Than khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên khoáng sản quý
giá của quốc gia, đấy là nguồn lợi thiên nhiên ban tặng cho các quốc gia. Đối
với Việt Nam, Than khoáng sản có một vai trò hết sức quan trọng trong việc
khai thác, sửdụng và tiến hành xuất khẩu. Hàng năm, hoạt động xuất khẩu
Than khoáng sản của Việt Nam đã thu vềmột nguồn lợi lớn cho quốc gia, là
một trong những nhóm ngành có tỷ trọng đóng góp GDP lớn nhất của đất
nước. Ngành Than khoáng sản được coi là ngành công nghiệp hạtầng của các
ngành công nghiệp quan trọng khác khi mà cung cấp đầu vào cho các ngành
về hóa chất, xi măng, điện và phân bón Sự phát triển của ngành Than
khoáng sản của Việt Nam gắn liền với sựphát triển của các ngành nghềkhác
trong tổng thểnền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản vẫn đang được tiến hành đều
đặn trong thời gian qua, nhưng có những vấn đề được đặt ra bên cạnh hoạt
động xuất khẩu đó nhưchất lượng hàng hóa, hàm lượng công nghệchưa trong
sản phẩm, giá thành hàng hóa trên thịtrường, thịtrường xuất khẩu và quan
trọng là phải đặt hoạt động xuất khẩu đó trong chiến lược phát triển kinh tếvà
an ninh năng lượng của quốc gia, với những mục tiêu cụthểlà thu được giá
trịlớn nhất từhoạt động xuất khẩu Than khoáng sản. Với tầm quan trọng và
tính thời sự đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động xuất
khẩuThan khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từnăm 2001 đến nay”
104 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2592 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Hoạt động xuất khẩuThan khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: ““Hoạt động xuất khẩuThan
khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2001 đến nay.”
2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................... 1
Chương 1. Tổng quan chung về Than khoáng sản Việt Nam 7
1.1. Than khoáng sản và lịch sử ngành Than khoáng sản Việt Nam ............. 7
1.1.1. Than khoáng sản ................................................................................. 7
1.1.2. Lịch sử phát triển của ngành Than khoáng sản Việt Nam .................... 8
1.2. Tầm quan trọng của ngành Than khoáng sản Việt Nam ...................... 18
1.2.1. Đối với nền kinh tế, xã hội ................................................................ 18
1.2.2. Than khoáng sản trong ngành năng lượng ......................................... 23
1.3. Những yếu tố kinh tế, xã hội tác động đến ngành Than khoáng sản Việt
Nam ........................................................................................................... 25
1.3.1. Vấn đề phân bố vùng mỏ và địa phương khai thác ............................ 25
1.3.2. Vấn đề thuộc nội bộ ngành Than khoáng sản .................................... 27
1.3.3. Tác động chung của nền kinh tế ........................................................ 28
1.3.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản Việt
Nam ............................................................................................................ 29
Chương 2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu Than khoáng
sản Việt Nam trong giai đoạn từ 2001 đến nay..................... 33
2.1. Thị trường tiêu thụ Than khoáng sản thế giới trong giai đoạn hiện nay33
2.1.1. Phân bố trữ lượng Than khoáng sản trên thế giới .............................. 33
2.1.2. Xu hướng và tình hình cung – cầu Than khoáng sản trên thị trường thế
giới ............................................................................................................. 36
2.2. Tình hình sản xuất Than khoáng sản xuất khẩu Việt Nam ................... 44
2.2.1. Phân bố Than khoáng sản ở Việt Nam .............................................. 44
2.2.2. Một số đặc điểm sản phẩm Than khoáng sản Việt Nam .................... 47
2.3. Tình hình xuất khẩu Than khoáng sản của Việt Nam ........................... 49
2.3.1. Phân loại Than khoáng sản xuất khẩu của Việt Nam ......................... 49
2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam ............................. 52
3
2.3.3. Thị trường xuất khẩu của Than khoáng sản Việt Nam ....................... 59
2.4. Đánh giá hoạt động xuất khẩu khoáng sản của Việt Nam..................... 66
2.4.1. Thành tựu đạt được ........................................................................... 66
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản 68
Chương 3. Kinh nghiệm quốc tế, triển vọng và giải pháp đối
với hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam trong
thời gian từ nay đến 2015 ....................................................... 75
3.1. Các quy định của Chính phủ Việt Nam trong hoạt động kinh doanh
xuất khẩu Than khoáng sản ..................................................................... 75
3.2. Kinh nghiệm quốc tế về xuất khẩu Than khoáng sản ............................ 78
3.3. Triển vọng xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam trong thời gian tới . 81
3.3.1. Dự báo thị trường xuất khẩu Than khoáng sản .................................. 81
3.3.2. Thách thức ........................................................................................ 83
3.3.3. Mục tiêu & chiến lược phát triển của ngành Than khoáng sản Việt
Nam ............................................................................................................ 86
3.4. Giải pháp cho hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của Việt Nam .. 87
KẾT LUẬN ............................................................................. 96
4
LỜI MỞ ĐẦU
Tính tất yếu của đề tài
Than khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên khoáng sản quý
giá của quốc gia, đấy là nguồn lợi thiên nhiên ban tặng cho các quốc gia. Đối
với Việt Nam, Than khoáng sản có một vai trò hết sức quan trọng trong việc
khai thác, sử dụng và tiến hành xuất khẩu. Hàng năm, hoạt động xuất khẩu
Than khoáng sản của Việt Nam đã thu về một nguồn lợi lớn cho quốc gia, là
một trong những nhóm ngành có tỷ trọng đóng góp GDP lớn nhất của đất
nước. Ngành Than khoáng sản được coi là ngành công nghiệp hạ tầng của các
ngành công nghiệp quan trọng khác khi mà cung cấp đầu vào cho các ngành
về hóa chất, xi măng, điện và phân bón… Sự phát triển của ngành Than
khoáng sản của Việt Nam gắn liền với sự phát triển của các ngành nghề khác
trong tổng thể nền kinh tế.
Hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản vẫn đang được tiến hành đều
đặn trong thời gian qua, nhưng có những vấn đề được đặt ra bên cạnh hoạt
động xuất khẩu đó như chất lượng hàng hóa, hàm lượng công nghệ chưa trong
sản phẩm, giá thành hàng hóa trên thị trường, thị trường xuất khẩu và quan
trọng là phải đặt hoạt động xuất khẩu đó trong chiến lược phát triển kinh tế và
an ninh năng lượng của quốc gia, với những mục tiêu cụ thể là thu được giá
trị lớn nhất từ hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản. Với tầm quan trọng và
tính thời sự đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động xuất
khẩuThan khoáng sản Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay”
Mục đích nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu đề tài hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của
Việt Nam để có cái nhìn tổng quan về ngành Than khoáng sản Việt Nam, thực
5
trạng hoạt động xuất khẩu từ đấy có được những giải pháp hợp lý nhằm thu
được lợi nhuận lớn nhất từ hoạt động xuất khẩu trên cơ sở đảm bảo an ninh
năng lượng quốc gia trong hiện tại và tương lai.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là hoạt động xuất khẩu Than
khoáng sản của Việt Nam, thông qua sự kiểm soát của các cơ quan liên quan
đến hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được xác định trên hai phương diện là
không gian và thời gian. Về mặt không gian là hoạt động xuất khẩu Than
khoáng sản của Việt Nam, về mặt thời gian trong giai đoạn từ năm 2001 đến
nay.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp các nguồn số liệu; so
sánh, đối chiếu sự phát triển của ngành Than khoáng sản nói chung và hoạt
động xuất khẩu Than khoáng sản nói riêng với tình hình chung của sự phát
triển kinh tế Việt Nam và thế giới. Cùng với việc sử dụng phương pháp so
sánh và đối chiếu giữa các thời kỳ phát triển của ngành Than khoáng sản Việt
Nam.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về ngành Than khoáng sản Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu Than khoáng sản của Việt
Nam trong giai đoạn 2001 đến nay
Chương 3: Kinh nghiệm quốc tế, triển vọng và giải pháp đối với hoạt
động xuất khẩu Than khoáng sản Việt Nam từ nay đến năm
2015.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG
VỀ THAN KHOÁNG SẢN VIỆT NAM
7
Chương 1.
Tổng quan chung về Than khoáng sản Việt Nam
1.1. Than khoáng sản và lịch sử ngành Than khoáng sản Việt Nam
1.1.1. Than khoáng sản
Than khoáng sản là một trong những tài nguyên khoáng sản trong lòng
đất của quốc gia, cùng với các loại khoáng sản khác như: Đồng, chì, kẽm,
thiếc…đã tạo thành một nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng phong phú và
có giá trị của Việt Nam.
Than khoáng sản là một trong những loại nhiên liệu hóa thạch được
hình thành ở các hệ sinh thái đầm lầy, các xác cây cối thực vật được nước
và bùn lưu giữ khỏi bị oxi hóa và phân hủy bởi sinh vật mà hình thành
nên Than đá ngày nay. Thành phần chính của Than khoáng sản là chất
Cacbon, ngoài ra còn có các chất khác như lưu huỳnh, nên Than có tính
năng là đốt cháy tốt và sinh ra lượng nhiệt lớn, vì vậy Than khoáng sản là
nguồn nguyên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới. Hiện nay, lượng
Than được khai thác trên thế giới và Việt Nam được sử dụng trong các
ngành năng lượng, phục vụ sản xuất nhà máy nhiệt điện và các ngành
công nghiệp sử dụng chất đốt… Than đang được khai thác từ các mỏ
Than lộ thiên hay các hầm lò nằm sâu dưới lòng đất.
Ngày nay, với trình độ công nghệ hiện đại, công tác thăm dò và
khai thác đã giúp con người phát hiện ra nhiều tài nguyên khoáng sản có
giá trị đồng thời khai thác có hiệu quả hơn đối với nguồn tài sản quốc gia
này. Việt Nam được đánh giá là có nguồn dự trữ Than đá đáng kể và có
giá trị về mặt kinh tế, trong tài nguyên về khoáng sản thì Than đá là
nguồn tài nguyên có trữ lượng và hiệu quả kinh tế lớn nhất. Theo Cơ quan
8
Năng lượng quốc tế thì trữ lượng Than hiện nay trên thế giới rất lớn,
khoảng 910 tỷ tấn, đủ cho sản xuất trong 155 năm với tốc độ như hiện nay
và nếu như không có sự đột biến nào thì nhu cầu sử dụng Than trên thế
giới sẽ tăng gấp 3 lần từ nay đến năm 2050. Theo các cuộc thăm dò và
khai thác thì Than hiện diện ở khắp nơi trên thế giới và được sử dụng chủ
yếu trong các nhà máy nhiệt điện, sản xuất xi măng, phục vụ các ngành
công nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của người dân, nhưng được sử dụng lớn
nhất là trong các nhà máy nhiệt điện, do đó 40% lượng điện được sản xuất
trên toàn cầu là từ các nhà máy nhiệt điện dùng Than.
1.1.2. Lịch sử phát triển của ngành Than khoáng sản Việt Nam
Ngành Than Việt Nam đã có lịch sử khai thác hơn 100 năm, trải qua 72
năm truyền thống vẻ vang, từ cuộc tổng bãi công ngày 12/11/1936 của hơn 3
vạn thợ mỏ đã giành được thắng lợi rực rõ, đánh dấu mốc son chói lói trong
trang sử hào hùng đấu tranh cách mạng vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải
phóng vùng mỏ góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, giành lại
độc lập tự do cho Tổ quốc. Trải qua quá trình hình thành, hoạt động và phát
triển của ngành, dù trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn gian khổ nào, người thợ
mỏ Việt Nam vẫn phát huy bản lĩnh sáng tạo và tinh thần đoàn kết, dũng cảm,
luôn tiên phong đi đầu, tạo nên nhiều chiến công xuất sắc trong chiến đấu
chống giặc ngoại xâm cũng như trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong chặng đường đã đi qua, ngành Than Việt Nam đã gặp không ít
những khó khăn và thăng trầm trong lịch sử phát triển, đặc biệt là thời kỳ
bước vào công cuộc đổi mới của đất nước và những năm đầu của thập niên
90, nạn khai thác Than trái phép phát triển tràn lan đã dẫn đến nhiều hậu quả
đối với ngành Than và xã hội, tình trạng tài nguyên môi trường vùng mỏ Than
9
bị hủy hoại, trật tự xã hội phức tạp, công nhân thiếu việc làm, ngành Than đã
phải cắt giảm sản xuất… với những khó khăn đó đã đẩy ngành Than của Việt
Nam vào tình trạng khủng hoảng và suy thoái nghiêm trọng trong một thời
gian.
Trong giai đoạn trưởng thành và phát triển từ 1985 đến năm 1994,
ngành Than Việt Nam đã có những bước đầu thành công trong việc khai thác
tập trung tại các khu mỏ, việc đầu tư trang thiết bị, máy móc tại các hầm mỏ
nên sản lượng khai thác và tiêu thụ đã được phản ánh qua kết quả kinh doanh
của ngành.
Bảng 1.1: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của
Việt Nam trong giai đoạn 1985 – 1988
(Đơn vị: 1000 tấn)
1985 1986 1987 1988
Than nguyên khai 6295 6855 7690 7605
Than tiêu thụ 5689 6120 6340 5657
- Xuất khẩu 640 620 201 314
- Tiêu thụ nội địa 5049 5500 6139 5343
(Nguồn: Số liệu lịch sử ngành Than – Bộ Năng lượng)
Cho đến những năm 1988, nhờ sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước, sự giúp đỡ từ Liên Xô nên ngành Than đã đầu tư vào cơ sở hạ
tầng, các mỏ lộ thiên lớn cùng các hầm lò được xây dựng, cải tạo và mở
rộng. Trong thời gian này, ngành Than hoạt động theo cơ chế bao cấp,
nhận kế hoạch sản xuất từ nhà nước và giao nộp sản phẩm cho nhà nước.
Nhờ có được sự quan tâm đúng lúc khó khăn nên ngành Than đã có được
một số kết quả ban đầu trong quá trình sản xuất và kinh doanh Than sản
phầm.
10
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất và kinh doanh Than khoáng sản của
Việt Nam trong giai đoạn những năm 1989 – 1994
Đơn vị: 1000 tấn
1989 1990 1991 1992 1993 1994
Than nguyên khai 4221 5198 4895 5226 5835 7575
Than tiêu thụ 3873 4091 4128 4852 5351 6000
- Xuất khẩu 528 676 920 132 182 215
- Tiêu thụ nội
địa
3345 3415 3208 3528 3526 3850
(Nguồn: Số liệu lịch sử ngành Than – Bộ Năng lượng)
Trong giai đoạn 1985 – 1988, ngành Than đã đạt được nhiều kết quả
cao trong việc khai thác và tiêu thụ Than, đỉnh điểm của giai đoạn này là hai
năm 1987 và năm 1988, riêng trong năm 1987 đã công ty khai thác được 7690
nghìn tần Than, tăng hơn 20% so với lượng Than khai thác được trong năm
1985 và tăng 835 nghìn tấn so với năm trước 1986. Với lượng Than khai thác
tăng lên qua các năm nên lượng Than tiêu thụ trong nước và xuất khẩu cũng
không ngừng tăng lên hàng năm trong giai đoạn, lượng Than sử dụng cho các
nhà máy nhiệt điện trong nước chiếm 34% - 50% trong tổng số Than được
tiêu thụ nội địa. Trong năm 2008, toàn ngành Than đã bốc 29,2 triệu m3 đất
và đã khai thác được 7605 nghìn tấn Than nguyên khai, sàng tuyển được 6304
nghìn tấn Than sạch để đưa đi tiêu thụ trên thị trường.
Nhưng từ năm 1989, tổ điện của nhà máy thủy điện Hòa Bình lần lượt
được đưa vào vận hành sử dụng và nền kinh tế Việt Nam bị khủng hoảng thì
nhu cầu sử dụng Than bị suy giảm, lượng Than khai thác từ lòng đất cũng
giảm sút so với các năm trước đó dẫn đến tình trạng giảm sút trong kinh
doanh và tiêu thụ của ngành Than Việt Nam. Có thể nói trong giai đoạn 1991-
1994 là giai đoạn khủng hoảng nhất của ngành Than, khi mà nạn khai thác
11
Than trái phép lại phát triển, cùng với tình hình thị trường tiêu thụ lũng đoạn
nên đã đẩy các mỏ Than chính thống phải cắt giảm sản xuất, hạn chế bóc đất,
giảm đào lò, cắt giảm tiền lương công nhân viên để cân đối tài chính theo
nguyên tắc tự trang trải, công nhân thiếu việc làm…
Trong bối cảnh đấy, ngày 10/10/1994, Thủ tướng Chính phủ đã có
quyết định 563/1994/QĐ-TTg về việc thành lập Tổng công ty Than Việt
Nam. Sự ra đời của Tổng công ty Than như một cuộc cách mạng trong ngành
Than khoáng sản của Việt Nam, tạo cơ hội để ngành Than phát triển trở lại,
phục hồi và phát triển công việc khai thác và kinh doanh Than. Nhiệm vụ
chính mà Đảng và Chính phủ giao cho Tổng công ty Than là:
● Lập lại trật tự trong khai thác. Kinh doanh Than
● Thỏa mãn các nhu cầu về Than của nền kinh tế, phát triển các ngành
nghề khác trên nền công nghiệp Than một cách có hiệu quả để giải
quyết việc làm cho người lao động.
Thực hiện nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước giao phó, ngay
trong năm 1995, Tổng công ty Than Việt Nam đã xây dựng đề án “Đổi mới tổ
chức, quản lý và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”. Trên cơ sở tiềm
năng và nội lực sẵn có về vốn, lao động, các phương tiện sản xuất, cơ sở vật
chất kỹ thuật và điều kiện thực tế, Tổng công ty Than Việt Nam đã lựa chọn
phương hướng xây dựng một tập đoàn kinh doanh đa ngành trong nền sản
xuất Than sản phẩm. Từ mục tiêu chiến lược đã được đề ra, Tổng công ty đã
cụ thể hóa những mục tiêu đấy thành giải pháp và biện pháp thực hiện cụ thể
hóa trong ngành sản xuất Than khoáng sản. Một trong những chiến lược quan
trọng và mang tính chất sống còn với ngành Than trong những ngày mới
thành lập Tổng công ty đó là chiến lược quản lý tài nguyên và môi trường.
Tổng công ty Than Việt Nam và cùng các doanh nghiệp thành viên đã triển
khai và áp dụng đồng bộ các biện pháp hành chính - kinh tế - kỹ thuật, sắp
12
xếp lại tổ chức, lập lại trật tự trong khai thác và kinh doanh Than. Bên cạnh
đấy, an ninh chính trị và trật tự trong quá trình thăm dò, khai thác là vấn đề
cấp bách được đặt ra, Tổng công ty đã tiến hành thu thập, phân tích, đánh giá
các tài liệu, báo cáo địa chất sẵn có, tính toán trữ lượng; Tiếp tục điều tra,
khảo sát, thăm dò bổ sung, thăm dò mới tài nguyên.. Công tác cập nhật địa
chất đã có một bước tiến rõ rệt so với trước đây, nhờ có sự đổi mới trong tư
duy và ứng dụng công nghệ mới theo kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên
thế giới. Một số chiến lược cụ thể và mang tính quyết định được ngành Than
cụ thể hóa như:
● Bảo vệ môi trường và giữ gìn cảnh quan là mục tiêu quan trọng trong
chiến lược phát triển bền vững của ngành Than Việt Nam, để khắc phục hậu
quả suy thoái môi trường ở các vùng mỏ sau nhiều năm để lại, ngành Than
Việt Nam đã có các cuộc khảo sát và đánh giá tác động của hoạt động khai
thác Than đến môi trường của vùng mỏ rồi đưa ra các giải pháp và chương
trình để cải thiện môi trường. Tổng công ty đã quyết định thành lập Qũy môi
trường Than Việt Nam trên cơ sở sử dụng 1% chi phí tính thêm vào giá thành
được Chính phủ cho phép và các nguồn huy động khác, qua đấy đã đầu tư
trồng mới và chăm sóc được 1780 ha rừng trong ranh giới mỏ, tạo nguồn gỗ
chống lò phục vụ trong quá trình khai thác của các hầm lò. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp thành viên đã có nhiều biện pháp để tăng cường cải tạo, nâng
cấp đường sá, giảm thiểu bụi trong công tác khoan nổ mìn, bốc xúc và sàng
tuyển, vận chuyển Than, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động.
● Đầu tư đổi mới công nghệ là chiến lược quan trọng hàng đầu được
Tổng công ty Than đặc biệt quan tâm, nhằm khai thác tối đa cơ sở vật chất, tài
sản sẵn có, nâng cao mức độ đảm bảo an toàn trong sản xuất; cải thiện điều
kiện làm việc cho lao động, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất
lượng Than trong nguyên khai, Than sạch và tỷ lệ thu hồi Than đồng thời tăng
13
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm theo nhu cầu
của thị trường. Tại các mỏ lộ thiên, công nghệ xuống sâu đã được áp dụng và
ngày càng hoàn thiện hơn đồng thời các mỏ được trang bị máy xúc thủy lực
gần ngược và áp dụng công nghệ xúc chọn lọc nên giảm thiểu được hệ số bóc
đất ở một số mỏ. Công nghệ cột chống thủy lực đơn và giá thủy lực di động
cũng được đưa vào sử dụng tại một số hầm lò, giảm được tổn thất Than từ
40%-50% xuống còn 15%-20%, giảm tiêu hao gỗ chống lò, giảm tỷ lệ gỗ dăm
trong Than và đảm bảo được an toàn cho người lao động. Bên cạnh việc đầu
tư đổi mới công nghệ cho khai thác Than, các doanh nghiệp đã chú trọng
trong đầu tư cải tạo, thay đổi công nghệ sàng tuyển để phù hợp với yêu cầu
của khách hàng, tận thu Than bùn và xử lý nước thải trước khi ra biển. Công
tác đầu tư và hoàn thiện các kho bãi cũng được đẩy mạnh, nâng cấp bến rót
tiêu thụ, đầu tư luồng lạch mở rộng cảng biển đảm bảo cho tàu thuyền giao
nhận Than thuận lợi và nhanh chóng.
● Song song với việc đổi mới công nghệ, hiện đại hóa dây chuyền sản
xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, ngành Than của Việt Nam đã đặc biệt
quan tâm đến chiến lược thị trường, bởi “có thị trường là có tất cả”. Tổng
công ty đã kiên trì xây dựng ngành Than, trước hết là trật tự trong kinh doanh
Than, đổi mới tổ chức, quản lý và phương pháp kinh doanh Than của hệ
thống các công ty Than trong nội địa, hoàn thiện và phát triển cách thức quản
lý trong công tác tiếp thị và giao dịch xuất nhập khẩu Than. Bằng việc phát
triển thị trường sản phẩm chính là cách để tháo gỡ đầu ra cho sản phẩm và
cân bằng cung cầu Than trên thị trường.
Than Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong giai đoạn đầu thành
lập Tổng công ty, ngành Than Việt Nam đã mở rộng được thị trường tiêu thụ
sản phẩm trong và ngoài nước, xây dựng được các mối quan hệ bạn hàng tin
cậy trong và ngoài nước, đã ký hợp đồng dài hạn với các hộ lớn khoảng 30%
14
sản lượng Than tiêu thụ hàng năm. Than Việt Nam đã có quan hệ với các bạn
hàng nước ngoài ở khắp các châu lục, năm 1997 đã xuất khẩu được 3,7 triệu
tấn Than, mức cao nhất từ trước đến nay. Trong giai đoạn này, Than Việt
Nam đã xuất sang các thị trường như: Nhật Bản, Trung Quốc, Canada, Hàn
Quốc, Thái Lan, Đài Loan… Bằng nhiều biện pháp kinh tế tổng hợp, phương
châm nhất quán “Cùng phát triển với bạn hàng”, Tổng công ty Than Việt
Nam đã phá