Nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng phát triển và đã có những bước
tiến tột bậc trong vài năm trở lại đây. Việc tham gia vào các tổ chức lớn giúp
cho Việt Nam khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế cả về văn
hoá, xã hội lẫn kinh tế, chính trị. Trong lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp Việt
Nam ngoài những cơ hội mới còn phải đối mặt với những khó khăn và thách
thức mới, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước,
công ty liên doanh và công ty nước ngoài. Tình thế đó đòi hỏi tất cả các doanh
nghiệp phải có những hướng kinh doanh linh hoạt để tồn tại và phát triển.
Công tác kế toán tại doanh nghiệp là một kênh cung cấp thông tin quan
trọng giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty và đưa ra các quyết định kịp thời, nhanh chóng, chính xác trong
tình hình cạnh tranh hiện nay. Trong đó, việc hạch toán chính xác, đúng đắn
quá trình tiêu thụ sẽ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
quảng bá thương hiệu, điều chỉnh giá cả sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận, mở rộng thị phần sản phẩm và nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Thực hiện đúng chương trình thực tập tốt nghiệp của trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, dưới sự đồng ý của Giám đốc Công ty CP Xi măng Bút
Sơn, em đã tiến hành thực tập tại Công ty. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu
về Công ty và nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ đến sự phát triển của Công ty, em đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn”
108 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện kết oán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần xi măng Bút Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Hoàn thiện Kế toán chi phí, doanh thu & xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang không ngừng phát triển và đã có những bước
tiến tột bậc trong vài năm trở lại đây. Việc tham gia vào các tổ chức lớn giúp
cho Việt Nam khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế cả về văn
hoá, xã hội lẫn kinh tế, chính trị. Trong lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp Việt
Nam ngoài những cơ hội mới còn phải đối mặt với những khó khăn và thách
thức mới, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước,
công ty liên doanh và công ty nước ngoài. Tình thế đó đòi hỏi tất cả các doanh
nghiệp phải có những hướng kinh doanh linh hoạt để tồn tại và phát triển.
Công tác kế toán tại doanh nghiệp là một kênh cung cấp thông tin quan
trọng giúp cho các nhà quản lý nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh
của công ty và đưa ra các quyết định kịp thời, nhanh chóng, chính xác trong
tình hình cạnh tranh hiện nay. Trong đó, việc hạch toán chính xác, đúng đắn
quá trình tiêu thụ sẽ giúp các doanh nghiệp đẩy mạnh hơn nữa hoạt động
quảng bá thương hiệu, điều chỉnh giá cả sản phẩm phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng mà vẫn đảm bảo được lợi nhuận, mở rộng thị phần sản phẩm và nâng
cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Thực hiện đúng chương trình thực tập tốt nghiệp của trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, dưới sự đồng ý của Giám đốc Công ty CP Xi măng Bút
Sơn, em đã tiến hành thực tập tại Công ty. Trong thời gian thực tập, tìm hiểu
về Công ty và nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí,
doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ đến sự phát triển của Công ty, em đã
lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả
tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn” cho luận văn tốt nghiệp của
2
mình.
Luận văn của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận, gồm ba phần:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu
thụ tại Công ty Cổ phần Xi măng Bút Sơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang cùng
toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán-Thống kê-Tài chính Công ty
CP Xi măng Bút Sơn, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn, mặc dù
có nhiều cố gắng nhưng do trình độ lí luận và thực tế còn hạn chế nên luận
văn không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp, bổ sung
của các thầy cô và các bạn để luận văn tốt nghiệp của em được hoàn thiện
hơn. Em xin chân thành cảm ơn!.
3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ, DOANH THU VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí, doanh thu và xác định kết quả tiêu
thụ tại các doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Khái niện và phân loại chi phí
Các khoản chi phí liên quan đến quá trình xác định kết quả tiêu thụ bao
gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi
phí tài chính.
Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực
tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp
hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 (VAS 02), việc tính giá trị
hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp nhập sau, xuất trước
* Phương pháp tính theo giá đích danh
Phương pháp này là phương pháp quản lý thành phẩm theo lô, khi xuất lô
nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
- Ưu điểm: Việc tính giá thành phẩm xuất kho được thực hiện kịp thời và
thông qua việc tính giá thành phẩm xuất kho, kế toán có thể theo dõi được
thời hạn bảo quản của từng lô hàng.
4
- Nhược điểm: Doanh nghiệp phải tốn nhiều chi phí do phải quản lý riêng
từng lô hàng từ khi nhập cho đến khi xuất kho lô hàng đó.
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối
với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
* Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn
kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu
kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trong kỳ.
Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. Kế toán xác định giá bình
quân của một đơn vị thành phẩm xuất bán như sau:
Giá thực tế
TP xuất bán
=
Số lượng TP
xuất bán
x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong ba
phương pháp sau:
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, tốn ít công sức.
+ Nhược điểm: độ chính xác của phương pháp này không cao, công việ
tính toán dồn vào cuối tháng, gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán chung.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp đối với doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm và số lượng nhập xuất không nhiều.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
Giá thực tế TP tồn kho đầu kỳ Giá ĐVBQ
cuối kỳ trước = Số lượng TP tồn đầu kỳ
Giá ĐVBQ
cả kỳ dự trữ Số lượng TP
tồn đầu kỳ
Số lượng TP
nhập trong kỳ
Giá thực tế TP
nhập trong kỳ
=
+
+
Giá thực tế TP
tồn đầu kỳ
5
+ Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng, giảm nhẹ khối lượng tính toán
+ Nhược điểm: độ chính xác của phương pháp này không cao phụ thuộc
vào biến động giá cả trên thị trường.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hướng biến động không đáng kể.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
+ Ưu điểm: phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động giá cả của
thành phẩm và khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên.
+ Nhược điểm: tính toán nhiều, tốn công sức
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít loại thành
phẩm và số lần nhập xuất thành phẩm không nhiều.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính the giá của lô hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính
theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm: cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho được kịp thời.
- Nhược điểm: phải tính giá theo từng danh điểm thành phẩm và phải
hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng loại giá nên tốn nhiều công
sức, độ chính xác không cao dẫn đến giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
phản ánh không đúng thực tế.
Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập Giá ĐVBQ sau
mỗi lần nhập = Số lượng TP thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập
6
- Điều kiện áp dụng: doanh nghiệp có ít danh điểm thành phẩm, số lần
nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ
là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì
giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau
cùng giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ còn tồn kho.
- Ưu điểm: giá thành được phản ánh kịp thời, có tính đến sự biên sđộng
của giá cả thị trường.
- Nhược điểm: giá trị hàng tồn kho không phản ánh chính xác giá trị thực
tế của nó.
- Điều kiện áp dụng: thích hợp trong trường hợp lạm pháp.
Ngoài bốn phương pháp trên, kế toán còn sử dụng phương pháp giá hạch
toán. Giá hạch toán có thể là giá thành kế hoạch hoặcmột loại giá ổn định
trong kỳ. Sau đó cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tế.
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ
trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí
quảng cáo,…
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí có liên quan chung
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho
bất kỳ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như
chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
7
Chi phí tài chính
Chi phí tài chính là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài doanh
nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Khái niệm doanh thu
Theo Chuẩn mực số 14-Doanh thu và thu nhập khác, định nghĩa doanh
thu như sau:
Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp
đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là
nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ
không được coi là doanh thu.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
khấu trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng “Hoá đơn GTGT”.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh
nghiệp sử dụng “Hoá đơn bán hàng thông thường”.
Chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ kế toán khi đồng thời thoả
mãn tất cả năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
8
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán hàng bán bị trả lại.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
1.2. Kế toán chi phí, doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1. Kế toán chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Tài khoản 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm,
lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn của hàng bán có thể là giá thành
công xưởng thực tế của sản phẩm xuấy bán hay giá thành thực tế của lao vụ,
dịch vụ cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. TK 632 áp
dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên và
các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ để xác định giá vốn
của sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung
cấp theo hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định
kết quả.
TK 632 không có số dư.
9
- Với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên Nợ : Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong
kỳ, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Bên Có: Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của
hàng đã tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả.
TK 632 không có số dư.
* Quy trình kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.1: Kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên
giảm giá hàng tồn kho
TK 154
TK 155,156
TK 154
TK 157
TK 155,156
TK 911
TK 159
Thành phẩm sản xuất ra tiêu thụ ngay
không qua nhập kho
Thành phẩm sx ra
gửi đi bán không qua
nhập kho
Khi hàng gửi đi bán
được xác định
là tiêu thụ
Thành phẩm, hàng hoá
xuất kho gửi đi bán
Xuất kho thành phẩm, hàng hoá để bán
Cuối kỳ, k/c giá thành dịch vụ hoàn thành
tiêu thụ trong kỳ
TK 632
Thành phẩm, hàng hoá
đã bán bị trả lại
nhập kho
Cuối kỳ, k/c giá vốn
hàng bán của thành
i , /c iá
t
phẩm, hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng
10
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.2.1.2. Kế toán chi phí bán hàng
TK 641 – Chi phí bán hàng phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình
tiêu thụ thành phẩm, hàng hoá, lao vụ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ
TK 641 không có số dư cuối kỳ. TK này được mở chi tiết theo các yếu tố
TK 6411 - Chi phí nhân viên
TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 155
TK 157
TK 611
TK 631
TK 632 TK 155
TK 157
Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Đầu kỳ, k/c giá vốn của thành phẩm
đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
Cuối kỳ, xác định và k/c trị giá vốn của hàng
Hoá đã xuất bán được xác định là tiêu thụ
(Doanh nghiệp thương mại)
Cuối kỳ, xác định và k/c giá thành
của thành phẩm hoàn thành nhập kho;
Giá thành dịch vụ đã hoàn thành
(Doanh nghiệp sx và kinh doanh dịch vụ)
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn
của thành phẩm tồn
kho cuối kỳ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn của
thành phẩm đã gửi bán nhưng
chưa xác định là
tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ, k/c trị giá vốn
hàng bán của
Thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ
TK 911
11
TK 6415 - Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tk 6418 - Chi phí bằng tiền khác
* Quy trình kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.3: Kế toán chi phí bán hàng
1.2.1.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để tập hợp các
khoản chi phí thuộc loại này trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kết chuyển
chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh.
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 641 TK 111, 112, 138
TK 911
TK 1422
TK 214
TK 331, 111, 112…
TK 133
Chi phí lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên
bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí liên quan khác
Giá trị thu hồi
Ghi giảm chi phí
K/c chi phí bán hàng
Chờ Kết chuyển
Kết chuyển
12
Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành các tài
khoản cấp hai sau:
TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 - Thuế, phí, lệ phí
TK 6426 - Chi phí dự phòng
TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
* Quy trình kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.4: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.1.4. Kế toán chi phí tài chính
TK 334, 338
TK 152, 153
TK 214
TK 333, 111, 112
TK 139
TK 335, 142, 242
TK 331, 111, 112
TK 642
TK 111, 138
TK 911
TK 1422
Chi phí nhân viên QL
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí, lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí theo dự toán
Chi phí khác
Các khoản ghi giảm
Chi phí quản lý
K/c chi phí quản lý
vào tài khoản xác định kết quả
Chờ
kết chuyển
Kết chuyển
TK 133
13
Kế toán sử dụng TK 635 – Chi phí tài chính để phản ánh những chi phí
có liên quan đến hoạt động về vốn.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Các chi phí tài chính phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí tài chính khi xác định kết quả.
TK 635 không có số dư cuối kỳ
* Quy trình kế toán chi phí tài chính
Sơ đồ 1.5: Kế toán chi phí tài chính
1.2.2. Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất
TK 111, 112, 242, 335 TK 635
TK 129, 229
TK 129, 229
TK 111, 112
TK 111 (1112), 112 (1122)
TK 911
TK 413
Trả lãi tiền vay, phân bổ
lãi mua hàng trả chậm, trả góp
Dự phòng giảm giá đầu tư
Lỗ về các khoản đầu tư
Tiền thu về Chi phí hoạt động
TK 121, 221, 222, 223, 228
bán các khoản
đầu tư
liên doanh,
liên kết
Bán ngoại tệ
Giá ghi sổ
(Lỗ về bán ngoại tệ)
Hoàn nhập số chênh lệch
dự phòng giảm giá đầu tư
K/c chi phí tài chính cuối kỳ
K/c lỗ chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại
Các khoản mục có gốc ngoại tệ cuối kỳ
14
Kế toán sử dụng tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
và các khoản giảm trừ doanh thu.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch toán.
TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2
TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 - Doanh thu bán các sản phẩm
TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Kế toán sử dụng tài khoản 512 – Doanh thu bán hàng nộ bộ để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 như sau:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán, số thuế TTĐB,
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 512 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm
15
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Quy trình kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên
+ Quá trình kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực
tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Sơ đồ 1.6: Kế toán tiêu thụ sản phẩm theo phương thức tiêu thụ trực
tiếp và phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
TK 333
TK 911
TK 521, 531, 532
TK 511, 512
TK 333 (33311)
Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp
(đơn vị áp dụng phương pháp trực tiếp)
Cuối kỳ, k/c chiết khấu thương mại,
Doanh thu hàng bán bị trả lại,
giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
Đơn vị áp dụng
Phương pháp