Đề tài Hoàn thiện Kết oán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ phần VINACONEX 6

Khác với các ngành sản xuất kinh doanh thông thường trong nền kinh tế hiện nay, ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền KTQD. Nắm bắt được tầm quan trọng của ngành XDCB, Tổng công ty VINACONEX nói chung và Công ty Cổ phần VINACONEX 6 nói riêng đã không ngừng cố gắng phấn đấu trong suốt nhiều năm qua, nhằm cung cấp những sản phẩm xây lắp đảm bảo chất lượng và uy tín. Và để đứng vững trên thương trường cạnh tranh ngày một gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp xây lắp khác trong cùng một địa bàn, cùng một lãnh thổ Công ty luôn luôn quan tâm đến vấn đềgiảm thiểu chi phí để hạ giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình và hạng mục công trình. Tuy nhiên, mặc dù đội ngũ cán bộ lãnh đạo đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn không tránh khỏi những rủi ro trong quá trình thi công do đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp,điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắptrong Công ty. Chuyên đề với đề tài “Hoàn thiệnkế toánchi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6” sẽ cho thấy thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty và qua đó đưa ra những phương hướng hoàn thiện để giúp công ty có thể xác định một cách chính xác hơn chi phí và giá thành sản phẩmxây lắp, qua đó các nhà quản lý đưa ra được những biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Chuyên đề bao gồm các nội dung: Chương I: Tổng quanvề Công ty Cổ phần cổ phần VINACONEX 6 Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6 Chương III: Một số nhận xét đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạiCông ty Cổ phần VINACONEX 6

pdf101 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 1940 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện Kết oán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm Công ty Cổ phần VINACONEX 6, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 1 Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6 LỜI MỞ ĐẦU Khác với các ngành sản xuất kinh doanh thông thường trong nền kinh tế hiện nay, ngành xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng, mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền KTQD. Nắm bắt được tầm quan trọng của ngành XDCB, Tổng công ty VINACONEX nói chung và Công ty Cổ phần VINACONEX 6 nói riêng đã không ngừng cố gắng phấn đấu trong suốt nhiều năm qua, nhằm cung cấp những sản phẩm xây lắp đảm bảo chất lượng và uy tín. Và để đứng vững trên thương trường cạnh tranh ngày một gay gắt và khốc liệt giữa các doanh nghiệp xây lắp khác trong cùng một địa bàn, cùng một lãnh thổ… Công ty luôn luôn quan tâm đến vấn đề giảm thiểu chi phí để hạ giá thành sản phẩm xây lắp là các công trình và hạng mục công trình. Tuy nhiên, mặc dù đội ngũ cán bộ lãnh đạo đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn không tránh khỏi những rủi ro trong quá trình thi công do đặc điểm riêng của sản phẩm xây lắp, điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty. Chuyên đề với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6” sẽ cho thấy thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty và qua đó đưa ra những phương hướng hoàn thiện để giúp công ty có thể xác Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 2 định một cách chính xác hơn chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, qua đó các nhà quản lý đưa ra được những biện pháp thích hợp để tiết kiệm chi phí và giảm giá thành sản phẩm. Chuyên đề bao gồm các nội dung: Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần cổ phần VINACONEX 6 Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6 Chương III: Một số nhận xét đánh giá và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần VINACONEX 6 Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 3 Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 6 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần VINACONEX 6 1.1.1. Quá trình thành lập của Công ty Công ty Cổ phần VINACONEX 6 tiền thân là xí nghiệp xây dựng số 2 trực thuộc công ty Xây dựng và dịch vụ nước ngoài _ VINACONEX, sau được lập thành Công ty số 6_ VINASICO trực thuộc Tổng công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam_ VINACONEX và thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và Nghị định số 156/HĐBT ngày 7/5/1992 thành lập lại theo quyết định số 168A QĐ/BXD – TCLĐ ngày 5/5/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Tên giao dịch Quốc tế Tên viết tắt Địa chỉ trụ sở chính Điện thoại Fax Email Website Tài khoản Vốn điều lệ Logo của Công ty :VINACONEX6 JION STOCK COMPANY : VINACONEX 6., JSC :Văn phòng I, Khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, Hoàng Đạo Thuý, Cầu Giấy, Hà Nội. : 04.2513155 : 04.2513156 : vinaconex6@hn.vnn.vn : vinaconex6.com.vn : 0011000014227 tại Ngân hàng Ngoại thương VN : 45010000001289 tại Ngân hàng ĐTPT Hà Tây : 50.000.000.000 VND (Năm mươi tỷ đồng). Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 4 1.1.2. Quá trình cổ phần hóa của Công ty Ngày 30/6/2000 theo Quyết định số 890/ QĐ- BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần. 1.1.3. Quá trình tăng vốn điều lệ Vốn điều lệ năm 2000 sau khi cổ phần hóa: 6.500.000.000 đồng. Năm 2004: Tăng vốn điều lệ lên 15.000.000.000 đồng. Năm 2006: Tăng vốn điều lệ lên 20.000.000.000 đồng. Năm 2007: Tăng vốn điều lệ lên 50.000.000.000 đồng. 1.1.4. Quá trình phát triển Công ty Cổ phần VINACONEX 6 là Công ty cổ phần có vốn góp chi phối của Nhà nước, thuộc Tổng Công ty VINACONEX, hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng số 6 là một Doanh nghiệp hạng I có vốn nhà nước nắm giữ 51% vốn điều lệ, giấy phép kinh doanh số: 010300087 do sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/10/2000, thay đổi lần 1 ngày 4/10/2001 và thay đổi lần 2 ngày 18/6/2007. Công ty Cổ phần VINACONEX6 là đơn vị có truyền thống về đa dạng hóa công tác xây lắp, hiện là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của VINACONEX và là đơn vị xây lắp đầu tiên của Tổng công ty được chuyển đổi thành Công ty cổ phần. Trong những năm gần đây, nhờ sự phát triển vững vàng trong kinh doanh và chú trọng đa dạng hóa sản phẩm nên uy tín của VINACONEX 6 ngày càng được nâng cao trên thị trường. Các chỉ tiêu SXKD luôn tăng cao và ổn định: từ 15% đến 30% hàng năm. Nhiều chỉ tiêu đều tăng trưởng hơn 10 lần so với trước khi cổ phần hóa, đặc biệt là lợi nhuận, doanh thu, lực lượng cán bộ công nhân viên.... Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 5 1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần VINACONEX 6 1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Vinaconex 6 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận quản lý 1.2.2.1. Đại hội cổ đông Đại hội cổ đông bao gồm tất cả cổ đông có quyền dự họp và biểu quyết, là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của công ty, quyết định các vấn đề liên quan đến phương hướng hoạt động, vốn điều lệ, nhân sự Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và những vấn đề khác được quy định trong Điều lệ. Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 6 1.2.2.2. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý của công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. 1.2.2.3. Ban giám đốc Công ty Bao gồm giám đốc điều hành và các phó giám đốc. - Giám đốc điều hành: là người được Hội đồng quản trị ký hợp đồng thuê với thời hạn nhất định, là đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch kinh doanh được toàn quyền quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Pháp luật Nhà nước về mọi sự quản lý, điều hành của mình đối với công ty. - Phó giám đốc: do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, là người giúp Giám đốc điều hành công việc hoạt động của công ty theo nhiệm vụ đã được giao. 1.2.2.4. Ban Kiểm soát Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm kiểm tra báo cáo tài chính hàng kỳ, xem xét các báo cáo của công ty về các hệ thống kiểm soát nội bộ và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền được quy định trong Điều lệ. 1.2.2.5. Các phòng ban chức năng của công ty Nhiệm vụ chính các phòng ban, đơn vị như sau: Phòng tổ chức hành chính  Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, quản lý nhân sự…  Xây dựng đơn giá tiền lương, các nội quy, quy định, quy chế...Công ty. Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 7  Giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động.  Công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng.  Công tác đào tạo, xuất khẩu lao động.  Công tác hành chính, văn thư, lưu trữ tài liệu… Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Tài Chính – Kế toán là phòng chức năng tham mưu giúp Giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo toàn bộ tài chính kế toán, cụ thể như:  Lập BCTC theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp.  Lập dự toán nguồn vốn, phân bổ, kiểm soát vốn cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty.  Dự báo các số liệu tài chính, phân tích thông tin, số liệu TCKT.  Quản lý vốn nhằm bảo đảm cho các hoạt động SXKD và việc đầu tư của Công ty có hiệu quả… Phòng kế hoạch kỹ thuật và quản lý dự án Tham mưu giúp việc lãnh đạo Công ty về kế hoạch SXKD và các chiến lược phát triển của Công ty và phụ trách các lĩnh vực sau:  Công tác đấu thầu, quản lý dự án.  Tổng hợp, thống kê, báo cáo về công tác SXKD Công ty.  Kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo và giải quyết các vấn đề phát sinh tại các đơn vị sản xuất xây lắp trong toàn Công ty… Phòng đầu tư  Tham mưu giúp việc lãnh đạo Công ty về các Dự án đầu tư, Xây dựng phát triển nhà, kinh doanh bất động sản, sản xuất công nghiệp...  Là đầu mối trong việc quản lý và tổng hợp thông tin liên quan đến lĩnh vực đầu tư mà Công ty thực hiện đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu về các dự án đầu tư để phục vụ cho công tác quản lý và triển khai khi được lãnh đạo công ty phê duỵêt… Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 8 Ban vật tư thiết bị cơ giới  Khai thác sử dụng hiệu quả các thiết bị máy móc vật tư và đáp ứng yêu cầu SXKD các đơn vị sản xuất trong Công ty.  Quản lý, bảo quản, duy tu bảo dưỡng duy trì sự hoạt dộng tốt, thường xuyên lâu bền của thiết bị máy móc vật tư… Các đội xây dựng, các công trình trực thuộc Tổ chức thi công các công trình, thực hiện các hợp đồng giao nhận thầu xây lắp được Công ty ký với chủ đầu tư, (khách hàng), theo nhiệm vụ công ty giao và theo hợp đồng giao nhận khoán giữa Công ty với Đội (Đội trưởng, Chỉ huy trưởng công trình). 1.3. Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Các ngành, nghề kinh doanh chính của công ty:  Nhận thầu xây lắp các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, công trình kỹ thuật hạ tầng, các khu đô thị và khu công nghiệp, thi công các loại nền móng, công trình quy mô lớn, các công trình đường giao thông, cầu, đường bộ, các công trình thuỷ lợi quy mô vừa (kênh, mương, đê, kè, cống, trạm bơm...).  Xây dựng đường dây và trạm biến thế đến 35 KV, lắp đặt kết cấu thép, các thiết bị cơ điện, nước, điều không, thông tin tín hiệu, trang trí nội ngoại thất.  Xây dựng và phát triển nhà, kinh doanh bất động sản.  Dịch vụ tư vấn quản lý dự án công trình.  Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá  Xuất khẩu lao động, xuất khẩu xây dựng.  Kinh doanh các nghành nghề khác trong phạm vi đăng ký và phù hợp với qui định của pháp luật. Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 9 1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty VINACONEX 6 1.4.1. Đặc điểm bộ máy kế toán của Công ty Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung, vừa phân tán. 1.4.1.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ mày kế toán của Công ty Cổ phần VINACONEX6 1.4.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các vị trí trong bộ máy kế toán của Công ty * Kế toán trưởng  Chức năng: Giúp giám đốc công ty tổ chức bộ máy tài chính kế toán của Công ty. Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính kế toán hạch toán kế toán trong đơn vị theo đúng chế độ pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước và quy chế tài chính của công ty cổ phần, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 10 đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về chất lượng báo cáo tài chính của đơn vị. Giúp giám đốc công ty kiểm tra kiểm soát công tác tài chính kế toán, công tác phân tích hoạt động kinh tế của công ty.  Nhiệm vụ: - Tổ chức bộ máy kế toán thống kê cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị - Xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch tín dụng, kế hoạch CPQL. - Kết hợp với các phòng ban chức năng trong công tác xây dựng kế hoạch giá thành - Lập báo cáo tháng, quý, năm - Điều hoà vốn cho các khâu trong sản xuất - Vào nhật ký chung phần công việc bán hàng, kế toán ngân hàng - Phụ trách công tác nghiên cứu tổng thể và các hoạt động thực tế của công ty về thị trường chứng khoán như: + Nghiên cứu các chính sách, văn bản pháp quy liên quan và tình hình thị trường chứng khoán để phân tích, đánh giá, đề xuất với giám đốc công ty các phương án và nhiệm vụ cần thực hiện. + Chỉ đạo thực hiện kịp thời và hiệu quả nhất tất cả các nội dung công việc cần thiết trong phạm vi trách nhiệm của phòng về các hoạt động chứng khoán của công ty.  Quyền hạn: - Từ chối thanh toán khi chưa đủ chứng từ quy định - Từ chối thanh toán không hợp lệ, không đúng nguyên tắc hạch toán kinh doanh mà Đại hội đồng cổ đông và HĐQT, Giám đốc ban hành. - Đề nghị HĐQT và Giám đốc khen thưởng tập thể và cá nhân vi phạm trong công tác tài chính kế toán. Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 11 * Phó kế toán trưởng: có nhiệm vụ hỗ trợ kế toán trưởng trong vai trò quản lý và điều hành, dự thảo các văn bản về công tác kế toán; bảo quản lưu trữ hồ sơ tài liệu thông tin kinh tế của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Kế toán trưởng và Hội đồng Quản trị của công ty. * Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp số liệu do các kế toán khác chuyển đến từ đó kiểm tra chứng từ chi phí tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính nộp cho cấp trên. * Kế toán công nợ: - Kế toán theo dõi các khoản thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của các khoản phải thu, phải trích, các khoản đã trích, các số đã thu, số dư còn phải trích, còn phải thu của các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, kết hợp cùng các phòng ban liên quan đối chiếu lập các báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, với cơ quan bảo hiểm. Theo dõi và quyết toán ốm đau, thai sản phát sinh lập báo cáo thanh quyết toán với cơ quan bảo hiểm. - Theo dõi quan hệ với khách hàng, nhà cung cấp; theo dõi công nợ xây lắp nội bộ, kiểm soát chứng từ, chi phí công trình kế toán thuế; theo dõi quan hệ với ngân sách Nhà nước; thực hiện kê khai quyết toán thuế với cơ quan thuế; lập báo cáo tình hình thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước hàng quý, hàng năm. - Kế toán công nợ tạm ứng: Theo dõi công nợ tạm ứng phát sinh hàng tháng. lập bảng tổng hợp tiền thu tạm ứng, tiền thu phạt hàng tháng khi thanh toán lương. - Theo dõi quản lý hoá đơn, viết hoá đơn bán hàng khi có yêu cầu giao hàng của phòng tổng hợp, kê khai tình hình sử dụng hoá đơn tháng, quý, năm với cục thuế Hà Tây, kế toán các khoản thanh toán với ngân sách, nhà nước, theo dõi đối chiếu tổng hợp, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các loại Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 12 thuế, kê khai thuế, lập báo cáo tài chính, tháng, quý, năm liên quan đến tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định. - Kế toán các khoản công nợ phải thu, theo dõi quản lý các hợp đồng bán hàng của đơn vị. Chịu trách nhiệm toàn bộ số liệu nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ bán hàng. - Làm các báo cáo nhanh khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng và các phòng ban. * Kế toán ngân hàng: - Lập phiếu thu chi (trước khi lập phiếu thu chi phải kiểm tra tính chính xác của chứng từ, tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ) tránh nhầm lẫn. - Thực hiện các giao dịch với ngân hàng như lập kế hoạch vay vốn, vay vốn ngắn hạn, dài hạn, theo dõi khế ước để trả nợ và lập các báo cáo về nghiệp vụ ngân hàng. - Theo dõi tiền gửi, tiền vay (hạn mức vay của từng ngân hàng phải cụ thể chi tiết từng món vay) tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tây. Cuối mỗi ngày phải cập nhật số dư của tài khoản tiền gửi, tiền vay các ngân hàng và lấy chứng từ giao lại cho Kế toán trưởng để vào Nhật ký chung. - Theo dõi các khoản vay dài hạn của Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Đầu tư phát triển từ đó làm cơ sở để đề nghị cấp trên thanh toán trả khi đến hạn, tránh tình trạng để quá hạn. *Kế toán tài sản có nhiệm vụ phản ánh chính xác kịp thời, cụ thể, đầy đủ số liệu hiện có, theo dõi các biến động liên quan đến tài sản của toàn Công ty (thanh lý, nhượng bán, sửa chữa và trích khấu hao). * Kế toán tiền mặt thực hiện công tác kế toán tiền mặt, kế toán thanh toán tạm ứng, lập phiếu thu chi tiền mặt, quản lý tồn quỹ, thu hồi các khoản tạm ứng. Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 13 * Kế toán tiền lương: Hàng tháng nhận Bảng chấm công, các chứng từ có liên quan đến việc tính lương, các khoản được hưởng theo chế độ quy định trong điều lệ và các khoản trích nộp theo lương từ các đội, đồng thời theo dõi tính toán và có nhiệm vụ chi trả lương hàng tháng cho người lao động. * Kế toán đội xây dựng thực hiện các công tác liên quan tới chứng từ do các đội thi công gửi lên. * Thủ quỹ - Chịu trách nhiệm quản lý và theo dõi tình hình thu - chi tiền mặt gồm VNĐ, vàng bạc đá quý, ngoại tệ (nếu có) và ghi vào sổ quỹ. - Mọi việc thanh toán thu - chi tiền mặt phải có chứng từ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ đúng chế độ nhà nước quy định. Khi chi tiền phải yêu cầu người nhận tiền ghi đầy đủ thông tin quy định trên phiếu chi. Nếu khách hàng là người đơn vị ngoài cơ quan thì yêu cầu người nhận tiền phải mang chứng minh nhân dân, giấy giới thiệu mới phát tiền, phiếu thu phải được lập 02 liên và giao lại cho người nộp 01 liên. Số phiếu thu phải liên tục và khớp trên sổ đăng ký phiếu thu. - Cuối tháng phải kiểm kê xác định số dư tồn quỹ, niêm phong quỹ bàn giao cho bộ phận bảo vệ trước khi ra về. - Đóng chứng từ hàng tháng, quản lý, lưu trữ, chứng từ ngoài ra lo các công việc hành chính của phòng. * Kế toán tại các đội thi công có nhiệm vụ theo dõi tập hợp chứng từ ban đầu phát sinh trong quá trình sản xuất thi công tại các đội, cung cấp các thông tin liên quan đến vật tư, nhân công…sử dụng cho công trình, hạng mục công trình một cách chính xác, cụ thể và kịp thời; sau đó gửi lên phòng kế toán của công ty để ghi chép nghiệp vụ phát sinh. Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 14 1.4.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty Công tác kế toán là một phần rất quan trọng trong một công ty, để phát huy được vai trò quan trọng này thì việc tổ chức bộ máy kế toán phải khoa học, hợp lý, đảm bảo cho thực hiện tốt các chức năng của kế toán, đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho quản lý kinh tế, tài chính. 1.4.2.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006 - QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính  Niên độ kế toán: tính theo năm dương lịch, tức là bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm đó.  Kỳ kế toán áp dụng: theo tháng và quý.  Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp khá giản đơn).  Phương pháp thuế: công ty tính thuế theo phương pháp thuế GTGT được khấu trừ.  Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ) Các chính sách kế toán công ty áp dụng: * Cơ sở lập Báo cáo tài chính Báo cáo tài chính được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. * Tiền và tương đương tiền Tiền và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản đầu tư ngắn hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua, dễ dàng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định cũng như không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi. * Hàng tồn kho Nguyễn Thị Hà Chi Kế toán 46C 15 Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá trị hàng tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền và được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. * Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác Các khoản phải thu thương mại và phải thu khác được ghi nhận theo hoá đơn, chứng từ. * Tài sản cố định hữu hình Tài sản cố định được thể hiện theo nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định bao gồm toàn bộ các chi phí mà Công ty phải bỏ ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá tài sản cố định nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí không thoả mãn điều kiện trên được ghi nhận là chi phí trong kỳ. Khi tài sản được bán hay thanh lý, nguyên giá và khấu hao luỹ kế được xoá sổ và bất kỳ khoản lãi lỗ nào phát sinh do việc thanh lý đều được tính vào thu nhập hay chi phí trong kỳ. Tài sản cố
Luận văn liên quan