Đề tài Kế hoạch marketing - Mix cho sản phẩm sữa tươi nguyên chất 100% của Vinamilk

Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2006 là 7,6 triệu đồng. Người thành thị thu nhập bình quân cao hơn người nông thôn 2,04 lần. Chênh lệch giữa nhóm 10% người giàu nhất với nhóm 10% người nghèo nhất là 13,5 lần (2004) và ngày càng tăng. Thu nhập bình quân của đồng bào thiểu số chỉ bằng 40% so với trung bình cả nước. Con số này cho thấy đại bộ phận người Việt Nam có mức sống thấp. Giá 1kg sữa tươi tiệt trùng bằng 3kg gạo, vì vậy người dân nghèo chưa có tiền uống sữa. Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng như hiện nay, chỉ một nhóm ít người đủ tiềm lực kinh tế mua sản phẩm sữa. Thực tế cho thấy người Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tiêu thụ 80% lượng sữa cả nước. Nâng cao mức sống người dân sẽ tăng thêm lượng khách hàng tiêu thụ sữa.

docx53 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 5525 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch marketing - Mix cho sản phẩm sữa tươi nguyên chất 100% của Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
/ MARKETING ĐỀ TÀI THUYẾT TRÌNH: KẾ HOẠCH MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM SỮA TƯƠI NGUYÊN CHẤT 100% CỦA VINAMILK GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LÊ HOÀNG NGUYÊN MỤC LỤC (((( Lời mở đầu ……………………………………………..5 CHƯƠNG 1: VINAMILK VÀ MÔI TRƯỜNG MARKETING I.MÔI TRƯỜNG NHÂN KHẨU CỦA VINAMILK…………………………6 II.MÔI TRƯỜNG KINH TẾ…………………………………………………..7 III.MÔI TRƯỜNG TƯ NHIÊN……………………………………………….10 IV.MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT………………………………12 V.MÔI TRƯƠNG VĂN HÓA………………………………………………...13 CHƯƠNG 2: PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG VÀ LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU I.CƠ SỞ ĐỂ PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG…………………………………..15 II.PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG………………………………………………16 III.LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU………………………………….16 CHƯƠNG 3 Ý NIỆM SẢN PHẨM I.SỰ THẬT THẦM HIỂU……………………………………………………18 II.LỢI ÍCH CỦA SỮA TƯƠI VINAMILK…………………………………..18 III.LÝ DO THUYẾT PHỤC…………………………………………………..19 CHƯƠNG 4 ĐỊNH VỊ NHÃN HIỆU SẢN PHẨM I . XÁC ĐỊNH MÔ TRƯỜNG CẠNH TRANH……………………………..22 II . KHÁCH HÀNG MỤC TIÊU……………………………………………22 III . THẤU HIỂU KHÁCH HÀNG……………………………………………22 IV. KHẲNG ĐỊNH LỢI ÍCH CỦA KHÁCH HÀNG…………………………22 V. TẠO GIÁ TRỊ VÀ TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU……………………….25 VI. LÝ DO TIN TƯỞNG THƯƠNG HIỆU……………………………………27 VII .THỂ HIỆN SỰ KHÁC BIỆT………………………………………………30 VIII.CHỌN LỌC YẾU TỐ ĐẶC THÙ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỊNH VỊ………….33 CHƯƠNG 5 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM I . XÁC ĐỊNH CƠ HỘI PHÁT TRIỂN CÚA SẢN PHẨM…………………35 II . ĐẶT TÊN NHÃN HIỆU…………………………………………………..37 III. ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI CỦA SẢN PHẨM…………………………37 IV. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM………………………………………………..38 V . THƯƠNG MẠI HÓA- ĐẦU TƯ SẢN XUẤT ĐẠI TRÀ…………………38. CHƯƠNG 6 ĐỊNH GIÁ BÁN I . MỤC TIÊU ĐỊNH GIÁ……………………………………………………41 II . XÁC ĐỊNH NHU CẦU……………………………………………...........42 III. ƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH…………………………………………………43 IV . PHÂN TÍCH GIÁ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỐI THỦ CẠNH TRANH……44 V . LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ………………………………..46 VI. LỰA CHỌN GIÁ CUỐI CÙNG……………………………………………46 CHƯƠNG 7 XÂY DỰNG ĐỊNH HƯỚNG BÁN HÀNG I . KÊNH PHÂN PHỐI SẢN PHẨM………………………………………47 II . CHIẾN LƯỢC BÁN HÀNG CHỦ YẾU………………………………49 CHƯƠNG 8 XÂY DỰNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG HỔ TRỢ BÁN HÀNG I . ADVERTISING………………………………………………………….51 TVC…………………………………………………………………….51 RADIO…………………………………………………………………51 SPONSOR……………………………………………………………..52 II . PUBLIC RELATION……………………………………………………52 III. ONLINE MARKETING…………………………………………………52 IV . SALES PROMOTION……………………………………………………52 LỜI NÓI MỞ ĐẦU Đời sống người dân Việt Nam mỗi ngày càng được nâng cao và cũng từ đó mà người dân cũng có điều kiện hơn để chăm lo thêm cho sức khoẻ của bản thân và người thân. Sữa một loại thức uống rất tốt cho mọi lứa tuổi đã và sẽ trở thành thức uống dinh dưỡng quen thuộc hơn đối với mỗi người dân Việt. Xuất phát từ nhóm chúng tôi chọn nghiên cứu, tìm hiểu để lập kế hoạch Marketing Mix cho sản phẩm sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100%. Do tầm hiểu biết có hạn nên sẽ không tránh khỏi những sai sót. Mong quý thầy cô và bạn đọc góp ý để nhóm có thể hoàn thiện hơn đề tài của mình. Xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG 1: VINAMILK VÀ MÔI TRƯỜNG MARKETING I. MÔI TRƯỜNG NHÂN KHẨU CỦA VINAMILK: - Kết cấu dân số: Dân số Việt Nam 2009: 85.789.573 người. Dân số Việt Nam tăng nhanh, theo dự đoán của tổng cục thống kê thì dự đoán tới năm 2015 dân số Việt Nam khoảng 94.325.000 người Số nữ giới: 43.307.024 người Tỷ số giới tính: 98,1 nam trên 100 nữ Tỷ lệ tăng dân số: 1,2% (2009) Số dân sống ở khu vực thành thị: 25.374.262 người (chiếm 29,6% dân số cả nước). Cơ cấu độ tuổi: 0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763) 15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543) trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390) Tỷ lệ sinh: 19,58 sinh/1.000 dân / Năm  2009  2010  2015  2020   Dân số  85789573  88749000  94325000  99086000   Với kết cấu dân số như vậy ta có dự báo quy mô tiêu thụ sữa : / Dân số đông và tăng nhanh: thị trường sữa vinamilk rất tiềm năng, có khả năng mở rộng quy mô thị trường, đối tượng tiêu thụ hướng đến là những người có độ tuổi từ 0-64 tuổi. II. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ: a) Mức sống của người dân Theo số liệu thống kê, thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam năm 2006 là 7,6 triệu đồng. Người thành thị thu nhập bình quân cao hơn người nông thôn 2,04 lần. Chênh lệch giữa nhóm 10% người giàu nhất với nhóm 10% người nghèo nhất là 13,5 lần (2004) và ngày càng tăng. Thu nhập bình quân của đồng bào thiểu số chỉ bằng 40% so với trung bình cả nước. Con số này cho thấy đại bộ phận người Việt Nam có mức sống thấp. Giá 1kg sữa tươi tiệt trùng bằng 3kg gạo, vì vậy người dân nghèo chưa có tiền uống sữa.  Trong tình hình lạm phát ngày càng tăng như hiện nay, chỉ một nhóm ít người đủ tiềm lực kinh tế mua sản phẩm sữa. Thực tế cho thấy người Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tiêu thụ 80% lượng sữa cả nước. Nâng cao mức sống người dân sẽ  tăng thêm lượng khách hàng tiêu thụ sữa. b) Chi tiêu: Mức tiêu thụ bình quân của người Việt Nam hiện nay là 14 lít/người/năm, còn thấp hơn so với Thái Lan (23 lít/người/năm) và Trung Quốc (25 lít/người/năm). Ngoài ra, Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ (trẻ em - đối tượng sử dụng sữa tươi và sữa tiệt trùng các loại chiếm khoảng 36% dân số) và mức tăng dân số trên 1%/năm. / Tiêu dùng tập trung ở các thành phố lớn Ông Trịnh Văn Tiến, Trung tâm Thông tin AGROINFO (Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp nông thôn), cho biết: "10% dân số tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa là trẻ em tại Tp.HCM và Hà Nội. Bình quân mức tiêu thụ 9kg/người/năm, thấp hơn nhiều so với mức bình quân các nước trên thế giới như Thái Lan (25kg), Pháp (130kg), Australia (320kg)". / Nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng - Việt Nam là nước đứng thứ 3 về sản lượng sữa trong khu vực (311.000 tấn năm 2009) nhưng là nước có tỷ lệ tăng trưởng cao nhất (trung bình 24,7%/năm trong giai đoạn 1997 - 2009). Nhu cầu tiêu dùng sữa và sản phẩm sữa tiếp tục tăng lên, trong đó sữa nước tăng 2,9%/năm, sữa khô tách béo tăng 5,6%/năm, sữa bột nguyên kem tăng 6.6%/năm. Mức tiêu thụ các loại sữa theo bình quân đầu người tăng đều trong giai đoạn 1997 - 2009. Nhu cầu về sữa tăng khá mạnh tại Việt Nam hiện nay đang mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào ngành này. Tổng doanh thu năm 2009 của ngành sữa vẫn tăng trưởng trên 14% so với năm 2008, đạt hơn 18.500 tỷ đồng. Con số này vượt xa mức doanh thu 4.194 tỷ đồng năm 2000 và 13.361,7 tỷ đồng năm 2007. Tiêu dùng sữa tăng mạnh đang tạo ra cơ hội đáng kể cho các nhà đầu tư sản xuất các sản phẩm sữa. Theo thống kê của Agroinfo, tiêu thụ các sản phẩm sữa tính theo đầu nguời tại Việt Nam tăng khá mạnh trong giai đoạn 1997 - 2009, trong đó, đứng đầu là sữa bột nguyên kem, với tốc độ tăng trưởng bình quân 28,9%/năm (từ 0,07 kg/người (1997) lên 4 kg/người (2009). Tiếp đến là sữa không béo, với mức tăng bình quân xấp xỉ 20%/năm. Doanh thu sữa bột năm 2009 tại thị trường trong nước đạt hơn 6.590 tỷ đồng, chiếm 35,6% tổng doanh thu, trong đó sản phẩm nhập khẩu chiếm 70%. Trong số các doanh nghiệp sữa, Công ty cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) hiện đứng đầu về chế biến và cung cấp các sản phẩm sữa. Với 11 nhà máy đang hoạt động và hệ thống hơn 130.000 điểm bán lẻ, năm 2009 Vinamilk vẫn đạt doanh thu trên 10.000 tỷ đồng, tăng trưởng 29%. Từ đó ta có thể thấy “Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ, mức tăng dân số trên 1%/năm và thu nhập bình quân tăng trên 6%/năm. Đó được xem là những yếu tố thúc đẩy tiêu thụ nhiều sữa và tạo cơ hội cho các nhà sản xuất” III. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN a) Nguồn nguyên vật liệu: - Trong năm 2009, đàn bò cả nước có số lượng 115.518 con cung cấp khoảng 278.190 tấn sữa tươi nguyên liệu, bao gồm cả sữa tươi dùng để sản xuất và sữa tươi cho các mục đích khác như cho bê uống… Trong số đó, Vinamilk thu mua 126.500 tấn, chiếm tỷ lệ hơn 45%. Lượng sữa tươi thu mua được Vinamilk sử dụng chủ yếu để sản xuất sữa tươi các loại, chiếm 80%. Phần còn lại được phối hợp đưa vào các sản phẩm khác. Phải chú ý một điểm là với số lượng đàn bò trong cả nước và sản lượng sữa như trên, Việt Nam vẫn phải nhập khẩu khoảng 75% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu. Điều kiên sống của đàn bò a. Chuồng trại: Chuồng trại được xây dựng theo công nghệ hiện đại và tiêu chuẩn cao như hệ thống mái được áp dụng công nghệ chống nóng bằng tôn lạnh với lớp nguyên liệu cách nhiệt, hệ thống cào phân tự động, hệ thống máng uống tự động, hệ thống quạt làm mát trong chuồng… Các ô nằm nghỉ cho đàn bò được lót bằng đệm cao su nhập từ Thụy Điển, đảm bảo chân móng của chúng luôn sạch sẽ và không bị nhiễm bệnh. Thậm chí, chỗ nằm nghỉ của đàn bò còn trang bị hệ thống chổi gãi ngứa tự động, cứ mỗi chuồng có 8 chổi, nhằm tạo sự thoải mái nhất cho đàn bò nghỉ ngơi. Mỗi con bò ở đây được đeo một con chíp điện tử dưới cổ bằng hệ thống Alpro hiện đại do công ty Delaval cung cấp. Những chíp điện tử này sẽ giúp kiểm tra lượng sữa chính xác của từng con. b. Thức ăn: Toàn bộ thức ăn được chuẩn bị theo phương pháp TMR (Total mixing rotation), khẩu phần trộn tổng hợp gồm: cỏ tươi hoặc ủ, rỉ mật, khô dầu, đậu tương… nhằm đảm bảo giàu dinh dưỡng, cho sữa nhiều và chất lượng cao. Ngoài ra, đàn bò sẽ được tắm mỗi ngày một lần, được bác sĩ thú y kiểm tra sức khỏe khi thấy chúng có dấu hiệu mệt mỏi và được ra sân dạo chơi thư giãn sau mỗi lần vắt sữa. - Chủ động nguồn co khô cho bò vì 90 % thức ăn đều là do nhập khẩu khi chủ động được nguồn nguyên liệu chúng ta sẽ hạ được gía thành.     c. Môi trường sống: Môi trường sống bên trong cũng như ngoài trang trại luôn được thông thoáng, an toàn nhờ hệ thống xử lý chất thải hiện đại có tác dụng bảo vệ môi trường. Chẳng hạn như toàn bộ chất thải rắn từ trang trại sẽ được thu hồi sản xuất phân bón cho các đồng cỏ. Nước thải sẽ được xử lý sinh học thông qua hồ lắng và sử dụng tưới cho đồng cỏ. Công nghệ khai thác: - Bò được vắt sữa trong hệ thống vắt sữa hiện đại và tự động. Mỗi con bò sẽ được đeo con chíp điện tử để kiểm tra sản lượng sữa chính xác từng cá thể. - Tập huấn người chăn nuôi: Để phát triển chăn nuôi bò sữa bền vững người chăn nuôi phải được đào tạo tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh, kỹ thuật sản xuất và bảo quản sữa tươi, quy trình thực hành chăn nuôi tốt (Vietgahp) đồng thời cần có sự liên kết chặt chẽ giữa nhà quản lý, nhà khoa học, nhà chế biến sữa, người chăn nuôi và tiêu dùng để chia xẻ lợi ích, tránh rủi ro. - Phát triển chăn nuôi bò sữa theo hướng quy mô trang trại công nghiệp khép kín, công nghệ cao, sản xuất hàng hóa khép kín, đảm bảo VSATTP và bảo vệ môi trường. - Xây dựng mối quan hệ giữa nhà máy chế biến và người chăn nuôi bò sữa IV.MÔI TRƯỜNG CHÍNH TRỊ PHÁP LUẬT a) Chính sách về xuất nhập khẩu Sữa: Chính sách của nhà nước về sữa nhập khẩu trong những năm qua chưa thúc đẩy được phát triển sữa nội địa. Cần có chính sách thích đáng khuyến khích các công ty chế biến sữa Việt Nam giảm dần lượng sữa bột nhập khẩu tái chế, tăng dần tỷ trọng sữa tươi sản xuất trong nước. Tuy nhiên, Việt Nam đã ra nhập WTO, từ 2010 nếu dùng chính sách thuế để khuyến khích hay hạn chế nhập sữa bột sẽ không khả thi, vì vậy cần có những chính sách thích hợp cho lộ trình đến năm 2015 trở đi  nguồn nguyên liệu  từ sữa tươi sản xuất trong nước tối thiểu phải đáp ứngđược trên 40% nhu cầu sữa nguyên liệu. Hơn một năm qua giá sữa bột trên thị trường thế giới tăng gấp 2 lần và luôn biến động. Các Công ty chế biến sữa như Vinamilk, Dutchlady đã quan tâm hơn đến phát triển nguồn sữa nguyên liệu tại chỗ. Tuy vậy vẫn chưa có gì đảm bảo chắc chắn chương trình tăng tỷ lệ sữa nội địa của họ cho những năm tiếp theo. → Dân số đông, tỷ lệ sinh cao,tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, thu nhập dần cải thiện, đời sống vật chất ngày càng cao vấn đề sức khỏe ngày càng được quan tâm, với một môi trường được thiên nhiên ưu đãi, những chính sách hổ trợ của nhà nước trong việc khuyến khích chăn nuôi và chế biến bò sữa. các chính sách hoạt động của chính phủ trong việc chăm lo sức khỏe chống suy dinh dưỡng khuyến khích người dân dùng sữa để cải thiện vóc dáng, trí tuệ, xương cốt cho tất cả mọi người đặc biệt là trẻ nhỏ và người già. Các chiến dịch uống, phát sữa miễn phí của các công ty sữa tất cả góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa việt nam. Báo cáo tổng kết thi trường Việt nam của một công ty sữa đa quốc gia nêu rõ :GDP Việt nam tăng khoảng 8%/năm và tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn khoảng trên 20%. Sân chơi của các doanh nghiệp sữa nằm ở khả năng mua sắm ngày càng lớn của người tiêu dùng với các khoản ngân sach quốc gia dành cho chiến lược phòng chống, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ còn 15 đến dưới 20% trong vòng 10 năm tới. các chính sách chăn nuôi bò đang được đẩy mạnh góp phần tăng cường nguồn nguyên liệu cho các công ty sản xuất sữa trong nước thay vì nhập khẩu, để tăng sức cạnh tranh.Bên cạnh đó việc việt nam gia nhập WTO một cơ hội lớn cho sữa việt nam gia nhập thị trường thế giới và học hỏi kinh nghiệm trong việc chế biến chăn nuôi và quản lý…để hoàn thiện hơn tạo ra những sản phẩm sữa chất lượng tốt và giá cả rẻ hơn. Qua đó chúng ta cũng thấy được mối đe dọa cho ngành sữa việt nam là việc hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO sẽ khiến cho các nhà máy sản xuất sữa nhỏ tại việc nam sẽ không có sức cạnh tranh với các tập đoàn sữa lớn mạnh trên thế giới như Mead Johnson, Abbott. Thêm vào đó chúng ta lại chưa có một mô hình chăn nuôi quản lý một cách hiệu quả. Nguồn nguyên liệu của chúng ta còn thiếu rất nhiều buộc chúng ta luôn phải nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài chính điều ấy làm cho giá của các loại sữa tăng cao chúng ta đã không sử dụng tốt, hiệu quả những tài nguyên quý giá mà thiên nhiên của chúng ta đã ban tặng. tâm lý sính ngoại của người tiêu dùng việt nam còn rất cao (70% trong tiêu dùng). b) Về chính sách thuế: Theo cam kết gia nhập WTO, múc thuế xuất khẩu sữa bột thành phẩm đến năm 2012 là 25%, nhưng đến nay mức thuế nhập khẩu đang thấp hơn cam kết tạo điều kiện cho các sản phẩm sữa bột nhập khẩu dễ dàng cạnh tranh hơn với các sản phẩm nội địa. Thuế nhập khẩu nguyên liệu cũng thấp hơn cam kết với WTO. Hiện Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 70% nguyên liệu bột sữa để sản xuất do nguồn cung trong nước không đáp ứng được nhu cầu. V. MÔI TRƯỜNG VĂN HOÁ. Thói quen uống sữa của người Việt: Việt Nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa, vì vậy đại bộ phận dân chúng chưa có thói quen tiêu thụ sữa. Trẻ em giai đoạn bú sữa mẹ trong cơ thể có men tiêu hoá đường sữa (đường lactose). Khi thôi bú mẹ, nếu không được uống sữa tiếp thì cơ thể mất dần khả năng sản xuất men này. Khi đó đường sữa không được tiêu hoá gây hiện tượng tiêu chảy nhất thời sau khi uống sữa. Chính vì vậy nhiều người lớn không thể uống sữa tươi (sữa chua thì không xảy ra hiện tượng này, vì đường sữa đa chuyển thành axit lactic). Tập cho trẻ em uống sữa đều đặn từ nhỏ, giúp duy trì sự sản sinh men tiêu hoá đường sữa, sẽ tránh được hiện tượng tiêu chảy nói trên. Thêm vào đó so với các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đinh Việt Nam (nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả của các sản phẩm sữa ở Việt Nam vẫn còn khá cao. Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao, việc uống sữa trở thành một điều không thể thiếu được trong thực đơn hàng ngày)Những nước có điều kiện kinh tế khá đang xây dựng chương trình sữa học đường, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học. Điều này không chỉ giúp các cháu phát triển thể chất, còn giúp các cháu có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.         CHƯƠNG 2: PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG VÀ CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CHO SẢN PHẨM SỮA TƯƠI VINAMILK NGUYÊN CHẤT 100% Nhận thấy trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu, thị trường ngày càng đa dạng với những đặc tính riêng, thêm vào đó là việc người tiêu dùng càng ngày càng có những đòi hỏi cao hơn ở những sản phẩm. Đặc biệt nhu cầu đó càng thể hiện rõ rệt hơn ở những sản phẩm dinh dưỡng, thực phẩm chức năng. Do vậy không thể có một loại sản phẩm có thể thoả mãn hết tức cả các đòi hỏi của thị trường.Và sản phẩm sữa tươi nguyên chất Vinamilk cũng không ngoại lệ, cũng cần có những phân khúc thị trường riêng cho sản phẩm và chọn ra thị trường mục tiêu để từ đó tập trung phát triển sản phẩm. Mặc khác, công ty Vinamilk sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, cung cấp cho nhiều thị trường như: Sữa bột cho người già, sữa bột cho trẻ em, sữa đặc, sữa tiệt trùng, sữa nguyên chất,… Qua đó có thể thấy kinh phí để đầu tư, phát triển mỗi sản phẩm là có hạn vì vậy nếu sản phẩm sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100% đầu tư giàn trải nhiều thị trường, nhiều đối tượng sẽ dẫn đến giảm tính cạnh tranh, tính hiệu quả của sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại. Xuất phát từ những lý do trên nhóm chúng tôi quyết định phân khúc thị trường cho sản phẩm sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100% và chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm để tăng tính cạnh tranh và hiệu quả cho sản phẩm. I.CƠ SỞ ĐỂ PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG SỮA TƯƠI NGUYÊN CHẤT VINAMILK 100% Tiêu chí Nhận thấy việc tiêu thụ và sử dụng sản phẩm sữa tươi nguyên chất Vinamilk có mối liện hệ mạnh với ba yếu tố sau: Vùng, Thu nhập, Tuổi nên nhóm chúng tôi chọn việc phân khúc thị trường sữa tươi Vinamilk dựa vào ba yếu tố trên. Riêng yếu tố thu nhập thì đối với những đối tượng chưa có khả năng tạo ra thu nhập sẽ dựa vào thu nhập của những đối tượng đang trực tiếp chăm lo cho đối tượng. Nguyên nhân chọn các tiêu chí Vùng Mỗi vùng có mỗi hiểu biết khác nhau về việc chăm lo cho sức khoẻ. Ví dụ: Vùng thành thị có hiểu biết tốt hơn và chú trọng chăm lo cho sức khoẻ của bản thân cũng như các thành viên còn lại trong gia đình như con cái, ông bà,… Tốt hơn vùng nông thôn từ đó có thể biết được nhu cầu sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng như sữa cao hơn rất nhiều so với vùng nông thôn. Mỗi vùng của Việt Nam tập trung một lượng lớn người dân sinh sống cho nên nếu tập trung vào tất cả các vùng sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. Tuổi Ở mỗi độ tuổi khác nhau thì nhu cầu sử dụng sản phẩm sữa tươi khác nhau nên phân khúc thị trường phải dựa vào độ tuổi để đáp ứng được nhu cầu của người ở mỗi độ tuổi Ở mỗi độ tuổi có những thị hiếu, cách nhìn khác nhau nên cần phân ra để tăng tính hiệu qua cho công việc Marketing sản phẩm Thu nhập Giá sữa tươi ở Việt Nam thuộc dạng đắt hơn so với một số nước phát triển khác. Bên cạnh đó thì nền kinh tế của nước nhà chưa thuộc hàng phát triển nên kéo theo thu nhập của người dân chưa cao. Từ đó có thể thấy cần phân khúc thị trường dựa vào thu nhập để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của sản phẩm sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100%. II.PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG Các bạn nhỏ, độ tuổi 3-6 , thu nhập A, B, C, thuộc khu vực thành thị, nông thôn, là những người đang trong giai đoạn phát triển, cần bổ sung các Vitamin, khoáng chất mạnh, DHA, Canxi,.. => Sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100% không đường. Các bạn 6- 12, thu nhập A, B thuộc khu vực thành thị, nông thôn, là những người đang cần những chức dinh dưỡng quan trọng như canxi, DHA, Vitamin để tăng cường chiều cao và hỗ trợ học tập hiệu quả hơn,.. => Sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100% ít đường, hương dâu, cam, táo,… Các bạn trẻ, độ tuổi 12- 18, thu nhập A, B thuộc khu vực thành thị, là những người đang cần những chất dinh dưỡng bổ sung giúp cơ thể phát triển cân đối và hỗ trợ cho việc học tập,… => Sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100% có đường và ít đường Những người trung niên và già, độ tuổi trên 39 tuổi, thu nhập A, B thuộc khu vực thành thị, là những người đang cần những chất dinh dưỡng giúp chống lão hoá, chắc xương, chống tiểu đường,… => Sữa tươi nguyên chất 100% không đường III.LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU Chọn thị trường mục tiêu. Thị trường mục tiêu cho sản phẩm sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100% là: Độ tuổi từ 3-12 tuổi, thu nhập A,B, khu vực thành thị Cơ sở của lựa chọn. Độ tuổi 3-12 là độ tuổi rất quan trọng của trẻ, ở độ tuổi này trẻ cần một lượng chất dinh dưỡng, Vitamin, DHA, Canxi g
Luận văn liên quan