Đề tài Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại công ty TNHH Thăng Long

Trong công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và nhà nước ta những năm vừa qua đã đem lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp dược nói riêng cơ hội to lớn để phát triển mạnh mẽ. Công ty TNHH Thăng Long đã có những bước phát triển vượt bậc không những về chủng loại, chất lượng sản phẩm mà cả về năng lực kinh doanh nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, công ty đã đóng góp một phần không nhỏ của mình trong xu thế hội nhập đó. Nền kinh tế Việt Nam có điểm xuất phát thấp, chiến tranh kéo dài đã để lại cho nhân dân Việt Nam biết bao bệnh tật cộng với sự đói nghèo đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ nhân dân. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp dược là phải làm thế nào để có nguồn thuốc chất lượng tốt, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Với công nghệ y dược của Việt Nam hiện nay chỉ mới đáp ứng được phần nào yêu cầu đó, điều này làm cho hoạt động nhập khẩu thành phẩm tân dược có chất lượng cao càng trở nên quan trọng bởi bên cạnh việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân thì nhập khẩu thuốc còn là cầu nối thông suốt nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước với nhau, chính hoạt động này cũng sẽ đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế và hơn ai hết nó sẽ giúp cho mỗi con người trong cộng đồng có được sức khoẻ, trí tuệ để tham gia hoạt động trong mọi lĩnh vực khác nhau.

docx42 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 2581 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại công ty TNHH Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộc đổi mới và mở cửa nền kinh tế của Đảng và nhà nước ta những năm vừa qua đã đem lại cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp dược nói riêng cơ hội to lớn để phát triển mạnh mẽ. Công ty TNHH Thăng Long đã có những bước phát triển vượt bậc không những về chủng loại, chất lượng sản phẩm mà cả về năng lực kinh doanh nhập khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thị trường và xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế, công ty đã đóng góp một phần không nhỏ của mình trong xu thế hội nhập đó. Nền kinh tế Việt Nam có điểm xuất phát thấp, chiến tranh kéo dài đã để lại cho nhân dân Việt Nam biết bao bệnh tật cộng với sự đói nghèo đã ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ nhân dân. Trước tình hình đó, một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho các doanh nghiệp dược là phải làm thế nào để có nguồn thuốc chất lượng tốt, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân. Với công nghệ y dược của Việt Nam hiện nay chỉ mới đáp ứng được phần nào yêu cầu đó, điều này làm cho hoạt động nhập khẩu thành phẩm tân dược có chất lượng cao càng trở nên quan trọng bởi bên cạnh việc chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân thì nhập khẩu thuốc còn là cầu nối thông suốt nền kinh tế tiên tiến trong và ngoài nước với nhau, chính hoạt động này cũng sẽ đóng góp vào sự phát triển ổn định của nền kinh tế và hơn ai hết nó sẽ giúp cho mỗi con người trong cộng đồng có được sức khoẻ, trí tuệ để tham gia hoạt động trong mọi lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, điều kiện mở cửa của kinh tế thị trường đặt ra cho công ty những thách thức rất lớn đặc biệt là trong kinh doanh quốc tế. Cùng với sự cạnh tranh khốc liệt là những khó khăn thách thức mới đã ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình nhập khẩu thành phẩm tân dược của Công ty TNHH Thăng Long. Đó cũng là một trong những vấn đề mấu chốt có thể trở thành nhân tố quan trọng đem lại thành công cho công ty trong cơ chế thị trường hiện nay, cần nâng cao hiệu quả của hoạt động nhập khẩu. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết được học ở trường và sự tìm hiểu thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty em xin tiến hành thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy trình nhập khẩu nguyên liệu và thành phẩm tân dược tại Công ty TNHH Thăng Long” Trên cơ sở đánh giá thực trạng những điểm hoàn thiện và chưa hoàn thiện trong quy trình nhập khẩu tại công ty từ đó em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cụ thể nhằm góp phần nhỏ bé của mình trong việc đưa doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Như Tiến cùng các cô chú, anh chị trong phòng kinh doanh - nhập khẩu, Công ty TNHH Thăng Long đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập này. Hà Nội, tháng 11 năm 2006 Sinh viên: Phạm Thị Mai Phương CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THĂNG LONG I. SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH THĂNG LONG Trong những giai đoạn đầu nền kinh tế nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, trong thời kỳ này để đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội công ty mới được thành lập. Cũng trong thời điểm đó công ty THHH Thăng Long được thành lập theo quyết định số 1149 ngày 25/9/1992 của UBND thành phố Hà Nội và giấy phép kinh doanh số 001153 ngày 5/10/1992 của trọng tài kinh tế Hà Nội, và được lấy tên là công ty TNHH Thăng Long. Người có công lớn trong việc thành lập công ty đó là dược sỹ Nghiêm Thanh Sơn (chính là giám đốc cho đến nay) và bà Trần Minh Phú, hai người này là hai sáng lập viên của công ty ngoài ra còn có bảy thành viên khác tham gia cùng góp vốn. Các thành viên tham gia thành lập công ty họ đều là chủ Nhà nước, họ có kinh nghiệm kinh doanh và hiểu biết thị trường nên họ tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh rất gọn nhẹ nhưng rất hiệu quả đáp ứng được nhu cầu thị trường khi đó. Bộ máy tổ chức đó gồm: Ban giám đốc có một giám đốc và một phó giám đốc, các phòng chức năng gồm có 1 phòng kinh doanh, 1 phòng tài vụ và 2 cửa hàng tại 31 Láng Hạ, và trụ sở chính của công ty đóng tại 69 Tràng Thi Hà Nội. Với một số vốn đăng ký kinh doanh ban đầu là 300.000.000 đồng, công ty đã phát huy thế mạnh sẵn có của mình vào kinh doanh dược phẩm và dụng cụ y tế thông thường. Đến năm 1994 tình hình tổ chức và quản lý của công ty đã đi vào hoạt động rất hiệu quả, cùng với việc chớp lấy thời cơ phát triển mạnh mẽ của kinh tế trong nước công ty đã xin cấp giấy phép bổ sung ngành nghề kinh doanh để mở rộng hoạt động của mình với nội dung sau: ( Bổ sung ngành nghề kinh doanh: được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 12/5/1994 theo giấy phép này thì công ty có các chức năng sau: Kinh doanh tư liệu sản xuất, buôn bán hàng tiêu dùng, kinh doanh sách sạn, mở các dịch vụ sản xuất bao bì từ nhựa và cao su. ( Bổ sung vốn điều lệ từ 300 triệu đồng lên 1 tỷ đồng, đổi tên từ công ty TNHH Dược phẩm Thăng Long thành Công ty TNHH Thăng Long, tên giao dịch là Draphaco và chuyển trụ sở từ 69 Tràng Thi về phòng 4 nhà 5 trung tâm triển lãm Giảng Võ Hà Nội. Cũng trong thời gian này để đáp ứng nhu cầu của thị trường đang phát triển mạnh công ty đã mở rộng thêm một số cửa hàng bán buôn dược phẩm: cửa hàng 49 Quốc Tử Giám, 41 Văn Miếu, số 7 Ngọc Khánh. Ngoài ra công ty còn tổ chức kinh doanh về việc cho thuê kiốt bán hàng và thành lập các nhà phân phối một số, tỉnh, thành phố trọng điểm như: Hải Phòng, Quảng Ninh, Nghệ An và thành phố Hồ Chí Minh. Đến năm 1996 công ty nhận thấy đời sống của dân cư ngày càng được nâng cao, nhu cầu vè hàng hóa tiêu dùng để tăng cường sức khỏe là một thị trường tiềm năng có nhu cầu rất lớn. Chính điều này đã tạo cho công ty kinh doanh mặt hàng tiêu dùng mới đó là: sâm Triều Tiên và đã thu được những thành công rất lớn trên thị trường. Cũng thời điểm này công ty đã tăng vốn điều lệ từ 1 tỷ đồng lên 300 triệu. Từ năm 1996 đến 1999 công ty liên tiếp mở thêm các cửa hàng kinh doanh sâm tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và một số tỉnh khác. Năm 1999 do thay đổi luật thuế doanh thu sang thuế giá trị gia tăng và chính phủ có bãi bỏ một số giấy phép kinh doanh con và ban hành chính sách kinh doanh thông thoáng hơn đã tạo điều kiện thuận lợi các công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy với số vốn điều lệ là 1 tỷ 300 triệu nhưng công ty sử dụng vốn kinh doanh lên tới 10 tỷ đồng. Lúc này công ty chủ yếu xuất nhập khẩu mặt hàng tiêu dùng và tổ chức phân phối độc quyền về được cho một hãng tại Hàn Quốc là PAGIN. II. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY Sơ đồ: Cơ cấu tổ chức của công ty Chức năng của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức: Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên của công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Giám đốc có các chức năng chính sau: ( Chịu trách nhiệm về tổ chức nhân sự: bổ nhiệm bãi, miễn nhiệm, cắt chức các chức danh quản lý trong công ty theo đúng luật hoạt động của công ty. ( Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty và chịu trách nhiệm chung về tình hình kinh doanh đó, giám đốc chỉ đạo trực tiếp phó giám đốc, và các trưởng phòng: kế toán, kinh doanh, thị trường, hành chính. ( Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty ( Ký kết các hợp đồng nhân danh công ty, tuyển lao động Phòng kinh doanh: Đây là phòng chức năng quan trọng nhất của công ty nó có các nhiệm vụ chính cụ thể sau: ( Chịu trách nhiệm về hoạt động và phát triển kinh doanh của công ty ( Kết hợp với phòng thị trường để tìm hiểu nhu cầu thị trường từ đó lập kế hoạch kinh doanh, báo cáo giám đốc. ( Thực hiện nhập khẩu mua bán hàng hóa ( Phối hợp với phòng kế toán để sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, và theo dõi kế toán quản trị để điều khiển kinh doanh cho hợp lý. Phòng kế toán: Là cơ quan tham mưu và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về kế toán, tài chính cho giám đốc, kiểm soát và chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của công ty về lĩnh vực tài chính của doanh nghiệp. Các chức năng chính của phòng kế toán. ( Chịu trách nhiệm về hạch toán kế toán kịp đầy đủ, kịp thời và chính xác. ( Phân tích tình hình hoạt động tài chính báo cáo giám đốc, phối hợp với phòng kinh doanh và các phòng ban khác để đảm bảo cho việc kinh doanh hợp lý và hiệu quả. ( Thực hiện duy trì chế độ tài chính của toàn công ty Phòng hành chính: Đảm bảo các điều kiện làm việc của công ty như nơi làm việc, hệ thống thông tin liên lạc, tổ chức điều hành công việc như văn thư, bảo vệ, thực hiện công tác lễ tân tiếp khách…. Phòng thị trường: ( Nghiên cứu biến động của thị trường, từ đó phát hiện ra các cơ hội, các nguy cơ mà công ty có thể gặp phải, lập báo cáo trình ban giám đốc. ( Phối hợp với các phòng ban khác để triển khai các kế hoạch kinh doanh có hiệu quả nhất. ( Thực hiện các chương trình Marketing về: sản phẩm, phân phối, giá cả, xúc tiến. Các chi nhánh: Chịu trách nhiệm kinh doanh theo sự chỉ đạo của công ty, thực hiện chế độ hạch toán theo chỉ đạo của phòng kế toán, báo cáo tình hình kinh doanh tại các địa phương mà mình phụ trách kịp thời với phòng kinh doanh. Bán buôn, bán lẻ, đại lý: Duy trì chế độ bán hàng theo đúng quy định của công ty về giá cả, sản phẩm, phản ánh kịp thời các thông tin của thị trường cho phòng kinh doanh, thực hiện hạch toán theo chỉ đạo của phòng kế toán. Ban kinh doanh sâm: Có chức năng như phòng kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh sâm Triều Tiên. III. CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÔNG TY 1. Cơ sở vật chất Bảng 1: Cơ sở vật chất của công ty Đơn vị: đồng STT  Các chỉ tiêu  Năm     2003  2004  2005   1  Tổng nguyên giá TSCĐ Trong đó: ( Máy móc thiết bị ( Phương tiện vận tải ( Thiết bị chuyên dùng ( Tài sản cố định khác  565.464.000  768.945.000  1.242.564.000     73.211.000  85.665.000  97.886.000     215.227.000  215.227.000  433.287.000     241.340.000  405.497.000  642.942.000     35.686.000  62.556.000  68.449.000   2  Giá trị khấu hao  186.603.120  271.187.070  407.869.110   3  Giá trị còn lại  378.860.880  497.757.930  834.694.890   Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cho sản xuất kinh doanh, nó chính là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, các thiết bị chuyên dùng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả hơn. Trong năm 2004 nguyên giá tài sản cố định là 768.945.000 tăng 36% so với năm 2003, năm 2005 là 1.242.564.000 tăng 61,6% so với năm 2004. Nguyên nhân chính là từ năm 2003 đến năm 2005 công ty có mua một số thiết bị máy móc phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, và mua một xe tải phục vụ cho vận chuyển hàng hóa. Đây là việc làm rất cần thiết để đảm bảo cho công ty chủ động hơn trong việc kinh doanh. Tuy nhiên nó cũng ảnh hưởng đến một phần vốn kinh doanh của công ty. Khấu hao tài sản cố định được tính là chi phí kinh doanh, nó ảnh hưởng đến lợi nhuận trong ngắn hạn và dài hạn. Năm 2003 khấu hao tài sản cố định chiếm 12,72% chi phí, năm 2004 chiếm 18,16% chi phí, năm 2005 chiếm 24,25% chi phí kinh doanh. Có thể nói năm 2005 khấu hao tài sản cố định nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty, nhưng bù lại trong những năm tiếp theo có thể chi phí TSCĐ trên một sản phẩm bán ra của công ty sẽ giảm, điều đó tạo ra lợi thế cho công ty giảm chi phí kinh doanh của mình 2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh Ngay từ ngày đầu thành lập công ty để trả lời cho câu hỏi: Ngành kinh doanh của chúng ta là gì? Nó sẽ là gì? Và nó trở thành cái gì? Công ty đã có định hướng kinh doanh rõ ràng đó là kinh doanh dược phẩm và thiết bị y tế. Tuy nhiên trong quá trình phát triển của mình từ doanh nghiệp kinh doanh đơn ngành công ty đã trở thành doanh nghiệp đa ngành với các lĩnh vực sau: ( Dược phẩm và thiết bị y tế ( Hàng tiêu dùng 3. Đặc điểm về nguồn vốn của công ty Bảng 2: Đặc điểm nguồn vốn của công ty Đơn vị tính : đồng STT  Các chỉ tiêu  Năm     2003  2004  2005   1  Vốn tự bổ sung  232.500.000  345.650.000  521.760.000   2  Vốn cổ phần  1.000.000.000  1.300.000.000  1.300.000.000    Tổng vốn:  1.232.500.000  1.645.650.000  1.821.760.000   3  Tài sản cố định  378.860.880  497.757.930  834.694.890   4  Tài sản lưu động  4.127.986.550  4.568.995.700  4.321.588.620   5  Các khoản phải thu  2.175.662.000  1.938.557.600  2.244.575.680   6  Các khoản phải trả: ( Nợ ngắn hạn ( Nợ dài hạn  5.450.009.430  5.359.661.230  5.579.099.191     5.450.009.430  5.359.661.230  5.579.099.191     -  -  -    Tổng tài sản:  1.232.500.000  1.645.650.000  1.821.760.000   Nguồn: Phòng Kế toán của Công ty Tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2003 là 32,13%, năm 2004 là 30,645%, năm 2005 là 28,86%. Nó phản ánh rằng cứ 100 đồng vốn trong một năm thì thu được bao nhiêu lợi nhuận. Ta thấy rằng lợi nhuận kinh doanh năm nay đều cao hơn năm trước nhưng 100 đồng vốn bỏ ra khi kinh doanh năm 2003 thì thu được 32,13 đồng tiền lời còn năm 2004 chỉ thu được 30,65 đồng và năm 2005 là 28,86 đồng. Tức là tỷ suất lợi nhuận trên vốn đã giảm, nó phản ánh số vốn bỏ ra kinh doanh năm 2005 không hiệu quả bằng năm 2004, năm 2004 cũng không hiệu quả bằng năm 2003. Tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn năm 2003 là 0,757, năm 2003 là 0,852, năm 2005 là 0,776. Nó phản ánh rằng công ty tương đối mạo hiểm trong kinh doanh, vì họ luôn để số vốn lưu động nhỏ hơn nợ ngắn hạn, nhưng trong bản số liệu ta nhận thấy rằng các khoản phải thu của công ty cũng rất lớn, nếu cộng số vốn lưu động và các khoản phải thu thì ta thấy trong các năm 2003, 2004 và 2005 đều lớn hơn số nợ ngắn hạn. Nó nói nên rằng công ty luôn tạo ra một khoảng cách an toàn cho các khoản nợ ngắn hạn phải trả của công ty. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN QUA I. ĐẶC ĐIỂM CÁC MẶT HÀNG NHẬP KHẨU VÀ THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Đặc điểm các mặt hàng nhập khẩu của Công ty Trong thời gian hoạt động công ty lấy hàng nhập khẩu là mặt hàng kinh doanh chủ yếu, theo thống kê cho thấy số vốn lưu động của công ty năm 2005 có hơn 80% vốn lưu động phục vụ cho hàng nhập khẩu. Đồng thời mặt hàng kinh doanh của công ty là loại hàng đặc biệt (dược phẩm y tế và hàng tiêu dùng) cho nên việc kinh doanh nó có những quy định khắt khe hơn so với các mặt hàng thường khác. Cụ thể là: - Đối với mặt hàng thuốc: là mặt hàng chủ yếu nhập từ nước ngoài, muốn nhập khẩu phải có giấy phép do cục quản lý bộ y tế cấp hoặc 100% nhập khẩu phải nhập khẩu ủy thác qua cơ quan Nhà nước được nhập khẩu. Giấy phép nhập khẩu được chia ra làm hai loại là: + Xin visa: Là loại giấy phép do cục quản lý bộ y tế cấp đối với các loại thuốc mà trong đó hạn chế về thời gian nhập khẩu mà không hạn chế khối lượng nhập khẩu. + Giấy phép theo đơn hàng: Là loại giấy phép kèm theo đó doanh nghiệp phải lập đơn có số lượng cụ thể đẻ cục cấp giấy phép nhập theo đơn hàng. Theo loại này doanh nghiệp bị hạn chế về số lượng nhưng không đề cập đến vấn đề thời gian. - Đối với các sản phẩm sâm: Đây là loại hàng mới trên thị trường Việt Nam nên nó có các đặc điểm sau: +Tính cạnh tranh của sản phẩm này trên thị trường trong nước không cao. + Có rất ít doanh nghiệp trong nước kinh doanh sản phẩm này + Sự hiểu biết của nhân dân về sản phẩm này chưa cao. + Là một sản phẩm mới nên các sản phẩm sâm bị tranh chấp về quy định nó là hàng tiêu dùng hay dược phẩm. 2. Thị trường nhập khẩu (các nước bán) Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã đạt những thành tựu đáng kể, thu nhập bình quân tính theo đầu người tăng đời sống nhân dân đi vào ổn định. Tuy nhiên nhu cầu tiêu dùng của nhân dân về các sản phẩm dược phẩm còn chưa cao, thị trường tiêu thụ trong nước bị bó hẹp. Điều này làm cho doanh nghiệp phải hướng thị trường nhập khẩu vào các thị trường truyền thống, thị trường nhập khẩu chính của công ty hiện nay là Nam Triều Tiên, Đông Âu… Trong cơ chế thị trường hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp vừa và nhỏ, năng động trong vấn đề tìm ra hình thức kinh doanh phù hợp cũng như phải biết mở rộng thị trường và tìm nguồn hàng cung cấp. Là một công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty thương mại thăng long đã biết thích nghi với cơ chế đó, ngày càng quan hệ thương mại với nhiều hãng trên thế giới. Kết quả đó biểu thị ở bảng sau: Bảng tổng hợp kim ngạch nhập khẩu Đơn vị tính: Nghìn đồng TT  Nhà cung cấp  2001  2002  2003  2004  2005     K.ngạch  K.ngạch  K.ngạch  K.ngạch  K.ngạch   1  Pháp  1801200  1700000  1935200  2089600  2885777   2  Nhật  3175200  3280000  2624000  3148800  3299306   3  Thụy sĩ  1275600  2121550  2970170  861980  1249511   4  Hàn quốc   3345220  6311280  11564155  19340657   5  Ấn Độ   1885000  2073500  2177175  1719566   6  Đức    286540  786260  1255463    Tổng số  6252000  12331770  16200690  20627970  29750280   Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty Đầu năm 2001 công ty mới chỉ quan hệ mua bán với ba nước là Nhật, Pháp, Thụy sĩ, với kim ngạch nhập khẩu không đáng kể, tổng kim ngạch của ba nước mới đạt 6252000 nghìn đồng. Cho đến năm nay công ty đã mở rộng quan hệ thêm với nhiều nước như: Ấn Độ, Hàn Quốc, Đức làm cho tổng kim ngạch đã đạt tới 2750280 nghìn đồng. Mặt khác tỷ lệ kim ngạch nhập khẩu cũng có sự thay đổi giữa các nước qua các năm, công ty tham gia ngoại thương với Hàn Quốc là chủ yếu. Do nhu cầu của thị trường trong nước có sự biến đổi công ty đã chuyển dần thế mạnh từ kinh doanh dược phẩm sang kinh doanh hàng tiêu dùng, nhất là mặt hàng sâm của Hàn Quốc công ty đã mở rộng quan hệ với hãng samsung, pagin, kolon. Điều này chứng tỏ sự linh hoạt trong chính sách thị trường của công ty và đã giúp công ty đạt được những thành công đáng kể, kinh doanh ngày một hiệu quả hơn. Trên đây chúng ta chỉ thấy được tình hình buôn bán chung của công ty với các nước mà chúng ta chưa thấy được thành phần kim ngạch nhập khẩu của các hãng, để hiểu được điều này chúng ta xem xét bảng sau: Bảng tổng hợp tình hình nhập khẩu theo đối tác cung cấp Đơn vị tính: nghìn đồng TT  Nhà cung cấp  2001  2002  2003  2004  2005   1  Roche (Pháp)  1128000  1048000  1152800  1268080  1366277   2  UPSA (Pháp)  5694000  652000  782400  821520  1100220   3  Rousel-morishta (Nhật)  3175200  3280000  2624000  3148800  4121211   4  Vipharco (Pháp)  103800       5  Caba-geigi (Thụy Sỹ)  1275600  2121550  2970170  861980  850712   6  H.dong (Hàn Quốc)   1757220  2635830  2984580  4115266   7  Samsung (HQ)   1588000  1905600  2096160  2513444   8  Deeparma (Án Độ)   1885000  2073500  2177175  2687231   9  Pagin (Hàn Quốc)    546386  4749891  9237370   10  Kolon (Hàn Quốc)    667344  567242  835266   11  Greencroos (HQ)    556120  611732  934721   12  Rotex (Đức)    286550  429810  499222   13  Siniphar (HQ)     278000  521334   14  Yuhan (HQ)     312550  545611   15  Fregenius (Đức)     356450  422345    Tổng số:  6252000  12331770  16200690  20627970  29750280   Nguồn: Phòng thị trường Công ty Cũng từ đầu năm 2001 công ty quan hệ mua bán với hãng Roche, UPSA, Vipharco (của Pháp) là chủ yếu. Do trong thời gian này công ty kinh doanh mặt hàng dược phẩm là chủ yếu, phạm vi buôn bán còn hạn hẹp nên công ty chỉ nhập thông qua nhập ủy thác một số mặt hàng thuốc của hãng trên. Trong quá trình hoạt động với khả năng huy động vốn của một công ty ngày một mở rộng các mặt hàng kinh doanh đồng thời mở rộng quan hệ ngoại thương với nhiều hãng hơn, nhờ vậy đến năm 2005 tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty nên tới 29750280 nghìn đồng của 15 hãng là chủ yếu. Thông qua bảng trên chúng ta đã phần nào thấy được tình hình kinh doanh có hiệu quả của công ty, để
Luận văn liên quan