Đề tài Hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn hiện nay

Kếtoán là bộphận cấu thành quan trọng của hệthống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính, tổchức hệthống thông tin hữu ích cho các quy ết định kinh tế. Vì vậy, kếtoán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉvới hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn với tài chính doanh nghiệp. Những năm gần đấy, nền kinh tếViệt Nam đang trên đà phát triển, mởcửa và hội nhập vào nền kinh tếthịtrường quốc tế. Trong cơchếkinh tế mới, kinh tếthịtrường, mởcửa và hội nhập, thì kếtoán không chỉlà công cụ quản lý kinh tế- tài chính và cung cấp thông tin hữu ích, tin cậy phục vụcác quyết định quản lý và kinh doanh, mà đã trởthành một ngành một lĩnh vực dịch vụ- dịch vụhỗtrợquản lý kinh doanh - quan trọng trong phạm vi từng quốc gia, trong khu vực và thếgiới. Hội nhập kinh tếquốc tếmang lại nhiều lợi ích dài hạn, nhưng đặt ra không ít thách thức đối với nền kinh tếViệt Nam nhất là từsau năm 2007, Việt Nam trởthành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thếgiới (WTO). Cũng chính vì thếbên cạnh sựbiến động không ngừng của thịtrường tài chính nhưvấn đềlạm phát, tỷgiá thì những vấn đềvềkếtoán đang là vấn đềgây phiền hà không ít trong việc quản lí nền kinh tế. Ởnhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, thịtrường chứng khoán luôn được xem là kênh hút vốn đầu tưdài hạn có hiệu quảnhất, một quốc gia đang trên đà hội nhập và phát triển mạnh mẽnhưViệt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Một trong những chủthểcó vai trò tham gia tích cực trên thịtrường chứng khoán chính là các Công ty chứng khoán. Với những đặc trưng của mình, Công ty chứng khoán kinh doanh, mua bán một thứhàng hóa vô hình, chỉlà giấy tờchứng nhận quyền sởhữu tài sản nhưng lại có giá trịrất lớn; các công cụtài chính, hàng hoá chứng khoán có giá cảthay đổi liên tục, thậm chí trong một ngày cũng có rất nhiều giá khác nhau, được mua đi bán lại thường xuyên cho nên các nghiệp vụphát sinh rất phong phú, phức tạp. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn có những nghiệp vụ đặc trưng nhưbảo lãnh phát hành cổphiếu, cầm cốcổphiếu, cho vay, repo chứng khoán. không giống nghiệp vụcủa các doanh nghiệp thông thường khác; và hoạt động của công ty chứng khoán còn là việc quản lý, giao dịch những hàng hóa, tài sản không phải của công ty trong nghiệp vụmôi giới, tạm giữcầm cố, lưu ký chứng khoán. cho nên phụlục tài sản ngoài bảng cũng rất nhiều. Do những đặc thù của mình, chế độkếtoán cho công ty chứng khoán phải được quy định phù hợp với hoạt động kinh doanh chứng khoán và Luật Chứng khoán. Đặc biệt trong những năm gần đây cùng với sựphát triển của thịtrường chứng khoán Việt Nam là sựgia tăng cảvềsốlượng cũng nhưchất lượng hoạt động của các công ty chứng khoán; do đó một thực tế được đặt ra là cần phải nâng cao chất lượng kếtoán trong các công ty chứng khoán để đáp ứng được những yêu cầu của thực trạng hội nhập ngày càng sâu và rộng của các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay theo hướng phù hợp với các chuẩn mực, thông lệkế toán quốc tế. Nhận biết được tính cấp thiết của việc hoàn thiện chế độkếtoán vềghi nhận và đo lường các công cụtài chính trong điều kiện kinh tếnhững năm gần đây của Việt Nam, chúng em đã thực hiện nghiên cứu đềtài: "Hoàn thiện kếtoán trong các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn hiện nay" dưới sựhướng dẫn của Th.S. Chúc Anh Tú - Bộmôn Kếtoán Doanh nghiệp. Nội dung nghiên cứu của đềtài gồm 3 Chương: Chương 1: Lý luận chung vềkếtoán trong các công ty chứng khoán. Chương 2: Thực trạng kếtoán trong các công ty chứng khoán Việt Nam thời gian qua. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kếtoán trong các công ty chứng khoán Việt Nam.

pdf97 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Lời mở đầu Kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, tài chính, tổ chức hệ thống thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính Nhà nước, mà còn với tài chính doanh nghiệp. Những năm gần đấy, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thị trường quốc tế. Trong cơ chế kinh tế mới, kinh tế thị trường, mở cửa và hội nhập, thì kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế - tài chính và cung cấp thông tin hữu ích, tin cậy phục vụ các quyết định quản lý và kinh doanh, mà đã trở thành một ngành một lĩnh vực dịch vụ - dịch vụ hỗ trợ quản lý kinh doanh - quan trọng trong phạm vi từng quốc gia, trong khu vực và thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều lợi ích dài hạn, nhưng đặt ra không ít thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam nhất là từ sau năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Cũng chính vì thế bên cạnh sự biến động không ngừng của thị trường tài chính như vấn đề lạm phát, tỷ giá…thì những vấn đề về kế toán đang là vấn đề gây phiền hà không ít trong việc quản lí nền kinh tế. Ở nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ, thị trường chứng khoán luôn được xem là kênh hút vốn đầu tư dài hạn có hiệu quả nhất, một quốc gia đang trên đà hội nhập và phát triển mạnh mẽ như Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Một trong những chủ thể có vai trò tham gia tích cực trên thị trường chứng khoán chính là các Công ty chứng khoán. Với những đặc trưng của mình, Công ty chứng khoán kinh doanh, mua bán một thứ hàng hóa vô hình, chỉ là giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản nhưng lại có giá trị rất lớn; các công cụ tài chính, hàng hoá chứng khoán có giá cả thay đổi liên tục, thậm chí trong một ngày cũng có rất nhiều giá khác nhau, được mua đi bán lại thường xuyên cho nên các nghiệp vụ phát sinh rất phong phú, phức tạp. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn có những nghiệp vụ đặc trưng như bảo lãnh phát hành cổ phiếu, cầm cố cổ phiếu, cho vay, repo chứng khoán... không giống 2 nghiệp vụ của các doanh nghiệp thông thường khác; và hoạt động của công ty chứng khoán còn là việc quản lý, giao dịch những hàng hóa, tài sản không phải của công ty trong nghiệp vụ môi giới, tạm giữ cầm cố, lưu ký chứng khoán... cho nên phụ lục tài sản ngoài bảng cũng rất nhiều. Do những đặc thù của mình, chế độ kế toán cho công ty chứng khoán phải được quy định phù hợp với hoạt động kinh doanh chứng khoán và Luật Chứng khoán. Đặc biệt trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam là sự gia tăng cả về số lượng cũng như chất lượng hoạt động của các công ty chứng khoán; do đó một thực tế được đặt ra là cần phải nâng cao chất lượng kế toán trong các công ty chứng khoán để đáp ứng được những yêu cầu của thực trạng hội nhập ngày càng sâu và rộng của các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay theo hướng phù hợp với các chuẩn mực, thông lệ kế toán quốc tế. Nhận biết được tính cấp thiết của việc hoàn thiện chế độ kế toán về ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính trong điều kiện kinh tế những năm gần đây của Việt Nam, chúng em đã thực hiện nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam giai đoạn hiện nay" dưới sự hướng dẫn của Th.S. Chúc Anh Tú - Bộ môn Kế toán Doanh nghiệp. Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm 3 Chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán trong các công ty chứng khoán. Chương 2: Thực trạng kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam thời gian qua. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam. Do thời gian thực tế chưa nhiều và trình độ, kiến thức còn hạn hẹp nên đề tài khó tránh khỏi các hạn chế, thiếu sót chúng em rất mong nhận được sự góp ý, chia sẻ để lần nghiên cứu sau được thực hiện tốt hơn. 3 Chương 1: Lý luận chung về kế toán trong các công ty chứng khoán 1.1 Những vấn đề chung về Công ty chứng khoán 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển công ty chứng khoán Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán. Từ những buổi sơ khai của thị trường chứng khoán, tính chất trung gian của nó đã được thể hiện thông qua chức năng của các nhà môi giới. Đến khi thị trường phát triển hơn về cả quy mô và chất lượng hoạt động, vai trò của các nhà môi giới nhỏ lẻ này dần được thay thế bằng sự ra đời của các Công ty Chứng khoán. Cùng với sự phát triển không ngừng của thị trường chứng khoán, chức năng và vai trò của các CTCK ngày càng mở rộng, bao khắp các nghiệp vụ trên thị trường chứng khoán. Bởi vậy, nói một cách tổng quát nhất, Công ty chứng khoán là một loại hình định chế trung gian đặc biệt trên thị trường chứng khoán, thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán như ngành nghề kinh doanh chính. Vai trò của công ty chứng khoán Nhờ các CTCK mà các cổ phiếu, trái phiếu…lưu thông buôn bán tấp nập trên thị trường, qua đó một lượng vốn rất lớn được đưa vào đầu tư từ những nguồn vốn phân tán nhỏ lẻ trong công chúng tập hợp lại. Vai trò của CTCK được thể hiện thông qua một số nội dung như huy động vốn, hình thành giá cả chứng khoán, thực thi tính hoán tệ của chứng khoán, tư vấn đầu tư và tạo ra sản phẩm mới. + Vai trò huy động vốn 4 Công ty chứng khoán có vai trò làm chiếc cầu nối và là kênh dẫn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế có dư thừa vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn. Các công ty chứng khoán thường đảm nhận vai trò này qua các hoạt động bảo lãnh phát hành và môi giới chứng khoán. + Vai trò hình thành giá cả chứng khoán Trên thị trường sơ cấp, khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán cho các tổ chức phát hành, công ty chứng khoán thực hiện vai trò hình thành giá cả chứng khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho tổ chức phát hành mức giá phát hành hợp lý đối với chứng khoán trong các đợt phát hành. Thông thường mức giá phát hành thường do các công ty chứng khoán xác định trên cơ sở tiếp xúc, tìm hiểu và thỏa thuận với các nhà đầu tư tiềm năng lớn trong đợt phát hành đó và tư vấn cho tổ chức phát hành. Trên thị trường thứ cấp, dù là thị trường đấu lệnh hay thị trường đấu giá, công ty chứng khoán luôn có vai trò giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình. Ngoài ra, công ty chứng khoán còn có chức năng quan trọng khác là can thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá cả chứng khoán. Theo quy định, công ty chứng khoán bắt buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng khoán vào khi giá chứng khoán trên thị trường đang giảm và bán ra khi giá chứng khoán cao. + Vai tò thực thi tính hoán tệ của Chứng khoán Các nhà đầu tư luôn muốn có khả năng chuyển tiền mặt thành chứng khoán và ngược lại trong một môi trường đầu tư ổn định. Các công ty chứng khoán đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư ít phải chịu thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư. + Thực hiện tư vấn đầu tư và tạo ra sản phẩm mới Các công ty chứng khoán không chỉ thực hiện mệnh lệnh của khách hàng mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho các công ty và các cá nhân đầu tư. Dịch vụ tư vấn có thể bao gồm thu thập thông tin phục vụ cho 5 mục đích của khách hàng; cung cấp thông tin về các khả năng đầu tư, triển vọng ngắn và dài hạn của các khoản đầu tư đó trong tương lai; cung cấp thông tin về chính sách tài chính tiền tệ của Chính Phủ có liên quan đến các khoản đầu tư mà khách hàng đang cân nhắc… 1.1.2 Hoạt động của công ty chứng khoán Hiện nay các công ty chứng khoán hầu hết đều hoạt động theo 2 mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh đó là mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ; mô hình chuyên doanh chứng khoán và chủ yếu hoạt động kinh doanh dưới các hình thức tổ chức cơ bản các công ty hợp danh, công ty TNHH và các công ty cổ phần. Theo mô hình đa năng kinh doanh chứng khoán và tiền tệ, các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách là chủ thể kinh doanh chứng khoán và kinh doanh tiền tệ. Mô hình này bao gồm 2 loại: - Loại đa năng toàn phần - Loại đa năng một phần Với nhiều loại hình nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khác nhau thì cơ cấu tổ chức của các công ty chứng khoán cũng có nhiều điểm khác nhau. Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức năng. Cơ quan điều hành cao nhất của công ty chứng khoán là Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị bổ nhiệm Ban giám đốc và Giám đốc điều hành công ty. Giúp việc cho Hội đồng quản trị có Ban kiểm soát với nhiệm vụ theo dõi và kiểm soát tất cả các giao dịch chứng khoán. Theo thông lệ quốc tế, cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán gồm các phòng chủ yếu sau: - Phòng giao dịch: Thực hiện các giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán và thị trường OTC. Chức năng chính của phòng này là nhận và thực hiện giao dịch tại Sở đối với các lệnh giao dịch. Thông thường phòng giao dịch bao gồm 3 bộ phận sau: + Bộ phận môi giới cho khách hàng + Bộ phận đầu tư chứng khoán + Bộ phận nghiên cứu và phân tích chứng khoán 6 - Phòng kế toán tài chính: Gồm hai bộ phận chính là bộ phận tài chính và bộ phận kế toán. - Phòng Marketing - Phòng quản trị hành chính - Phòng lưu ký, đăng ký, lưu trữ - Phòng quản lý tài sản Hoạt động nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán có thể là công ty chuyên dịch vụ như công ty chuyên môi giới, công ty chỉ thực hiện hoạt động tư vấn…hay là công ty đa dịch vụ thực hiện nhiều loại hình hoạt động kinh doanh chứng khoán tùy thuộc vào mô hình công ty chứng khoán mà các công ty lựa chọn. Thông thường các công ty chứng khoán thực hiện các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau: Hoạt động Môi giới chứng khoán Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian, trong đó công ty chứng khoán tiến hành giao dịch chứng khoán nhân danh mình đại diện cho khách hàng. Nghiệp vụ môi giới là nghiệp vụ chủ yếu của công ty chứng khoán, nghiệp vụ này bao gồm: + Làm trung gian thực hiện lệnh mua bán chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng tại các sàn giao dịch của Công ty. + Tư vấn cho khách hàng đưa ra lệnh mua bán hợp lý, hiệu quả. + Thực hiện lệnh mua bán chứng khoán thông qua hệ thống các đại lý và bằng nhiều hình thức giao dịch từ xa như điện thoại, fax, mạng internet; thanh toán và quyết toán các giao dịch. + Cung cấp kịp thời đến khách hàng thông tin giao dịch chứng khoán, thông tin về các tổ chức niêm yết, thông tin thị trường… Để thực hiện hoạt động môi giới chứng khoán đòi hỏi công ty chứng khoán phải được tín nhiệm, phải được khách hàng tin cậy, phải có năng lực kinh nghiệm nghề nghiệp, phải có khả năng phân tích tài chính các doanh nghiệp để tư vấn cho khách hàng của mình. Thực hiện nghiệp vụ môi giới này, công ty chứng khoán thu phí môi giới từ khách hàng. Phí môi giới thường được tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng giá trị giao dịch. Các công ty 7 chứng khoán thực hiện giao dịch mua bán với cương vị người môi giới nên phải tuân thủ lệnh của khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng 3 loại lệnh cơ bản: Lệnh thị trường, lệnh giới hạn và lệnh dừng để mua hoặc bán chứng khoán. Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn: Đây là hoạt động công ty chứng khoán tham gia đầu tư, mua bán chứng khoán cho chính mình, rủi ro từ hoạt động này do chính công ty chịu. Hoạt động này bao gồm: + Đầu tư vào doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá, các tổ chức phát hành chứng khoán. + Mua bán các loại công trái, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, các cổ phiếu niêm yết và chưa niêm yết. + Đầu tư vào các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Hoạt động mua bán chứng khoán của công ty chứng khoán có thể là giao dịch trực tíêp, giao dịch tay đôi giữa hai công ty chứng khoán, giữa công ty chứng khoán với khách hang qua thương lượng; hay có thể là giao dịch gián tiếp thông qua việc các công ty chứng khoán đặt cá lệnh mua bán của mình trên sở giao dịch và lệnh của họ sẽ thực hiện với bất cứ khách hàng nào không xác định trước. Hoạt động Lưu kí chứng khoán Lưu ký chứng khoán là việc nhận chứng khoán do khách hàng gửi, bảo quản chứng khoán cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng khoán, như: quyền bỏ phiếu, quyền nhận lãi, vốn gốc trái phiếu; quyền nhận cổ phiếu thưởng, cổ tức bằng cổ phiếu, cổ tức bằng tiền; quyền mua cổ phiếu phát hành thêm; quyền chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi... Hệ thống lưu ký chứng khoán bao gồm Trung tâm Lưu ký chứng khoán và các thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và 8 được TTLK chấp thuận trở thành thành viên lưu ký. Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán chi tiết và quản lý tách biệt tài sản cho từng khách hàng. Chứng khoán lưu ký của khách hàng tại thành viên lưu ký là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng và được quản lý tách biệt với tài sản của thành viên lưu ký. Thành viên lưu ký không được sử dụng chứng khoán trong tài khoản lưu ký chứng khoán của khách hàng vì lợi ích của bên thứ ba hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký. Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng chứng khoán. Hoạt động bảo lãnh, đại lí phát hành chứng khoán Để thực hiện thành công các đợt chào bán chứng khoán ra công chúng đòi hỏi các tổ chức phát hành phải được tư vấn phương án phát hành và bảo lãnh, phân phối chứng khoán ra công chúng. Đây chính là dịch vụ bảo lãnh phát hành của các Công ty Chứng khoán. Như vậy, bảo lãnh phát hành là việc Công ty Chứng khoán có chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức và phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành. Quá trình bao gồm việc tư vấn tài chính, định giá chứn khoán, chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành, phân phối và điều hòa giá chứng khoán. Ở Việt Nam, theo qui định tại Thông tư 01/1998/TT-UBCK ngày 13/10/1998 của UBCK Nhà nước hướng dẫn Nghị định 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 về phát hành cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng thì bảo lãnh phát hành được thực hiện theo một trong hai phương thức sau: - Mua toàn bộ số lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu được phép phát hành để bán lại. Đây chính là phương thức cam kết chắc chắn vì tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua toàn bộ lượng cổ phiếu hoặc trái phiếu của đợt phát hành. - Mua số cổ phiếu hoặc trái phiếu còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết. Đây thực chất cũng là một dạng của phương thức cam kết chắc 9 chắn, nhưng tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết mua phần chứng khoán còn lại của đợt phát hành chưa được phân phối hết. Các công ty chứng khoán có tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh hoặc hoa hồng bảo lãnh cao hay thấp là tuỳ thuộc vào tính chất của đợt phát hành (lớn hay nhỏ, thuận lợi hay khó khăn). Nói chung, nếu đợt phát hành đó là đợt phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng thì mức phí hoặc hoa hồng phải cao hơn lần phân phối sơ cấp. Đối với trái phiếu, phí bảo lãnh hoặc hoa hồng phụ thuộc vào lãi suất trái phiếu (lãi suất trái phiếu thấp thì phí bảo lãnh phát hành phải cao và ngược lại) Hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán là dịch vụ mà công ty chứng khoán cung cấp cho khách hang trong lĩnh vực đầu tư chứng khoán, tái cơ cấu tài chính, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp phát hành và niêm yết chứng khoán…Dịch vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính có thể do bất kỳ công ty chứng khoán hay cá nhân nào tham gia, hoạt động này bao gồm hoạt động quản lí danh mục đầu tư chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán và tư vấn doanh nghiệp.Trong đó: + Hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: Đây là nghiệp vụ quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận. + Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán, bao gồm: Nghiên cứu, phân tích tổng hợp tình hình thị trường, hoạt động của tổ chức niêm yết và thông tin về các ngành hàng liên quan đến tổ chức niêm yết. Tổ chức phân tích có hệ thống theo các tiêu chí chuẩn mức về tình hình thị trường chứng khoán và dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán. Tư vấn định giá chứng khoán và lựa chọn thời điểm mua bán. Giúp khách hàng xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý. Tư vấn giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư tối ưu. + Hoạt động tư vấn doanh nghiệp, bao gồm: 10 Tư vấn niêm yết chứng khoán. Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp. Trung gian bán đấu giá cổ phần lần đầu cho doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hoá. Tư vấn sau cổ phần hoá. Tư vấn chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp. Dàn xếp các giao dịch tài chính. Tái cấu trúc nợ, cấu trúc tài chính, sát nhập doanh nghiệp Hoạt động ủy thác đấu giá Ủy thác đấu giá là hình thức nhà đầu tư ký hợp đồng ủy thác với công ty chứng khoán, ủy thác cho CTCK đứng ra thực hiện các thủ tục đăng ký, nộp tiền đặt cọc, nghiên cứu và bỏ giá đấu đối với mỗi cuộc đấu giá cụ thể. Sau khi ký hợp đồng ủy thác với CTCK, CTCK sẽ thực hiện tất cả các thủ tục cần thiết: đăng ký, nộp tiền, nghiên cứu và đưa ra mức giá bỏ tốt nhất. Nhà đầu tư không phải mất thời gian tìm hiểu thông tin, giá phải bỏ. Khả năng trúng đấu giá sẽ cao hơn việc nhà đầu tư tự bỏ giá. Đặc biệt, sau khi tìm hiểu thông tin về cuộc đấu giá, CTCK sẽ quyết định có tham gia cuộc đấu giá hay không, nếu thông tin về cuộc đấu giá không tốt, CTCK sẽ tư vấn giúp khách hàng không tham gia cuộc đấu giá. Sau khi cuộc đấu giá thành công, CTCK sẽ thông báo cho khách hàng, khách hàng chỉ việc đến thanh toán tiền trúng đấu giá và thanh lý hợp đồng ủy thác với CTCK. Hoạt động cho thuê sử dụng tài sản Là hoạt động cho thuê TSCĐ sử dụng thiết bị thông tin theo thỏa thuận giữa nhà đầu tư và công ty chứng khoán trong hợp đồng kinh tế hoặc văn bản thỏa thuận khác. Hoạt động khác Ngoài các hoạt động trên, công ty chứng khoán có thể thực hiện một số hoạt động khác như cho vay chứng khoán, kinh doanh bảo hiểm, quản lí vốn,v.v. 11 Tuy nhiên, không phải bất cứ công ty chứng khoán nào cũng được phép thực hiện tất cả các hoạt động kinh doanh trên. Để có thể thực hiện mỗi hoạt động các công ty chứng khoán phải đảm bảo được một số vốn nhất định và phải được phép của cơ quan có thẩm quyền. 1.2 Tổng quan về các loại chứng khoán Thị trường chứng khoán là một thị trường mà ở nơi đó người ta mua bán, chuyển nhượng, trao đổi chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời; là bộ phận không thể tách rời của thị trường tài chính. Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn TTCK được chia thành thị trường chứng khoán sơ cấp và thị trườ
Luận văn liên quan