Trong bất kì xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra của cải vật chất hay phát
triển sản xuất kinh doanh thì vấn đề lao động luôn đóng vai trò quan trọng trong
việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh nghiệp hay một
xã hội đƣợc coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lƣợng và đạt hiệu
quả cao. Trong quá trình lao động ngƣời lao động đã hao tổn một lƣợng sức lao
động nhất định, do đó muốn quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì ngƣời lao động
phải đƣợc tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán mối quan hệ giữa sức
lao động mà ngƣời lao động bỏ ra với lƣợng sản phẩm tạo ra cũng nhƣ doanh thu
thu về từ lƣợng sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để trả cho ngƣời
lao động đó chính là tiền công của ngƣời lao động (tiền lƣơng).
Trong các chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con ngƣời luôn
đƣợc đặt ở vị trí hàng đầu. Ngƣời lao động chỉ phát huy hết năng lực khi sức lao
động của họ đƣợc bù đắp xứng đáng dƣới dạng tiền lƣơng. Gắn với tiền lƣơng là
các khoản trích theo lƣơng gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn. Đấy là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng ngƣời lao
động
Có thể nói tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là một trong những
vấn đề đƣợc cả doanh nghiệp và ngƣời lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán,
phân bổ chính xác tiền lƣơng cùng các khoản trích theo lƣơng vào giá thành sản
phẩm sẽ là một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trƣờng
nhờ giá thành hợp lý. Qua đó cũng góp phân làm cho ngƣời lao động nhận thấy
đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình phát triển sản xuất. Từ đó
thúc đẩy việc nâng cao chất lƣợng lao động của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp xây dựng uy tín, công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông và cơ giới luôn chú trọng đến công tác hạch toán tiền lƣơng và
các khoản trích theo lƣơng của cán bộ công nhân viên. Với những kiến thức đƣợc
học tại trƣờng và sau thời gian thực tập tại công ty em xin chọn đề tài ”Hoàn
thiện tổ chức hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty
CPXD công trình giao thông và cơ giới”
74 trang |
Chia sẻ: thuychi21 | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoàn thiện tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và cơ giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -1-
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kì xã hội nào, nếu muốn sản xuất ra của cải vật chất hay phát
triển sản xuất kinh doanh thì vấn đề lao động luôn đóng vai trò quan trọng trong
việc tái tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh nghiệp hay một
xã hội đƣợc coi là phát triển khi lao động có năng suất, có chất lƣợng và đạt hiệu
quả cao. Trong quá trình lao động ngƣời lao động đã hao tổn một lƣợng sức lao
động nhất định, do đó muốn quá trình sản xuất diễn ra liên tục thì ngƣời lao động
phải đƣợc tái sản xuất sức lao động. Trên cơ sở tính toán mối quan hệ giữa sức
lao động mà ngƣời lao động bỏ ra với lƣợng sản phẩm tạo ra cũng nhƣ doanh thu
thu về từ lƣợng sản phẩm đó, doanh nghiệp trích ra một phần để trả cho ngƣời
lao động đó chính là tiền công của ngƣời lao động (tiền lƣơng).
Trong các chiến lƣợc kinh doanh của doanh nghiệp, yếu tố con ngƣời luôn
đƣợc đặt ở vị trí hàng đầu. Ngƣời lao động chỉ phát huy hết năng lực khi sức lao
động của họ đƣợc bù đắp xứng đáng dƣới dạng tiền lƣơng. Gắn với tiền lƣơng là
các khoản trích theo lƣơng gồm Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công
đoàn. Đấy là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng ngƣời lao
động
Có thể nói tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng là một trong những
vấn đề đƣợc cả doanh nghiệp và ngƣời lao động quan tâm. Vì vậy việc hạch toán,
phân bổ chính xác tiền lƣơng cùng các khoản trích theo lƣơng vào giá thành sản
phẩm sẽ là một phần giúp cho doanh nghiệp có sức cạnh tranh trên thị trƣờng
nhờ giá thành hợp lý. Qua đó cũng góp phân làm cho ngƣời lao động nhận thấy
đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình phát triển sản xuất. Từ đó
thúc đẩy việc nâng cao chất lƣợng lao động của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp xây dựng uy tín, công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông và cơ giới luôn chú trọng đến công tác hạch toán tiền lƣơng và
các khoản trích theo lƣơng của cán bộ công nhân viên. Với những kiến thức đƣợc
học tại trƣờng và sau thời gian thực tập tại công ty em xin chọn đề tài ”Hoàn
thiện tổ chức hạch toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng tại công ty
CPXD công trình giao thông và cơ giới”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -2-
Khóa luận gồm 3 chƣơng chính
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về tiền lƣơng, kế toán tiền lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế toán tiền lƣơng tại Công ty
CPXD công trình giao thông và cơ giới .
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lƣơng
và các khoản trích theo lƣơng tại công ty CPXD công trình giao thông và cơ giới.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sƣu tầm tài liệu em đƣợc sự quan tâm
hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Ths. Lê Thị Nam Phƣơng và sự giúp đỡ nhiệt tình
của cán bộ công nhân viên phòng kế toán – công ty CPXD công trình giao thông
và cơ giới đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành khóa luận này.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -3-
Chƣơng 1
Một số vấn đề lí luận cơ bản về tiền lƣơng, kế toán tiền
lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
1.Khái quát chung về tiền lƣơng
1.1. Khái niệm về tiền lương
Tiền lƣơng là biểu hiện của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh
nghiệp phải trả cho ngƣời lao động theo thời gian, khối lƣợng công việc mà
ngƣời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.2. Bản chất, vai trò của tiền lương
1.2.1. Bản chất của tiền lương:
Bản chất tiền lƣơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá
của yếu tố sức lao động, tiền lƣơng tuân theo quy tắc cung cầu giá cả của thị
trƣờng và pháp luật hiện hành của Nhà nƣớc. Tiền lƣơng chính là nhân tố thúc
đẩy năng suất lao động, là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao
động. Đối với chủ doanh nghiệp, tiền lƣơng là một yếu tố của chi phí đầu vào sản
xuất. Còn đối ngƣời cung ứng sức lao động tiền lƣơng là nguồn thu nhập chủ yếu
của họ, nói cách khác tiền lƣơng là động lực trong cuộc sống.
1.2.2.Vai trò của tiền lương:
Là một trong những yếu tố sản xuất và là động lực thúc đẩy năng suất lao
động, tiền lƣơng không chỉ ảnh hƣởng đến ngƣời lao động mà cũn ảnh hƣởng
đến tổ chức và cả xó hội.
Đối với ngƣời lao động: Tiền lƣơng là một phần cơ bản trong thu nhập của
ngƣời lao động, giỳp họ và gia đỡnh trang trải cỏc khoản chi tiêu, sinh hoạt, dịch
vụ cần thiết. Trong nhiều trƣờng hợp, tiền lƣơng kiếm đƣợc cũn ảnh hƣởng đến
địa vị của ngƣời lao động trong gia đỡnh cũng nhƣ giá trị tƣơng đối của họ trong
quan hệ với các đồng nghiệp. Khụng phải ngẫu nhiờn mà tiền lƣơng là tiêu trí
đầu tiên khi ngƣời lao động quyết định làm việc cho một đơn vị nào đó.
Đối với xó hội: Tiền lƣơng không chỉ mang tính chất là chi phí mà đã trở
thành phƣơng tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn kích thích nâng cao
những năng lực tiềm ẩn của ngƣời lao động trong quá trình sản sinh các giá trị
gia tăng, tạo động lực cho sản xuất kinh doanh đạt kết quả cao. Khi tiền lƣơng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -4-
hợp lý sẽ tạo khả năng thu hút các nguồn lao động, sắp xếp điều hoà sản xuất xã
hội một cách có kế hoạch và hợp lý. Ngƣợc lại nếu tiền lƣơng không hợp lý sẽ
làm cho chất lƣợng lao động giảm sút hoặc gây ra sự dịch chuyển lao động chảy
máu chất sám và nghiêm trọng hơn nữa sẽ dẫn đến những vấn đề xã hội phức tạp
nhƣ đình công, bãi công
1.3.Nhiệm vụ của kế toán tiền lương
Tổ chức công tác hạch toán lao động tiền lƣơng giúp doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lƣơng, đảm bảo việc trả lƣơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên
tắc, đúng chế độ khuyến khích ngƣời lao động hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao,
đoòng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm
đƣợc chính xác.
Nhiệm vụ kế toán tiền lƣơng gồm 4 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về ngƣời lao động,
thời gian kết quả lao động, tính lƣơng và các lhoản theo lƣơng, phân bổ chi phí
lao động theo đúng đối tƣợng sử dụng lao động.
- Hƣớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các phân xƣởng, các
bộ phận sản xuất - kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi
chép ban đầu về lao động, tiền lƣơng theo đúng chế độ, đúng phƣơng pháp.
- Theo dõi tình hình thanh toán tièn lƣơng, tiền thƣởng và các khoản
phụ cấp, trợ cấp cho ngƣời lao động.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lƣơng, các khoản trích theo lƣơng,
định kì tiến hành phân tích tình hình lao động, tình hình quản lý và chi tiêu quỹ
lƣơng, cung cấp các thông tin về lao động tiền lƣơng cho bộ phận quản lý một
cách kịp thời.
Có thể nói chi phí về lao động hay tiền lƣơng và cỏc khoản trích theo
lƣơng không chỉ là vấn đề đƣợc các doanh nghiệp chú ý mà còn đƣợc ngƣời lao
động đặc biệt quan tâm vì đây chính là quyền lợi của họ. Do vậy việc tính đúng
thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời cho ngƣời lao động là rất cần
thiết. Nó kích thích ngƣời lao động tận tụy với công việc, nâng cao chất lƣợng
lao động. Mặt khác việc tính đúng và chính xác chi phí lao động còn góp phần
tính đúng và đầy đủ chi phí và giá thành sản phẩm. Muốn nhƣ vậy, công việc này
phải đƣợc dựa trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao
động đƣợc coi là hộ lý mỗi khi loại lao động khác nhau cần có những biện pháp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -5-
quản lý và sử dụng khác nhau. Vì vậy việc phân loại lao động là rất cần thiết đối
với mọi doanh nghiệp, tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà có
trách nhiệm phân loại lao động khác nhau.
Nói tóm lại tổ chức tốt công tác tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lƣơng, bảo đảm việc trả lƣơng và trợ cấp
bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích ngƣời lao động hoàn
thành nhiệm vụ đƣợc giao đồng thời tạo cơ cho việc phân bổ chi phí nhân công
vào giá thành đƣợc chính xác.
Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lƣơng giúp doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lƣơng, đảm bảo việc trả lƣơng và trợ cấp bảo hiểm xã hội
đúng nguyên tắc, đúng chế độ, khuyến khích ngƣời lao động hoàn thành tốt
nhiệm vụ đƣợc giao, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào
giá thành sản phẩm đƣợc chính xác.
1.4.Các hình thức trả lương áp dụng tại doanh nghiệp:
Hiện nay ở nƣớc ta, việc tính trả lƣơng cho ngƣời lao động trong các
doanh nghiệp đƣợc tiến hành có nhiều hình thức nhƣng chủ yếu theo hai hình
thức sau: Hình thức tiền lƣơng theo thời gian và hình thức tiền lƣơng theo sản
phẩm.
1.4.1.Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức này thƣờng đƣợc áp dụng cho lao động công tác văn phòng nhƣ
hành chính trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toánTiền lƣơng tính theo
thời gian là tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động, tiền lƣơng tính theo thời gian thể
hiện theo tháng, ngày và giờ.
Tiền lương tháng: Là trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động
và đƣợc áp dụng để trả cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành
chính và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính sản xuất cách
tính nhƣ sau:
Mức
lƣơng
tháng
=
Mức lƣơng
cơ bản (tối
thiểu)
x
Hệ số
lƣơng
+
Các khoản phụ
cấp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -6-
Tiền lương ngày: Là tính theo ngày và áp dụng để trả lƣơng cho lao động
trực tiếp hƣởng lƣơng thời gian và trả cho những ngày hội họp, học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lƣơng ngày =
Mức lƣơng tháng
Số ngày làm việc trong tháng
Tiền lương giờ: thƣờng áp dụng để trả lƣơng cho ngƣời lao động trực tiếp
trong thời gian làm việc không hƣởng lƣơng theo sản phẩm.
Nhƣ vậy, lƣơng theo thời gian dễ tính, dễ trả nhƣng nó mang tính bình quân,
không đánh giá đúng kết quả lao động không đảm bảo nguyên tắc làm theo năng
lực hƣởng theo lao động.
Ví dụ: Ngƣời lao động đƣợc hƣởng lƣơng tháng là 3.900.000đ/ tháng
Khi đó, tiền lƣơng 1 ngày là: 3.900.000/26 =150.000đ/ngày
Tiền lƣơng 1 giờ công là : 150.000/8 = 18.750đ/giờ.
1.4.2.Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Hình thức này thực hiện việc tính trả lƣơng cho ngƣời lao động theo số
lƣợng, chất lƣợng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành . Hình thức này tuỳ
thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà vận dụng theo hình thức cụ
thể sau:
- H×nh thøc tiÒn l-¬ng theo s¶n phÈm trùc tiÕp ( kh«ng h¹n chÕ)
- H×nh thøc tiÒn l-¬ng theo s¶n phÈm gi¸n tiÕp
Th-êng ¸p dông ®Ó tr¶ cho c¸c bé phËn s¶n xuÊt nh- lao ®éng lµm nhiÖm vô
vËn chuyÓn vËt liÖu, thµnh phÈm, b¶o d-ìng m¸y mãc thiÕt bÞ.h-ëng l-¬ng phô
thuéc vµo kÕt qu¶ lao ®éng cña bé phËn trùc tiÕp s¶n xuÊt.
TiÒn l-¬ng
®-îc lÜnh trong
=
TiÒn l-¬ng
®-îc lÜnh cña
Tû lÖ l-¬ng gi¸n tiÕp
Mức lƣơng giờ =
Mức lƣơng ngày
Số giờ làm việc trong ngày
TiÒn l-¬ng ®-îc
lÜnh trong th¸ng
=
Sè l-îng
Sp, cv hoµn thµnh
§¬n gi¸ tiÒn l-¬ng x
x
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -7-
th¸ng bé phËn trùc tiÕp
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt
+ Thƣởng trong sản xuất nhƣ chất lƣợng sản phẩm tốt, tăng năng suất lao
động, tiết kiệm vật tƣ.
+ Phạt: Hỏng sản phẩm, lãng phí, không đảm bảo ngày công qui định.
+ Theo hình thức tiền lƣơng, theo sản phẩm luỹ tiến: ngoài tiền lƣơng theo
sản phẩm trực tiếp còn có một phần thƣởng đƣợc tính trên cơ sở tăng đơn giá tiền
lƣơng ở các mức năng suất cao. Hình thức này có tác dụng kích thích ngƣời lao
động duy trì cƣờng độ lao động mức tối đa.
Nhìn chung ở các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trƣờng, đặt
lợi nhuận lên mục tiêu hàng đầu nên việc tiết kiệm đƣợc chi phí lƣơng là một
nhiệm vụ quan trọng, trong đó cách thức trả lƣơng đƣợc lựa chọn sau khi nghiên
cứu thực tế các loại công việc trong doanh nghiệp là biện pháp cơ bản, có hiệu
quả cao để tiết kiệm khoản chi phí này. Thông thƣờng ở một doanh nghiệp thì
các phần việc phát sinh đa dạng với qui mô lớn nhỏ khác nhau. Vì vậy các hình
thức trả lƣơng đƣợc các doanh nghiệp áp dụng linh hoạt, phù hợp trong mỗi
trƣờng hợp, hoàn cảnh cụ thể để có tính kinh tế cao nhất.
1.5.Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương:
1.5.1.Quü tiÒn l-¬ng vµ thµnh phÇn tiÒn l-¬ng:
Quỹ tiền lương:
Là toàn bộ các khoản tiền lƣơng của doanh nghiệp trả cho tất cả các loại
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ tiền lương:
Thành phần quỹ tiền lƣơng bao gồm các khoản chủ yếu trả cho ngƣời lao
động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lƣơng trả cho ngƣời lao động thời
gian ngừng việc, nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thƣởng, các loại phụ cấp
thƣờng xuyên.
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia phân ra 2 loại cơ bản sau:
+Tiền lƣơng chính: Là các khoản tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động
trong thời gian họ hoàn thành công việc chính đƣợc giao, đó là tiền lƣơng cấp
bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên, và tiền thƣởng khi vƣợt kế hoạch.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -8-
+Tiền lƣơng phụ: Là tiền lƣơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngƣời lao
động trong thời gian không làm nhiệm vụ chính nhƣng vẫn đƣợc hƣởng lƣơng
theo chế độ quy định nhƣ tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động trong thời gian
làm việc khác nhƣ: Đi họp, nghỉ phép, thời gian quân sự, làm nghĩa vụ xã hội.
1.5.2.Quỹ các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ):
a) Quỹ BHXH:
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động có thời
gian đóng góp quỹ trong các trƣờng hợp họ bị mất khả năng lao động nhƣ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hƣu trí, mất sức...
Nguồn hình thành quỹ : Quỹ BHXH đƣợc hình thành bằng cách tính theo
tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lƣơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thƣờng xuyên của
ngƣời lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
- Ngƣời sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lƣơng và tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
- 5% trên tổng quỹ lƣơng do ngƣời lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu
nhập của họ).
Nhƣng khoản trợ cấp thực tế cho ngƣời lao động tại doanh nghiệp trong
các trƣờng hợp bị ốm đau thai sản đƣợc tính toán dựa trên cơ sở mức lƣơng ngày
của họ thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi ngƣời lao động đƣợc nghỉ
hƣởng BHXH kế toán phải căn cứ vào giấy cho nghỉ của bệnh viện và phải lập
phiếu nghỉ hƣởng BHXH cho từng ngƣời và lập bảng thanh toán BHXH để làm
cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH đƣợc quản lý tập trung ở tài khoản của ngƣời lao động. Các
doanh nghiệp phải nộp BHXH trích đƣợc trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ
BHXH quản lý.
Mục đích sử dụng quỹ: Là quỹ dùng để trợ cấp cho ngƣời lao động có
tham gia đóng góp quỹ.
Hay theo khái niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) BHXH đƣợc hiểu
là sự bảo vệ của xã hội với các thành viên của mình thông qua một loạt các biện
pháp công cộng để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc
giảm thu nhập, gây ra ốm đau mất khả năng lao động.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -9-
BHXH là một hệ thống 3 tầng :
Tầng 1: Là tầng cơ sở để áp dụng cho mọi ngƣời, mọi cá nhân trong xã
hội. Ngƣời nghèo tuy đóng góp của họ trong xã hội là thấp nhƣng khi yêu cầu
nhà nƣớc trợ cấp.
Tầng 2: Là tầng bắt buộc cho những ngƣời có công ăn việc làm ổn định.
Tầng 3 : Là sự tự nguyện cho những ngƣời muốn đóng góp BHXH.
Về đối tƣợng : Trƣớc đây BHXH chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp
nhà nƣớc. Hiện nay theo nghị định BHXH chỉ áp dụng đối với tất cả các lao
động thuộc mọi thành phần kinh tế (tầng 2). Đối với tất các thành viên trong xã
hội (tầng 1) và cho mọi ngƣời có thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia mua.
BHXH cũng có quy định nghĩa vụ đóng góp cho những ngƣời đƣợc hƣởng chế
độ ƣu đãi. Số tiền mà các thành viên trong xã hội đóng góp hình thành quỹ
BHXH.
b) Quỹ BHYT
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ đƣợc sử dụng để trợ cấp cho những ngƣời
có tham gia đóng quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT nhƣ sau:
3% trên tổng số thu nhập tạm thời của ngƣời lao động, trong đó:
+ 1% do ngƣời lao động trực tiếp nộp( trừ vào thu nhập của họ)
+ 2% do doanh nghiệp chịu ( tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh)
Mục tiêu sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do các cơ quan BHYT thống nhất
quản lý và trợ cấp cho ngƣời lao động thông qua mạng lƣới y tế, những ngƣời có
tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ đƣợc thanh
toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
c) Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ đƣợc trích theo tỷ lệ:
- 2% trên tổng số tiền lƣơng phải trả cho ngƣời lao động và doanh nghiệp
phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -10-
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu đƣợc nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho
hoạt động công đoàn tại đơn vị.
d) Bảo hiểm thất nghiệp
Khái niệm: Là một phần của BHXH, là khoản hỗ trợ tạm thời dành cho
những ngƣời lao động bị mất việc làm mà đáp ứng đủ yêu cầu theo luật định.
Đối tƣợng: Đối tƣợng đƣợc nhận bảo hiểm thất nghiệp là những ngƣời bị
mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Ngƣời lao động vẫn đang cố gắng tìm
kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và luôn nỗ lực nhằm chấm dứt tình
trạng thất nghiệp.
Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều
kiện sau đây:
1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian
hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;
2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;
3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Nguồn hình thành quỹ: Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức
đóng bảo hiểm thất nghiệp đƣợc quy định nhƣ sau: Ngƣời lao động đóng bảo
hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền lƣơng, tiền công tháng; ngƣời sử dụng lao động
đóng bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng và Nhà nƣớc sẽ hỗ trợ từ ngân
sách bằng 1% quỹ tiền lƣơng, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của
những ngƣời lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Mục đích sử dụng quỹ: Dùng để trợ cấp thất nghiệp đồng thời hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ tìm việc làm cho ngƣời lao động bị thất nghiệp.
2.Nội dung tổ chức kế toán tiền lƣơng và các khoản trích theo lƣơng
2.1.Hạch toán số lượng, thời gian và kết quả lao động
Mục đích của hạch toán lao động và thời gian lao động trong doanh
nghiệp, ngoài việc giúp cho công tác quản lý lao động còn là đảm bảo tính lƣơng
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sinh viên : Nguyễn Mạnh Linh- Lớp QT 1003K -11-
chính xác cho từng ngƣời lao động. Nội dung của hạch toán lao động bao gồm:
Hạch toán số lƣợng lao động, thời gian lao động và chất lƣợng lao động.
2.1.1.Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lƣợng, doanh nghiệp sử dụng “ Sổ sách
theo dõi lao động của doanh nghiệp” thƣờng do phòng lao động theo dõi. Sổ này
hạch toán về mặt số lƣợng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và
trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng lao động có thể
lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc
tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
2.1.2.Hạch toán thời gian lao động
Thực chất là việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên
ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Chứng từ sử dụng ở đây là bảng chấm công
để ghi chép thời gian lao động và có thể sử dụng tổng hợp phục vụ trực tiếp kịp
thời cho việc quản lý tình hình huy động sử dụng thời gian để công nhân viên
tham gia lao động.
Bảng chấm công đƣợc lập riêng cho từng tổ, xƣởng sản xuất, do tổ trƣởng
hoặc trƣởn