Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần pin Hà Nội

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương là một phần trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp trong đơn vị sản xuất kinh doanh. Việc quản lý tốt tiền lương trong các doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy trong xã hội, giảm đi chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên. Tiền lương làm cho họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao tay nghề, năng suất cũng như chất lượng mẫu mã sản phẩm góp phần không nhỏ vào việc: phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngày này cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi nhu cầu sống ngày càng cao. Chính sự thay đổi đó làm cho tiền lương của công nhân viên trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng để phù hợp với cuộc sống hiện tại thì khi đó quản lý tiền lương là yếu tố cực kỳ cần thiết. Nội dung của chuyên đề thực tập được chia làm 3 phần như sau: Chương 1:Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của công ty cổ phần Pin Hà Nội. Chương 2:Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Pin Hà Nội. Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Pin Hà Nội.

doc59 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1855 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần pin Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản tính theo lương là một phần trọng yếu trong công tác tổ chức kế toán doanh nghiệp trong đơn vị sản xuất kinh doanh. Việc quản lý tốt tiền lương trong các doanh nghiệp góp phần tăng tích lũy trong xã hội, giảm đi chi phí trong giá thành sản phẩm, khuyến khích tinh thần tự giác trong lao động của công nhân viên. Tiền lương làm cho họ quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy họ phát huy khả năng sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao tay nghề, năng suất cũng như chất lượng mẫu mã sản phẩm góp phần không nhỏ vào việc: phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế quốc dân nói chung. Ngày này cuộc sống đang thay đổi theo sự phát triển của nền kinh tế, đòi hỏi nhu cầu sống ngày càng cao. Chính sự thay đổi đó làm cho tiền lương của công nhân viên trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có một mức thù lao xứng đáng để phù hợp với cuộc sống hiện tại thì khi đó quản lý tiền lương là yếu tố cực kỳ cần thiết. Nội dung của chuyên đề thực tập được chia làm 3 phần như sau: Chương 1:Đặc điểm lao động - tiền lương và quản lý lao động, tiền lương của công ty cổ phần Pin Hà Nội. Chương 2:Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Pin Hà Nội. Chương 3: Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Pin Hà Nội. CHƯƠNG 1 ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG -TIỀN LƯƠNG VÀ QUẢN LÝ LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI. 1.1. ĐẶC ĐIỂM LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI. 1.1.1. Đặc điểm chung. Lao động là sự hao phí có mục đích thể lực và trí tuệ của con người nhằm tác động vào các vật tự nhiên để tạo thành vật phẩm đáp ứng nhu cầu của con người hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty. Quá trình hoạt động kinh doanh không thể thiếu một trong ba yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Trong đó sức lao động được coi là yếu tố chủ yếu và cơ bản nhất quyết định sự hoàn thành hay không hoàn thành quá trình lao động sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần pin Hà Nội là một Công ty có quy mô sản xuất tương đối lớn nên sử dụng nhiều lao động. Và không như các Công ty trong các lĩnh vực thương mại-dịch vụ, phần lớn lao đông trong Công ty là lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. Theo số liệu tính đến T8/2010 Công ty có đến 382 lao động chiếm 83.4 % số lao động trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng. Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là việc quản lý lao động về mặt sử dụng lao động phải thật hợp lý, hay nói cách khác là quản lý số người lao động và thời gian lao động của họ một cách hiệu quả nhất. Số lượng lao động phải phụ thuộc vào tính chất công việc đòi hỏi số lượng lao động cần thiết mà doanh nghiệp sẽ có nhu cầu tuyển dụng khác nhau. Việc phân loại lao động ở doanh nghiệp là rất cần thiết để tạo điều kiện cho quản lý, huy động và sử dụng hợp lý lao động tại doanh nghiệp. Ở mỗi doanh nghiệp do tính chất công việc khác nhau, lực lượng lao động rất đa dạng nên việc phân loại lao động cũng không giống nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Lao động là một bộ phận quan trọng của công ty vì vậy phải bố trí phù hợp năng lực sản xuất và trình độ tay nghề. Bên cạnh đó phải dựa vào kết quả tiêu thụ thành phẩm mà bố trí lực lượng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường tiêu thụ. Theo số liệu tính đến tháng 8/2010 số công nhân viên của công ty là 458 người. Trong đó : - Phân xưởng pin số 1có: 148 người - Phân xưởng pin số 2 có: 137 người - Phân xưởng phụ kiện có: 97 người - Văn phòng công ty và một số bộ phận khác là 76 người Bộ phận lao động thuộc phòng ban và các bộ phận khác của công ty gồm 76 người. Đây là bộ phận lao động gián tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh. Tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán vào giá thành toàn bộ trong khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp. Bộ phận lao động quản lý sản xuất tại các phân xưởng của công ty. Bộ phận này quản lý trực tiếp nhân công tại phân xưởng, đối với tổ trưởng tổ sản xuất thì ngoài nhiệm vụ sản xuất ra thì họ còn kiêm thêm phân trách nhiệm đối với công việc của tổ đang sản xuất. Bộ phận lao động trực tiếp: đây là số công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Số công nhân này được chia thành 3 phân xưởng. Mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm một khâu của sản phẩm hoàn thành và chịu hoàn toàn số lượng cũng như chất lượng của sản phẩm hoàn thành. 1.1.2. Phân loại lao động của Công ty. Tổng số công nhân của doanh nghiệp là toàn bộ lực lượng tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tạo thuận lợi cho việc quản lý huy động cho việc sử dụng hợp lý sức lao động nhất thiết phải phân loại công nhân viên trong doanh nghiệp. Nền sản xuất xã hội phát triển càng cao thì sự phân công lao động xã hội diễn ra ngày càng sâu sắc và chặt chẽ. Việc xã hội hoá nền sản xuất càng cao thì tính chất xã hội hoá sức lao động con người ngày càng nhiều hơn. Vấn đề đặt ra công tác quản lí lao động trong sản xuất kinh doanh phải thực hiện thế nào sao cho hợp lí nhất. Do đó quản lí sức lao động hay quản lí nhân sự thực chất là quản lí con người mà quản lí con người là cả một nghệ thuật và là một vấn đề cần thiết do đó người quản lí phải quyết định hợp lí. Hiện nay quản lí lao động trong sản xuất kinh doanh là vấn đề trong yếu nhất của quá trình sản xuất kinh doanh vì chất lượng sản phẩm hàng hoá tạo ra là phụ thuộc vào chính người lao động. Mà chất lượng đó thì chỉ có người lao động quyết định thông qua hiệu quả kinh tế do chất lượng lao động mang lại. Công tác quản lý lao động là cơ sở của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lí. Để thuận lợi cho việc quản lý doanh nghiệp phân loại và thống kê lao động theo một số tiêu thức sau : Biểu 1.1: Phân loại lao động. Stt Tiêu thức phân loại Số tuyệt đối (công nhân) Số tương đối (%) 1 Theo bộ phận sản xuất - Px1 - Px2 - Px phụ kiện - Bộ văn phòng và bộ phận khác 148 137 97 76 34.5 29.9 21.2 14.4 2 Theo giới tính - Nam - Nữ 262 196 57.2 42.8 3 Theo trình độ văn hóa - Cao đẳng, trung cấp nghề - Đại học - Sau đại học 346 104 8 76 22.7 1.3 Qua bảng phân loại lao động ta thấy. Nếu như theo bộ phận sản xuất số lao động trực tiếp tham gia sản xuất là 382( chiếm 83.4% số lao động ) phần lớn lao động trực tiếp tham gia sản xuất. Mặc dù cần nhiều lao động tham gia trực tiếp sản xuất lao động nặng nhưng tỷ lệ lao động giữa nam và nữ cũng khá cân bằng. Số lao động có trình độ đại học và sau đại học của Công ty là 112 người chiếm 24.45% số lượng lao động. Con số này là còn thấp, chưa tương xứng với quy mô và vị thế của Công ty. Như vậy trong thời gian tới Công ty cần phải chú ý nâng cao trình độ cho lao động của Công ty và chú ý trong khâu tuyển dụng đầu vào. Bên cạnh đó cúng ta cũng thấy được việc phân loại lực lượng lao động như trên cho phép Công ty quản lí tốt sự biến động của lực lượng lao động đồng thời làm cơ sở cho việc tính toán, thanh toán lương gọn nhẹ, chính xác và hợp lí. 1.2. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động. Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp vô cùng to lớn, nó đảm bảo đầy đủ các chức năng sau: - Chức năng thước đo giá trị: nó là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động - Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao động. - Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả thì được nâng lương và ngược lại. - Chức năng tích lũy: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao động hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro. Với ý nghĩa và tầm quan trọng to lớn như vậy nên tiền lương là chi phí rất được chú trọng và luôn thường xuyên được theo dõi để có cách sử dụng lao động hợp lý nhất. Tiền lương không phải là vấn đề chi phí trong nội bộ từng doanh nghiệp, thu nhập đối với người lao động mà nó còn là một vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội của Chính phủ của mỗi quốc gia cần phải quan tâm. Công ty cổ phần Pin Hà Nội đã áp dụng các hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm. Công ty đã chủ động mua bán theo quy mô lớn và quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty một cách chặt chẽ. Điều đó đã thúc đẩy cán bộ công nhân viên tích cực hơn trong quá trình làm việc sản xuất của mình. Để trả thù lao động cho người lao động công ty đã áp dụng hai hình thức trả lương theo thời gian và trả lương theo sản phẩm hoàn thành đúng và đủ quy cách. Tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức tiền lương được áp dụng tại công ty : - Hình thức tiền lương theo thời gian. - Hình thức tiền lương theo sản phẩm( hình thức khoán sản phẩm ). Cả hai hình thức này công ty đều áp dụng trong một năm. 1.2.1. Hình thức trả lương theo thời gian. Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian thực tế, Bậc kỹ thuật và thang lương trả cho người lao động như sau. Hình thức tiền lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn của người lao động. Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính lương thời gian cần tiến hành theo thời gian giản đơn hay tiền lương thời gian có thưởng. Tiền lương thời gian giản đơn là hình thức tiền lương thời gian với đơn giá tiền lương thời gian cố định. Tiền lương thời gian có thưởng là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm tiền thưởng. Theo hình thức này, công ty dựa vào ngày công lao động thực tế trong tháng để làm căn cư tính lương cho lao động và tính theo công thức: Lương thời gian = Lương cơ bản x Số công thực tế Ngày công chế độ Trong đó: Riêng phụ cấp chức vụ được tính trực tiếp: Lương tháng: Mức lương = lương cơ bản + phụ cấp( nếu có ) Lương ngày: Mức lương = Lương tháng x Số ngày công thực tế 26 Để áp dụng trả lương theo thời gian, doanh nghiệp phải theo dõi ghi chép thời gian làm việc của người lao động và mức lương thời gian của họ. Các doanh nghiệp chỉ áp dụng trả lương theo thời gian cho những công việc chưa xây dựng được định mức lao động, chưa có đơn giá tiền lương sản phẩm. Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng hành chính, phòng lao động tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra các loại như sau: tiền lương tháng, tiền lương ngày. Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là dễ tính lương khi việc chấm công và hạch toán ngày công, giờ công mỗi giờ được cụ thể, chính xác. Nhược điểm của hình thức này là nó mang tính bình quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động, không khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian lao động. Vì vậy chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức tiền lương theo sản phẩm mới phải áp dụng tiền lương theo thời gian. Để khắc phục phần nào hạn chế trên, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc, không những phản ánh trình độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích công tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đạt được. Tuy nhiên việc xác định tiền thưởng bao nhiêu là hợp lý là rất khó khăn nên nó đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động. 1.2.2. Hình thức tiền lương khoán sản phẩm. Hình thức này áp dụng cho những công việc được giao từng chi tiết từng bộ phận sẽ không có lợi và phải giao toàn bộ công việc cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định. Trong cách trả lương này tuỳ theo công việc cụ thể mà dưa ra đơn giá khoán thích hợp với yêu cầu là phải tính toán cách tỉ mỉ, chặt chẽ đến từng yếu tố như: máy móc, nguyên vật liệu, thời gian sản xuất... để có đơn giá lương khoán. Cách trả lương khoán có tác dụng khuyến khích người động nhanh chóng hoàn thành khối lượng công việc, đảm bảo chất lượng chính xác cho từng công nhân. Ngoài tiền lương lao động được hưởng như trên người lao động còn được hưởng các chế độ phụ cấp, tiền thưởng, hưởng chế độ BHXH theo quy định chung trong các trường hợp tai nạn lao động, ốm đau, thai sản....Việc tính mức trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện trên cơ sở chế độ về BHXH quy định. - Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền thưởng cuối năm. - Các khoản phụ cấp ngoài lương như phụ cấp khu vực, chức vụ, phụ cấp độc hại,… - Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động - Kiểm tra khám sức khỏe định kỳ … 1.3. CHẾ ĐỘ TRÍCH LẬP, NỘP VÀ SỬ DỤNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PIN HÀ NỘI. 1.3.1. Các khoản trích nộp theo quy định. 1.3.1.1. Quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước trên tổng số quỹ tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp( chức vụ, khu vực,…) của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hưu. Việc trích lập quỹ BHXH là một nội dụng quan trọng của chính sách xã hội của Nhà nước đảm bảo trước pháp luật cho mọi người dân nói chung và cho mỗi người lao động nói riêng. Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%, trong đó 16% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp,được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và được tính trừ vào thu nhập của họ. Hiện tại công ty cũng tiến hành trích nộp BHXH theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nước trích trên phần lương cơ bản của công nhân viên tại công ty. Khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải trích lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý quỹ. Công ty cũng tiến hành nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý( qua tài khoản của họ ở kho bạc ) theo đúng quy định của nhà nước. 1.3.1.2. Quỹ bảo hiểm y tế. Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng. Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc khám chữa bệnh. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5%, trong đó 3% doanh nghiệp nộp tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5% do người lao động nộp trừ vào thu nhập của họ. Khi tính được mức trích quỹ BHYT, công ty nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT, và quỹ này được sử dụng khi thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang,… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. 1.3.1.3. Kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho người lao động nói lên tiếng nói chung của người lao động, đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời công đoàn cũng là người trực tiếp hướng dẫn, điều khiển thái độ của người lao động đối với công việc, với người sử dụng lao động. Đây là nguồn kinh phí mà hàng tháng doanh nghiệp đã trích theo một tỷ lệ nhất định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2% và được tính vào chi phí của doanh nghiệp. Công ty cổ phần Pin Hà Nội đang tiến hành trích kinh phí công đoàn theo đúng tỷ lệ quy định của nhà nước, kế toán tiền lương tiến hành trích quỹ KPCĐ hàng tháng. Số kinh phí công đoàn doanh nghiệp trích được, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một phần để lại công ty để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. 1.3.1.4. Bảo hiểm thất nghiệp. Là khoản dùng để trợ cấp cho người lao động phải nghỉ việc theo chế độ. Công ty tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm thất nghiệp lúc khóa sổ kế toán để lập BCTC. Công ty Cổ phần Pin Hà Nội trích quỹ BHTN theo quy định của NN là trích với tỷ lệ 2%, trong đó 1% tính vào chi phí sản xuất của công ty còn 1% tính trừ vào thu nhập của người lao động. Khi trích quỹ BHTN. 1.3.2. Sử dụng quỹ lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Pin Hà Nội. 1.3.2.1. Quỹ tiền lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lí và sử dụng gồm các khoản sau: - Tiền lương tính theo thời gian, tính lương khoán sản phẩm. - Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ qui định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan, trong thời gian và được điều động đi công tác đi làm nghĩa vụ theo chế độ qui định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học. - Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. - Các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên. Ngoài ra quĩ tiền lương còn được tính cả khoản tiền chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động... Trên phương diện hạch toán tiền lương cho công nhân viên trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm hai loại sau: + Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. + Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian được nghỉ theo chế độ. Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của công nhân sản xuất không gắn liền với từng loại sản phẩm nên được hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm. 1.3.2.2. Quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí Công Đoàn. Quỹ bảo hiểm xã hội được thiết lập nhằm tạo ra nguồn vốn dùng để trợ cấp cho công nhân viên trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu...tuỳ theo cơ chế tài chính qui định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quĩ bảo hiểm xã hội có thể ở tại doanh nghiệp hay ở cơ quan bảo hiểm chuyên trách. theo cơ chế tài chính hiện nay nguồn quĩ bảo hiểm xã hội do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả cho các trường hợp nghỉ hưu, mất sức...ở tại doanh nghiệp được phân cấp trực tiếp chi trả cho công nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản...và tổng hợp chi trả để quyết toán với cơ quan chuyên trách. Việc sử dụng chi tiêu quĩ bảo hiểm xã hội dù ở cấp nào quản lí cũng phải thực hiện theo chế độ qui định. Quĩ bảo hiểm y tế được sử dụng để trợ cấp cho những nguời có tham gia đóng góp quĩ trong các hhoạt động khám chữa bệnh. Quĩ bảo hiểm y tế do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT ( qua tài khoản của họ ở kho bạc). Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp. Số kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp trích cũng được phân cấp quản lý và chỉ tiêu chế độ qui định. Một nửa được nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho việc hoạt động công đoàn tại đơn vị. Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn cùng với tiền lương phải trả cho công nhân viên hợp thành loại chi phí về nhân công trực tiếp cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán, trích lập và chi tiê
Luận văn liên quan