Cùng với thời gian, thương mại quốc tế (TMQT) ngày càng phát triển. Trước
kia, các thư ơng nhân phải tự mang hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mất hàng tháng
để thực hiện các giao dịch mu a bán, lợi nhuận thu được nhiều nhưng rủi ro cũng không
ít. Ngày nay, nhờ sự phát triển của các phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, sự hình thành các khối nước thương mại chung, các trung gian thư ơng mại, tài
chính.v.v. thì người mua và người bán không cần gặp nhau trực tiếp mà vẫn mua/bán
được hàng hóa, dịch vụ. Chính sự phát triển này đòi hỏi phải có những quy tắc được
thừa nhận rộng rãi để điều chỉnh những quan hệ ngày càng phức tạp trong TMQT.
Có rất nhiều quy tắc, thông lệ quốc tế chi phối quan hệ TMQT như: UCP điều
chỉnh các qu an hệ trong giao dịch sử d ụng phương thức tín dụng chứ ng từ, URR điều
chỉnh các quan hệ trong giao dịch s ử dụng phương thứ c thanh toán nhờ thu,.v.v.
Incoterms (International Commerce Terms – các điều kiện TM QT) cũng là một trong
những quy tắc như vậy. Đây là quy tắc chính thứ c của Phòng thư ơng mại quốc tế
(ICC) nhằm giải thích thống nhất các điều kiện thư ơng mại, thông qua đó tạo điều kiện
cho các giao dịch TMQT diễn ra thuận lợi, trôi chảy.
Việc hiểu rõ quy tắc này không chỉ cần thiết với các bên mua, bên bán mà còn
rất cần thiết với các cán bộ ngân hàng, là những người trực tiếp tư vấn cho khách hàng
nhằm đảm bảo khách hàng đạt được nhữ ng thuận lợi, tối đa được lợi ích trong quá
trình giao dịch.
Tuy không phải là một yếu tố bắt buộc trong hợp đồng mua bán quốc tế, nhưng
việc dẫn chiếu đến Incoterms sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên,
làm giảm nguy cơ rủi ro có thể gặp phải về mặt pháp lý. Chính vì vậy các bên tham gia
giao dịch TMQT cần phải nắm rất rõ đặc điểm sử dụng của Incoterms để ứng dụng
trong các giao dịch một cách linh hoạt.
36 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 4614 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Incoterms và thực tế ứng dụng tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ M INH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN : QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
ĐỀ TÀI:
Nhóm SVTH : Nhóm 2
Lớp : K15 NT002
GVHD : TS. Bùi Thanh Tráng
Thành phố Hồ Chí Minh 04 – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ M INH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÔN : QUẢN TRỊ XUẤT NHẬP KHẨU
Nhóm SVTH : Nhóm 2 – Lớp K15NT002
1. Lư Bội Chân
2. Nguyễn Thành Châu
3. Đặng Thị Diễm Chi
4. Thái Thị Minh Hằng
5. Nguyễn Thị Huệ
6. Đặng Thị Thúy Ngân
7. Ngô Kim Oanh
8. Lê Quốc Tuấn
9. Tống T hị Thanh Vân
Thành phố Hồ Chí Minh 04 – 2013
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
.......................................................................................................................................................
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................1
NỘI DUNG ...............................................................................................................................2
1. Tổng quan về Incoterms ......................................................................................................2
1.1. Giới thiệu chung về Incoterms ........................................................................................2
1.2. Incoterms 2010.................................................................................................................3
1.2.1. Giới thiệu về incoterm 2010.........................................................................................3
1.2.2. Một số đặc điểm nổi bật của Incoterms 2010 ............................................................4
1.2.3. Các điều kiện của Incoterms 2010 ..............................................................................8
1.2.3.1. Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải ............................................8
1.2.3.2. Các điều khoản chỉ sử dụng cho vận tải biển hoặc thủy nội địa ........................13
1.3. Sự khác biệt giữa Incoterms 2000 và 2010 .................................................................17
2. Tình hình xuất khẩu tại Việt Nam....................................................................................18
2.2. Tại sao các doanh nghiệp VN xuất FOB .....................................................................19
2.3. Lợi ích khi xuất khẩu theo CIF, CFR, CPT, CIP........................................................20
3. Đề xuất các giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các điều CIF, CFR,
CPT, CIP khi xuất khẩu.........................................................................................................22
KẾT LUẬN.............................................................................................................................25
PHỤ LỤC ................................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................32
MỞ ĐẦU
Cùng với thời gian, thương mại quốc tế (TMQT) ngày càng phát triển. Trước
kia, các thương nhân phải tự mang hàng hóa từ nơi này đến nơi khác, mất hàng tháng
để thực hiện các giao dịch mua bán, lợi nhuận thu được nhiều nhưng rủi ro cũng không
ít. Ngày nay, nhờ sự phát triển của các phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên
lạc, sự hình thành các khối nước thương mại chung, các trung gian thương mại, tài
chính.v.v. thì người mua và người bán không cần gặp nhau trực tiếp mà vẫn mua/bán
được hàng hóa, dịch vụ. Chính sự phát triển này đòi hỏi phải có những quy tắc được
thừa nhận rộng rãi để điều chỉnh những quan hệ ngày càng phức tạp trong TMQT.
Có rất nhiều quy tắc, thông lệ quốc tế chi phối quan hệ TMQT như: UCP điều
chỉnh các quan hệ trong giao dịch sử dụng phương thức tín dụng chứng từ, URR điều
chỉnh các quan hệ trong giao dịch sử dụng phương thức thanh toán nhờ thu,.v.v.
Incoterms (International Commerce Terms – các điều kiện TM QT) cũng là một trong
những quy tắc như vậy. Đây là quy tắc chính thức của Phòng thương mại quốc tế
(ICC) nhằm giải thích thống nhất các điều kiện thương mại, thông qua đó tạo điều kiện
cho các giao dịch TMQT diễn ra thuận lợi, trôi chảy.
Việc hiểu rõ quy tắc này không chỉ cần thiết với các bên mua, bên bán mà còn
rất cần thiết với các cán bộ ngân hàng, là những người trực tiếp tư vấn cho khách hàng
nhằm đảm bảo khách hàng đạt được những thuận lợi, tối đa được lợi ích trong quá
trình giao dịch.
Tuy không phải là một yếu tố bắt buộc trong hợp đồng mua bán quốc tế, nhưng
việc dẫn chiếu đến Incoterms sẽ phân định rõ ràng nghĩa vụ tương ứng của các bên,
làm giảm nguy cơ rủi ro có thể gặp phải về mặt pháp lý. Chính vì vậy các bên tham gia
giao dịch TMQT cần phải nắm rất rõ đặc điểm sử dụng của Incoterms để ứng dụng
trong các giao dịch một cách linh hoạt.
1
NỘI DUNG
1. Tổng quan về Incoterms
1.1 . Giới thiệu chung về Incoterms
Khái niệm Incoterms:
Incoterms (International Commerce Terms - Các điều khoảnthương mại quốc
tế) là bộ qui tắc do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) phát hành để giải thích các điều
kiện thương mại quốc tế.
M ục đích:
M ục đích của Incoterms là cung cấp một bộ qui tắc quốc tế để giải thích những
điều kiện thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương (Incoterms 2010 đã mở rộng
cho cả thương mại nội địa).
Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình
chuyển hàng từ người bán đến người mua.
Phạm vi áp dụng:
Phạm vi áp dụng của Incoterms chỉ giới hạn trong những vấn đề liên quan tới
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc giao
nhận hàng hóa được bán với nghĩa “hàng hóa hữu hình”, chứ không bao gồm “hàng
hóa vô hình”.
Lý do và sự cần thiết phải sửa đổi Incoterms 2000
Incoterms 2000 còn tồn tại nhiều điểm yếu
Sau 2,5 năm nghiên cứu trên 2000 công ty xuất khẩu lớn trên thế giới có liên hệ
chặt chẽ với ICC (International Chamber of Commerce – Phòng thương mại quốc tế)
về sử dụng Incoterms 2000, các chuyên gia rút ra:
- Nhiều điều kiện thương mại Incoterms rất ít áp dụng: DAF, DES, DEQ, DDU.
- Nhiều điều kiện thương mại không rõ, dễ nhầm lẫn dẫn tới khó lựa chọn; tranh
chấp trong trả các loại phí liên quan đến giao nhận.
Sự kiện khủng bố diễn ra tại Hoa Kỳ 11/9/2001
Năm 2008, Quốc hội Hoa K ỳ đã thông qua một đạo luật mới quy định 100%
container hàng hóa chở vào Hoa Kỳ phải được soi chiếu. Biện pháp an ninh mới này
sẽ là một thách thức rất lớn cả về công việc lẫn tài chính.
2
Từ 01/07/2012, các container chở hàng đến Hoa Kỳ dù là được chuyên chở trực
tiếp hoặc gián tiếp (chuyển tải qua một cảng biển thứ 3) đều phải được soi chiếu trước.
Quy định nhằm đảm bảo an ninh dây chuy ền logistics toàn cầu này của Hoa Kỳ sẽ đặt
ra cho Hải quan các nước phải trang bị máy soi container tại các cảng biển quốc tế có
xuất hàng container đi Hoa Kỳ.
Quy tắc điều chỉnh hoạt động thương mại của Hoa Kỳ đã được xây dựng mới
Kể từ năm 2004, nhiều chuy ên gia làm luật thương mại của Hoa Kỳ phối hợp
với các chuyên gia của ICC hoàn thiện và xây dựng Incoterms 2010. Có thể nói nội
dung của Incoterms 2010 có nhiều điểm tương đồng nhất với Bộ quy tắc: “The 2004
revision of the United States’ Uniform Commercial Code” so với Incoterms 1990 hay
Incoterms 2000.
Quy tắc bảo hiểm hàng hóa
Quy tắc bảo hiểm hàng hóa chuyên chở mới có hiệu lực từ 01/01/2009 được
hoàn thiện từ Quy tắc ban hành năm 1982.
Chứng từ điện tử
Sự thay thế nhanh chóng các chứng từ giấy tờ bằng chứng từ điện tử cũng là
nguyên nhân thúc đẩy Incoterms được điều chỉnh đúng chu kỳ 10 năm/lần.
1.2. Incoterms 2010
1.2.1. Giới thiệu về incoterm 2010
Những điều lưu ý khi sử dụng Incoterms 2010
- Dẫn chiếu các điều kiện Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa
M uốn áp dụng các quy tắc Incoterms 2010 vào hợp đồng mua bán hàng hóa thì
phải làm rõ điều đó trong hợp đồng bằng cách dùng các từ ngữ, như: “[Điều kiện được
chọn, tên địa điểm, Incoterms 2010]”.
- Lựa chọn điều kiện Incoterms phù hợp
Điều kiện Incoterms được chọn phải phù hợp với hàng hóa, phương tiện vận tải
và quan trọng hơn cả là phải xem các bên có ý định đặt ra cho người mua hoặc người
bán các nghĩa vụ bổ sung, ví dụ như nghĩa vụ tổ chức vận tải và mua bảo hiểm. Hướng
dẫn sử dụng trong từng điều kiện Incoterms cung cấp những thông tin đặc biệt hữu ích
cho việc lựa chọn các điều kiện. Dù chọn điều kiện Incoterms nào, các bên vẫn cần
biết rằng việc giải thích hợp đồng còn chi phối mạnh mẽ hơn tập quán riêng của từng
cảng hoặc từng địa phương có liên quan.
3
- Quy định nơi hoặc cảng càng chính xác càng tốt
Điều kiện Incoterms được lựa chọn chỉ làm việc tốt khi các bên chỉ định một
nơi hoặc một cảng, và sẽ là tối ưu nếu các bên quy định chính xác nơi hoặc cảng đó.
Chẳng hạn cần quy định như: “FCA 38 Cours Albert 1er, Paris, France Incoterms
2010”.
Theo các điều kiện như: Giao tại xưởng (EXW), Giao cho người chuyên chở
(FCA), Giao t ại bến (DAT), Giao tại nơi đến (DAP), Giao hàng đã nộp thuế (DDP),
Giao dọc mạn tàu (FA S), Giao lên tàu (FOB), thì nơi được chỉ định là nơi diễn ra việc
giao hàng và là nơi rủi ro chuyển từ người bán sang người mua. Theo các điều kiện:
Cước phí trả tới (CPT), Cước phí và bảo hiểm trả tới (CIP), Tiền hàng và cước phí
(CFR), Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí (CIF), thì địa điểm được chỉ định khác với
nơi giao hàng. Theo bốn điều kiện này, nơi được chỉ định là nơi đến mà cước phí được
trả. Việc ghi nơi hoặc đích đến có thể được cụ thể hóa hơn bằng cách quy định một địa
điểm cụ thể tại nơi hoặc đích đến đó nhằm tránh sự nghi ngờ hoặc tranh chấp.
Lưu ý các điều kiện Incoterms không thay thế được hợp đồng mua bán hàng
hóa.
Incoterms đã chỉ rõ bên nào trong hợp đồng mua bán có nghĩa vụ thuê phương
tiện vận tải hoặc mua bảo hiểm, khi nào người bán giao hàng cho người mua và chi phí
nào mỗi bên phải chịu. Song, Incoterms không nói gì tới mức giá phải trả hay phương
thức thanh toán. Đồng thời, Incoterms cũng không đề cập tới sự chuyển giao quy ền sở
hữu về hàng hóa và hậu quả của việc vi phạm hợp đồng. Những vấn đề này thường
được quy định trong các điều khoản khác của hợp đồng hoặc trong luật điều chỉnh hợp
đồng. Các bên nên biết rằng luật địa phương được áp dụng có thể làm mất hiệu lực bất
kỳ nội dung nào của hợp đồng, kể cả điều kiện Incoterms đã được chọn
1.2.2. Một số đặc điểm nổi bật của Incoterms 2010
Incoterms 2010 có 11 điều kiện, trong đó có hai điều kiện mới DAT và
DAP
So với Incoterms 2000 thì Incoterms 2010 ít hơn 2 điều kiện, còn 11 điều kiện.
Đó là kết quả của việc thay thế bốn điều kiện cũ của Incoterms 2000 (DAF, DES,
DEQ, DDU) bằng hai điều kiện mới, có thể sử dụng cho mọi phương thức vận tải là
DAT (Delivered at Terminal – Giao hàng tại bến) và DAP (Delivered at Place – Giao
tại nơi đến).
4
Theo cả hai điều kiện mới này, việc giao hàng diễn ra tại đích đến được chỉ định,
cụ thể, theo DAT, khi hàng hóa đã được đặt dưới sự định đoạt của người mua tại đích
đến, đã dỡ khỏi phương tiện vận tải (giống điều kiện DEQ trước đây), còn theo DAP,
khi hàng hóa đặt dưới sự định đoạt của người mua tại đích đến, nhưng trong trạng thái
sẵn sàng để dỡ khỏi phương tiện vận tải (giống các điều kiện DAF, DES, DDU trước
đây).
Giống như các điều kiện thuộc nhóm D của Incoterm 2000, các điều kiện mới
đều là điều kiện “giao tại nơi đến”, theo đó, người bán chịu mọi chi phí (trừ các chi phí
liên quan tới thủ tục thông quan nhập khẩu, nếu có) và rủi ro trong quá trình đưa hàng
tới nơi đến được chỉ định.
Incoterms 2010 được chia thành hai nhóm
Nếu trong Incoterms 2000 người ta đặc biệt chú ý đến đặc điểm chung của các
nhóm điều kiện, nên phân các điều kiện của Incoterms thành 4 nhóm E, F, C và D thì
trong Incoterm 2010, người ta lại chú trọng đến phương thức vận tải thích hợp được sử
dụng trong từng điều kiện nên 11 điều kiện Incoterms 2010 được chia thành hai nhóm
riêng biệt.
Các điều kiện áp dụng cho mọi phương thức vận tải:
EXW: Giao tại xưởng
FCA: Giao cho người chuyên chở
CPT: Cước phí trả tới
CIP: Cước phí và bảo hiểm trả tới
DAT: Giao tại bến
DAP: Giao tại nơi đến
DDP: Giao hàng đã nộp thuế
Các điều kiện áp dụng cho vận tải đường biển và đường thủy nội địa:
FAS: Giao dọc mạn tàu
FOB: Giao lên tàu
CFR: Tiền hàng và cước phí
CIF: Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí
Nhóm thứ nhất này bao gồm bảy điều kiện có thể sử dụng cho bất cứ phương
tiện vận tải nào kể cả vận tải đa phương thức. Nhóm này gồm các điều kiện EXW,
FCA,CPT,CIP, DAT, DAP, DDP.
5
Trong nhóm thứ hai, địa điểm giao hàng và nơi hàng hóa được chở tới người
mua đều là cảng biển, vì thế chung được xếp vào nhóm các điều kiện “đường biển và
đường thủy nội địa”. Nhóm này bao gồm các điều kiện FAS, FOB,CFR,CIF.
Ở ba điều kiện sau cùng, mọi cách đề cập tới lan can tàu như một điểm giao
hàng đã bị loại bỏ. Thay vào đó, hàng hóa xem như đã được giao khi chúng đã được
“xếp lên tàu”. Điều này phản ánh sát hơn thực tiễn thương mại hiện đại và xóa đi hình
ảnh đã khá lỗi thời về việc rủi ro di chuyển qua ranh giới tưởng tượng - lan can tàu.
Các điều kiện dùng cho thương mại quốc tế và nội địa
Theo truyền thống, các điều kiện Incoterms thường được sử dụng trong các
trường hợp mua bán quốc tế, khi có sự di chuyển của hàng hóa qua biên giới quốc gia.
Tuy vậy, tại nhiều nơi trên thế giới, sự phát triển của khối thương mại, như Liên minh
châu Âu đã khiến các thủ tục tại biên giới quốc gia không còn quan trọng nữa. Do đó,
tiêu đề phụ của Incoterms 2010 đã chính thức khẳng định: Incoterms có thể được sử
dụng cho cả các hợp đồng mua bán quốc tế và nội địa. Vì lý do này, các điều kiện
Incoterms 2010 nhấn mạnh nghĩa vụ thông quan xuất khẩu/nhập khẩu chỉ tồn tại khi
có áp dụng.
Hướng dẫn sử dụng
Trước mỗi điều kiện Incoterms sẽ có một Hướng dẫn sử dụng. Hướng dẫn sử
dụng giải thích những vấn đề cơ bản của mỗi điều kiện Incoterms, giúp người sử dụng
lựa chọn một cách chính xác và hiệu quả điều kiện Incoterms thích hợp cho từng giao
dịch cụ thể.
Trao đổi thông tin bằng điện tử
Các phiên bản Incoterms trước đã chỉ rõ những chứng từ có thể được thay thế
bằng thông điệp dữ liệu điện tử.
Tuy vậy, giờ đây các mục A1/B1 của Incoterms 2010 cho phép các trao đổi
thông tin bằng điện tử có hiệu lực tương đương với việc trao đổi tương đương bằng
giấy, miễn là được các bên đồng ý hoặc theo tập quán. Cách quy định này sẽ tạo điều
kiện cho sự phát triển của các giao dich điện tử mới trong suốt thời gian Incoterms
2010 có hiệu lực
Bảo hiểm
Incoterms 2010 là phiên bản Incoterms đầu tiên kể từ khi Các điều kiện bảo
hiểm hàng hóa được sửa đổi và tính đến những thay đổi của các điều kiện này.
6
Incoterms 2010 đưa ra nghĩa vụ về thông tin liên quan tới bảo hiểm trong các
mục A3/B, mục quy định về hợp đồng vận tải bảo hiểm. Những điều khoản này được
chuyển từ mục A10/B10 trong Incoterms 2000 vốn được qui định chung chung hơn.
Ngôn từ liên quan tới bảo hiểm trong các mục A3/B3 cũng đã được hiệu chỉnh nhằm
làm rõ nghĩa vụ của các bên về vấn đề này.
Thủ tục an ninh và các thông tin cần thiết để làm thủ tục
Hiện nay, m ối quan tâm về an ninh trong quá trình vận tải hàng hóa ngày càng
gia tăng, đòi hỏi phải có bằng chứng xác nhận hàng hóa không gây nguy hiểm cho con
người hoặc tài sản vì bất cứ lý do gì trừ bản chất tự nhiên của hàng hóa.
Do đó Incoterms 2010, trong các mục A2/B2 và A10/B10 của nhiều điều kiện,
đã phân chia thành nghĩa vụ giữa người mua và người bán về việc tiếp nhận sự hỗ trợ
để làm thủ tục an ninh, như là thông tin về quy trình trông nom, bảo quản hàng hóa.
Phí xếp dỡ tại bến bãi (THC)
Theo các điều kiện CPT, CIP, CFR, CIF,DAT và DDP người bán phải tổ chức
việc vận chuyển hàng hóa tới nơi đến theo thỏa thuận.
Dù người bán trả cước phí nhưng thực chất người mua mới là người chịu cước
phí và chi phí này thường đã bao gồm trong tổng giá bán. Chi phí vận tải đôi khi bao
gồm cả chi phí xếp dỡ và di chuyển hàng hóa trong cảng hoặc bến container và người
chuyên chở hay người điều hành bến bãi có thể buộc người mua trả phí này khi nhận
hàng.
Trong những trường hợp như vậy, người mua không muốn phải trả cùng một
khoản chi phí tới hai lần: một lần trả cho người bán dưới dạng tổng giá hàng và một
lần trả độc lập cho người chuyên chở hoặc người điều hành bến bãi. Incoterms 2010 đã
cố gắng khắc phục điều này bằng cách phân chia rõ ràng các chi phí này tại mục
A6/B6 của các điều kiện kể trên.
Bán hàng theo chuỗi
Hàng nguyên liệu đồng nhất, khác với hàng hóa chế biến, thường được bán ra
nhiều lần trong quá trình vận chuy ển theo một “chuỗi”. Khi điều này diễn ra, người
bán ở giữa chuỗi không phải là người “gửi” hàng vì chúng đã được gửi bởi người bán
đầu tiên trong chuỗi. Người bán ở giữa chuỗi, do đó, thực hiện nghĩa vụ của mình đối
với người mua không phải bằng việc gửi hàng mà bằng việc “mua” hàng hóa đã được
gửi.
7
Nhằm mục đích làm rõ vấn đề này, Incoterm 2010 đưa thêm nghĩa vụ “mua
hàng đã gửi” như một phương án thay thế cho nghĩa vụ gửi hàng trong các quy tắc
Incoterms thích hợp.
1