bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế tồn đầu kỳ Lượng thực tế tồn kho đầu kỳ Do đó: Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập x Số lượng xuất trong kỳ - Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước . Theo phương pháp này, khi xuất kho, tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước xong mới tính theo đơn giá của lần nhập sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những lần nhập cuối cùng. Sử dụng phương pháp này nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên. Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau xuất trước . Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng, sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ. - Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đích danh( tính trực tiếp) Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể nhận diện được từng loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá trị lớn. Theo phương pháp này giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó. Tuy nhiên, để áp dụng được phương pháp này thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tang của DN cho phép bảo quản riêng từng lô NVL nhập kho. 1.2 Nhiệm vụ, nguyên tắc của kế toán nguyên vật liệu - Để cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin cho công tác quản lý NVL trong các DN, kế toán NVL phải thực hiện được các nghiệp vụ sau: - Ghi chép, tính toán phải chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất lượng và giá thành thực tế cảu NVL nhập kho. - Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao NVL. - Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí SXKD - Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất để DN có biện pháp xử lý kịp thời NVL, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra. 1. 3- Tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp 1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng. - Hóa đơn GTGT. - Giấy đề nghị xuất vật tư. - Phiếu nhập kho. Mẫu số 01 - VT - Phiếu xuất kho. Mẫu số 02 - VT - Biên bản kiểm nghiệm vật tư. Mẫu số 03 - VT 1.3.2 Tổ chức kế toán chi tiết vật liệu. Trong thực tế công tác kế toán NVL hiện nay ở nước ta hiện nay DN thường áp dụng 1 trong 3 phương pháp hạch toán chi tiết NVL là phương pháp thẻ song song, phương pháp đối chiếu luân chuyển và phương pháp số dư. 1.3.2.1 Phương pháp thẻ song song - Về nguyên tắc: Ở kho theo dõi vật liệu về mặt số lượng trên thẻ kho, ở bộ phận kế toán theo dõi NVL về mặt số lượng và giá trị trên sổ kế toán chi tiết NVL - Trình tự ghi chép: Ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép, hàng ngày căn cứ chứng từ nhập và xuất kho vật liệu thủ kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho có liên quan. Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất lại tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một dòng. Cuối mỗi ngày hoặc định kỳ thủ kho tiến hành phân loại chứng từ sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Thủ kho luôn đối chiếu số tồn kho trên thẻ kho và thực tế tồn kho trong kho. Cuối tháng tiến hành khóa thẻ kho, xác định số tồn kho của từng loại vật liệu để đối chiếu với sổ kế toán. Nếu có sai sót thì phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời. Ở phòng kế toán: Phải mở sổ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Sổ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung giống thẻ kho nhưng chỉ khác là theo dõi cả giá trị và số lượng vật liệu. Hàng ngày (hoặc định kỳ) khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho đưa lên, kế toán vật liệu phải kiểm tra chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập, xuất kho với các chứng từ có liên quan như: hóa đơn mua hàng, hợp đồng vận chuyển, … Ghi đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ. Đến cuối kỳ kế toán cộng sổ hoặc thẻ chi tiết kế toán vật liệu, tính ra tổng số nhập, xuất, tồn kho của từng loại vật liệu. Số liệu này được đối chiếu với số liệu tồn kho trên thẻ kho do thủ kho giữ. Sau đó kế toán căn cứ sổ chi tiết vật liệu để nhập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn. Số liệu trên bảng nhập - xuất - tồn này được đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp. Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra. Nhược điểm: Có số lượng ghi chép nhiều. Sơ đồ hạch toán như sau: Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song Phiếu nhập kho Sổ chi tiết vật tư Thẻ kho Phiếu nhập kho Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Chú thích: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng (cuối quý) 1.3.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển. - Trình tự ghi chép: Ở kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi số lượng nhập, xuất vào thẻ kho. Ở phòng kế toán: Kế toán nhận phiếu nhập, xuất kho từ thủ kho và ghi vào bảng tổng hợp chứng từ cuôi tháng. Kế toán căn cứ vào bảng toongr hợp để lên sổ đối chiếu luân chuyển cả về số lượng và giá trị, đồng thời đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho của thủ kho. Sau đó lấy số tiền của từng loại vật liệu trên sổ này để đối chiếu với kế toán tổng hợp. - Ưu và nhược điểm. Ưu điểm: Đơn giản, dễ ghi chép. Nhược điểm: Việc ghi chép dồn vào cuối tháng nên công việc kế toán và báo cáo bị chậm trễ. Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển Thẻ kho Chứng từ nhập Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Sổ cái Bảng kê xuất Chứng từ xuất Chú thích: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng (cuối quý) 1.3.2.3Phương pháp sổ số dư. Phương pháp này kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ của thủ kho và việc ghi chép tại phòng kế toán. Do vậy ở kho theo dõi về mặt số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về mặt giá trị. Trình tự ghi chép - Ở kho: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập kho. Trong kỳ phân loại từng nhóm vật liệu quy định căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ lập phiếu giao nhận chứng từ. Lập riêng các chứng từ nhập một bảng, chứng từ xuất một bảng, sau khi lập xong, kèm các phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán. Đến cuối tháng căn cứ vào thẻ kho đã được kế toán kiểm tra. Ghi số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng của từng loại vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm, ghi sổ số dư xong, chuyển cho phòng kế toán kiểm tra và tính thành tiền. - Ở phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ nhập, xuất kho vật liệu ở kho do thủ kho đưa lên, kế toán kiểm tra chứng từ và đối chiếu với các chứng từ có liên quan như: hóa đơn, phiếu vận chuyển. Kiểm tra việc phân loại của thủ kho, ghi giá hạch toán và tính tiền cho từng chứng từ, tổng hợp số tiền của các chứng từ ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ để ghi số tiền vào bảng lũy kế nhập, xuất tồn kho vật liệu. - Ưu và nhược điểm: Ưu điểm: Khắc phục được ghi chép trùng lặp. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp số dư Thẻ kho Phiếu nhập kho Sổ cái Phiếu giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu giao nhận chứng từ nhập Phiếu xuất kho Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng (quý) 1.3.3. Tæ chøc kÕ to¸n tæng hîp NVL 1.3.3.1 Kế toán NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên . Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị của vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở mọi thời điểm trong kỳ kế toán theo công thức: Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + Trị giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng xuất kho trong kỳ 1.3.3.1.1 Tài khoản sử dụng Để hạch toán tổng hợp NVL, Công ty cổ phần Khánh An sử dụng các tài khoản sau: - TK 152: ‘Nguyên vật liệu, vật liệu” Tà
Luận văn liên quan