Đề tài Kế hoạch marketing sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng Vinamilk

Được thành lập năm 1976, cho tới nay, sau khi đi hết 35 năm chặng đường, tập đoàn sữa Việt Nam Vinamilk đã trở thành nhà sản xuất và phân phối sữa hàng đầu Việt Nam ( tính theo doanh số và sản lượng). Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2010. Sản phẩm “ sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng ” của Vinamilk xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2008, một năm đầy biến động của thị trường sữa khi mà hàng loạt sữa nhiễm Melamine được phát hiện. Sản phẩm là lời khẳng đinh tới khách hàng về chất lượng đẩm bảo của Vinamilk. Cho tới nay, sản phẩm “ sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng ” ngày càng khẳng định được chất lượng và uy tín của minhfm chiếm được long tin và long trung thành từ phía khách hàng. Năm 2011 có thể nói là một năm đầy biến động của thị trường Việt Nam và thị trường sữa nói chung cũng như sản phẩm “ sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng ” nói riêng. Ảnh hưởng của lạm phát tăng cao đã làm giảm sức mua của người tiêu dùng. Vì vây, yêu cầu cấp thiết là cần phải xây dựng một bản kế hoạch Marketing sao cho đưa nhãn hiệu “ sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng ” cảu Vinamilk trở thành nhãn hiệu sữa tiệt trùng hàng đầu Việt Nam.

doc30 trang | Chia sẻ: tuandn | Lượt xem: 9483 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch marketing sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng Vinamilk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH MARKETING SẢN PHẨM SỮA TƯƠI 100% NGUYÊN CHẤT TIỆT TRÙNG VINAMILK HÀ NỘI NGÀY 21 THÁNG 11 NĂM 201 GIỚI THIỆU CHUNG Được thành lập năm 1976, cho tới nay, sau khi đi hết 35 năm chặng đường, tập đoàn sữa Việt Nam Vinamilk đã trở thành nhà sản xuất và phân phối sữa hàng đầu Việt Nam ( tính theo doanh số và sản lượng). Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2010. Sản phẩm “ sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng ” của Vinamilk xuất hiện lần đầu tiên vào năm 2008, một năm đầy biến động của thị trường sữa khi mà hàng loạt sữa nhiễm Melamine được phát hiện. Sản phẩm là lời khẳng đinh tới khách hàng về chất lượng đẩm bảo của Vinamilk. Cho tới nay, sản phẩm “ sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng ” ngày càng khẳng định được chất lượng và uy tín của minhfm chiếm được long tin và long trung thành từ phía khách hàng. Năm 2011 có thể nói là một năm đầy biến động của thị trường Việt Nam và thị trường sữa nói chung cũng như sản phẩm “ sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng ” nói riêng. Ảnh hưởng của lạm phát tăng cao đã làm giảm sức mua của người tiêu dùng. Vì vây, yêu cầu cấp thiết là cần phải xây dựng một bản kế hoạch Marketing sao cho đưa nhãn hiệu “ sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng ” cảu Vinamilk trở thành nhãn hiệu sữa tiệt trùng hàng đầu Việt Nam. I, PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING. 1, MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 1.1 MÔI TRƯỜNG KINH TẾ. Môi trường kinh tế năm 2011 đầy biến động. Lạm phát tăng cao ( gần 20%) gây ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường nói chung cũng như sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng của Vinamilk nói riêng. Lạm phát gia tăng làm cho giá cả đắt đỏ, người tiêu dùng cũng thắt chặt chi tiêu hơn, gây ảnh hưởng tới doanh số bán cuả sản phẩm. Bên cạnh đó, lạm phát cao làm gia tăng chi phí sản xuất, ép doanh nghiệp phải lựa chọn giữa việc tăng giá sản phẩm hoặc chịu lỗ để bù chi phí. Bên cạnh lạm phát là tình hình lãi suất. Mặc dù theo xu hướng chung thì vào cuối mỗi năm lãi suất đều gia tăng do các doanh nghiệp huy động vốn. Tuy nhiên, cuối năm 2011, do ảnh hưởng của lạm phát, người dân gửi tiền không nhiều, làm cho lãi suất tăng cao, khiến cho các doanh nghiệp khó khăn trong việc huy động vốn, mở rộng sản xuất. (Những điều trên đã gây nhiều bất lợi cho việc mở rộng thị phần, tăng doanh số bán của sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng Vinamlik. Thu nhập và cơ cấu chi tiêu của người dân: trong những năm vừa qua, thu nhập bình quân đầu ngươig của nước ta khôn ngừng gia tăng. Theo số liệu của Tổng cục thống kê Việt Nam thì GDP nước ta từ năm 2002 đến nay như sau  Mức sống của người dân đang ngày càng được cải thiện đáng kể, các nhu cầu mới cũng được chú trọng và gia tăng, trong đó có nhu cầu về sữa tiệt trùng. Tuy nhiên, lượng tiêu thụ sữa ở nước ta còn khiêm tốn, khoảng 14l/người/năm, trong khi Thái Lan là 23l/người/năm, Trung Quốc là 25l/người/năm. Như vậy có thêt thấy, thị trường ngành sữa nối chung và thị trường sữa tiệt trùng nói riêng còn rất nhiều tiềm năng. 1.2 MÔI TRƯỜNG LUẬT PHÁP Chính sách khuyến khích chăn nuôi bò sữa của nhà nước trong những năm qua ( phê duyệt 2000 tỷ đồng cho các dự án phát triển ngành sữa đến năm 2020) góp phần thúc đẩy quy mô đàn bò, gia tăng nguồn nguyên liệu cho sản xuất dòng sữa tiệt trùng vốn cần nhiều nguyên liệu tự nhiên. Tuy vậy, nguồn đầu vào này còn khá khiêm tốn, chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất sữa tiệt trùng của Vinamilk. Trong khi đó, chính sách thuế nhập khẩu nguyên liệu vẫn chưa thật sự khuyến khích gia tăng nguồn nguyên liệu trong nước, làm cho doanh nghiệp vẫn bị phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập ngoại. . 1.3 MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA- XÃ HỘI Thói quen uống sữa của người Việt Nam: người Việt Nam không có thói quen uống sữa. mặc dù những năm gần đây, việc tuyên truyền của các hãng sữa cũng như của bộ y tế đã khiến phần lớn người dân có sự hiểu biết về ích lợi của việc uống sữa cững như bắt đầu có thói quen dùng sữa như sản phẩm tiêu dùng hàng ngày, tuy nhiên, giá sữa so với thu nhập của phần lớn người dân ( nhất là ở vùng nông thôn còn khá cao). Đây là một bất lợi cho sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng Vinamilk riêng trong mục tiêu bao mở rộng thị trường. 1.4 MÔI TRƯỜNG NHÂN KHẨU HỌC Việt Nam là một nước có dân số cao, dân số trẻ chiếm phần lớn trong cơ cấu dân số. Điều này thể hiện rõ nét trong biểu đồ dưới đây. (nguồn: tổng cục thống kê)  Theo dự đoán của Tổng cục thống kê thì dân số Việt Nam tới năm 2015 dân số Việt Nam khoảng 94.325.000 người, trong đó, cơ cấu độ tuổi như sau: 0-14 tuổi: 29,4% (nam 12.524.098; nữ 11.807.763) 15-64 tuổi: 65% (nam 26.475.156; nữ 27.239.543) trên 65 tuổi: 5,6% (nam 1.928.568; nữ 2.714.390) có thể thấy, dân số trẻ ở Việt Nam chiếm tỉ trọng cao, trong đó độ tuổi từ 0-14 ước tính chiếm 29,4%. Đây là độ tuổi tiêu dùng sữa tiệt trùng nhiều nhất, từ đó có thể suy ra thị trường tiềm năng cho dòng sữa tiệt trùng của Vinamilk. 1.5 MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN Nguồn nguyên vật liệu: Trong năm 2009, đàn bò cả nước có số lượng 115.518 con cung cấp khoảng 278.190 tấn sữa tươi nguyên liệu, bao gồm cả sữa tươi dùng để sản xuất và sữa tươi cho các mục đích khác như cho bê uống… Trong số đó, Vinamilk thu mua 126.500 tấn, chiếm tỷ lệ hơn 45%. Lượng sữa tươi thu mua được Vinamilk sử dụng chủ yếu để sản xuất sữa tươi các loại, chiếm 80%. Chuồng trại: được xây dựng theo công nghệ hiện đại và tiêu chuẩn cao như hệ thống mái được áp dụng công nghệ chống nóng bằng tôn lạnh với lớp nguyên liệu cách nhiệt, hệ thống cào phân tự động, hệ thống máng uống tự động, hệ thống quạt làm mát trong chuồng thức ăn: được chuẩn bị theo phương pháp TMR (Total mixing rotation), nhằm đảm bảo giàu dinh dưỡng, cho sữa nhiều và chất lượng cao ( có được nguồn nguyên liệu sạch, đảm bảo chất lượng cho quá trình sản xuất sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng Vinamilk 1.6 MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHỆ Công nghệ trong ngành sữa nói chung cũng như trong sản xuất sữa tiệt trùng nói riêng ngày càng được nâng cao. Trong đó phải kể đến: Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của người nông dân đảm bảo mua hết lượng sữa bò với chất lượng đảm bảo, thúc đẩy chăn nuôi, gia tăng nguồn nguyên liệu tại chỗ. Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao giúp cho việc sản xuất sữa tiệt trùng đảm bảo quy chuẩn quốc tế, nâng cao năng suất và chất lượng. Công nghệ bao gói ngày càng hiện đại, làm thúc đẩy ciệc đa dạng hóa bao bì sản phẩm, giúp cho sữa tươi 100% tiệt trùng của Vinamilk có được bao bì đẹp mắt, đảm bảo chất lượng sữa. 2. MÔI TRƯỜNG NGÀNH. (phân tích năm lực lượng cạnh tranh) 2.1 CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH Hiện nay, trong thị phần sữa tiệt trùng thì Vinamlik và Dutch Lady chiếm giữ phần lớn thị trường, ( trên 70%). Phần còn lại do một số doanh nghiệp trong nước như Hanoimilk, Mocchaumilk… nắm giữ. Do đó, chúng ta sẽ xem xét tới hai đối thủ cạnh tranh chủ yếu là Dutch Lady và các doanh nghiệp trong nước. Dutch lady là một nhà sản xuất có uy tín trên thị trường. Sản phẩm sữa Cô gái Hà Lan tiệt trùng của hãng có thương hiệu mạnh, được người tiêu dùng ưa chuộng. Bên cạnh đó, hãng còn có công nghệ sản xuất cao cũng như kênh phân phối, hệ thống chăm sóc khách hàng tốt bặc nhất hiện nay. Các nhà sản xuất trong nước khác với các sản phẩm sữa có chất lượng, giá cả hợp lý cũng tạo ra những áp lực canh tranh không nhỏ cho sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng của Vinamilk. 2.2 CÁC ĐỐI THỦ TIỀM ẨN Ngành sữa nói chung và thị trường các sản phẩm sữa tiệt trùng nói riêng ở Viêt Nam là một ngành tràn đầy hấp dẫn với tỷ suất lợi nhuận cao. Mặt khác, tiềm năng thị trường tại Việt Nam còn khà lớn, do đó, có thể nói đây là một ngành thu hút nhiều công ty trong cũng như ngoài nước tham gia trong tương lai. Những rào cản gia nhập ngành: Công nghệ- kĩ thuật: các công nghệ quản trị chất lượng (KCS), công thức pha chế phức tạp cũng như yêu cầu cao về bao gói sao cho đảm bảo được chất lượng sữa. Vốn: để gia nhập được vào ngành thì cần một lượng vốn đầu tư ban đầu không nhỏ cho nhà xưởng, máy móc.. Các yếu tố thương mại: khó khăn trong việc tạo lập một thương hiệu; khách hàng ngày càng khó tích, tạo áp lực không nhỏ từ hệ thồng khách hàng; khó khăn trong khâu phân phối… Các nguôn lực đặ thù như: nguyên vật liệu đầu vào, nhất là phần nguyên liệu phải nhập từ nước ngoài, nhân lực cho sản xuất đòi hỏi phải có chuyên môn cao… ( như vậy, dù là một ngành rất hấp dẫn nhưng rào cản ra nhập thị trường cũng không thiếu những khó khăn. Có thể nói, trong tương lai, sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng của Vinamilk sẽ phải đối măt với nhiều đối thủ cạnh tranh mới trong và ngoài nước. 2.3 SỨC MẠNH CUẢ KHÁCH HÀNG Có thể nói, khách hàng là một lực lượng cạnh tranh có thể ảnh hưởng tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng của sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng của Vinamilk chia làm hai loại: khách hàng tổ chức ( các đại lý, nhà bán buôn, siêu thị ) và khách hàng tiêu dùng. Áp lực từ các khách hàng thể hiện ở: Vị thế mặc cả: khách hàng có thể so sánh các sản phẩm cùng loại của nhiều công ty để tạo ấp lực về giá với nhà sản xuất Số lượng người mua: ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Thông tin người mua có được: ngày nay, do sự phất triển của các phương tiện truyền thông, người mua ngày càng dễ dàng có được thông tin. Do đó, họ sẽ khó khăn hơn trong việc lựa chọn sản phẩm Mức sẵn có của hàng hóa thay thế: hiên nay trên thị trường, hàng hóa thay thế cho sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng của Vinamilk rất đa dạng, phong phú. ( như vậy, có thể thấy, dù là khách hàng tổ chức hay người tiêu dùng thì họ đều nắm giữ vị thế cao trong quá trình điều khiển cạnh tranh, có khả năng tạo chi phối tới doanh nghiệp. 2.4 SỨC MẠNH CỦA NHÀ CUNG CẤP Danh sách một số đối tác của Vinamilk  Fonterra là tập đoàn đa quốc gia sản xuất sữa nổi tiếng thế giới, nắm giữ 1/3 lượng nguyên liệu sữa bột mua bán trên toàn thế giới, là đối tác cung cấp nguồn nguyên liệu chất lượng cao cho Vinamilk Hoogwegt được đánh giá là đối tác lớn, chuyên cung cấp sữa cho thị trường Châu Âu. Ngoài ra, Vinamilk còn có 4 trang trại nuôi bò sữa tại nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh Hóa, với khoảng 10.000 con bò sữa, cung cấp hơn 50% nguồn sữa tươi nguyên liệu, số còn lại , Vinamilk thu mua từ các hộ nông dân Ngoài ra, công ty còn có một số đối tác là các trang trại nuôi bò lớn trong cả nươc. ( sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng phần lớn sử dụng nguyên liệu sữa tươi, do đó, Vinamilk với lượng thu mua lớn có khả năng trong việc khống chế nhà cung cấp cũng như tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi. Tuy nhiên, về nguồn nguyên liệu sữa bột vẫn phải chịu chi phối bởi nhà cung cấp nước ngoài do chưa đủ khả năng cũng như phượng tiện vật chất ki thuật để sản xuất ra được nguồn nguyên liệu có chất lượng cao tương đương. 2.5 SỨC MẠNH CỦA SẢN PHẨM THAY THẾ Sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất thanh trùng cảu Vinamilk là một loại sản phẩm bổ dưỡng, bổ sung cho các bữa ăn hàng ngay. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều các sản phẩm bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe nhưng các sản phẩm này không có được chất lượng cũng như dinh dưỡng bằng sữa. Ngoài ra, trên thị trường còn có cá loại sản phẩm đồ uống thay thế sữa như trà đóng hộp, cà phê lon, … tuy nhiên các dòng sản phẩm này có hàm lượng dinh dưỡng thấp, khó có thể htay thế hoàn toàn sữa. Tuy nhiên, hiện tại , dòng sản phẩm nước ép trái cây đang tạo ra một áp lực cạnh tranh không nhỏ cho sản phẩm sữa nói chung và sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng Vinamilk nói riêng. 3. MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ 3.1 NGUỒN LỰC HIỆN CÓ Về nguồn lao động: có thể nói, Vinamilk là một doanh nghiệp có đội ngũ lao động trình độ cao hàng đầu trong khối các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay nói chung cũng như trong ngành chế biến sữa nói riêng. Về công nghệ: Vinamilk đã sử dụng nhiều loại công nghệ hiện đại, tiên tiến trên thế giới, với chi phí đầu tư cao, đội giá thành. Những công nghệ này phần lớn được nhập khẩu từ các hãng cung cấp thiết bị ngành sữa nổi tiếng trên thế giới. Các dây chuyền thiết bị có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại như :    - Công nghệ tiệt trùng nhiệt độ cao UHT   - Công nghệ bảo quản sữa hộp bằng nitơ   - Công nghệ chiết rót và đóng gói chân không   Những công nghệ này phần lớn được nhập khẩu từ  các hãng cung cấp thiết bị ngành sữa nổi tiếng trên thế giới như: Tetra Pak (Thụy Điển), APV (Đan Mạch). Các dây chuyền thiết bị có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại, điều khiển tự động, hoặc bán tự động, đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Vinamilk cũng tập trung đầu tư mạnh vào Công nghệ thông tin. Vinamilk đang sử dụng các ứng dụng CNTT hiện đại tiêu biểu nhất, đó là: Hệ thống Oracle E Business Suite 11i, Ứng dụng giải pháp quản trị mối quan hệ với khác hàng ( Customer Relationship Management – SAP) ( tuy nhiên vấn đề cần quan tâm là việc sử dụng các công nghệ này một cách hiệu quả. Trên thực tế, Vinamilk cong chưa thật sự khai thác được nguồn vốn công nghệ này một cách hiệu quả nhất. 3.2 NGUỒN LỰC QUẢN TRỊ Khả năng tài chính: Vianamilk là một doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh. Theo báo cáo tài chính quý III năm 2011, một tỷ số tài chính như: hệ số nợ ngắn hạn là 3,2, khá cao chừng tỏ DN có đủ khả năng chi trả các nguồn nợ ngắn hạn… Nhân sự: Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm vừa hỗ trợ cho các nhà phân phối phục vụ tốt hơn các cửa hàng bán lẻ và người tiêu dùng đồng thời quảng bá sản phẩm của công ty. Kiêm luôn nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động phân phối và phát triển các quan hệ với các nhà phân phối và bán lẻ mới. Đội ngũ bán hàng có kinh nghiệm phân tích xác định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng tiếp cận thường xuyên với người tiêu dùng ở các điểm bán hàng. Quản lý: Kinh nghiêm quản lý tốt được chứng minh bởi kết quả hoạt động kinh doanh bền vững. Vinamilk được quản lý bởi một đội ngũ quan lý nhiệt tình và nhiều kinh nghiệm trong ngành. Vững nghề vụ có thể theo kịp sự thay đổi của thị trường.Vinamilk có đội ngũ quản lý hùng mạnh và đầy tham vọng đã gắn bó với công ty từ khi Vinamilk còn là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước. Nhờ sự dẫn dắt của đội ngũ quản lý này, Vinamilk đã đạt được nhiều thành công như lọt vào danh sách một trong 10 công ty đạt giải hàng Việt Nam chất lượng cao liên tục từ năm 1995 đến 2007, đạt giải thưởng Công nghệ Sáng tạo của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới năm 2000 và 2004 cũng như nhiều giải thưởng khác của chính phủ Việt Nam. Marketing: có thể nói, từ năm 2008 tới nay, Marketing của VInamilk phát triển mạng mẽ và được quan tâm nhiều hơn. Các chiến dịch truyền thông: quảng cáo, PR được thực hiện rầm rộ và mang lại thành công lớn cho hình ảnh của DN bói chung và sản phẩm Sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng nói riêng. 3.3 QUAN HỆ BÊN NGOÀI Kênh phân phối: kênh phân phối có thể nói là một điểm mạnh cảu VInamilk với mạng lưới phân phối rộng khắp. bao phủ cả nước. Kênh phân phối cuả Vinamilk sử dụng các công nghệ quản lý hàng đầu, vận động cho các dòng chảy trong kênh hoạt động một cách tốt nhất. tuy nhiên còn chưa quan tâm đến xúc tiến bán. Hơn nữa, kênh gặp nhiều khó khawnowr những địa phương vùng xa trong vận chuyển, bảo quản. ( MA TRẬN SWOT II. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING 1. XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM 1.1XÁC ĐỊNH THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU Phân tích khách hàng Thói quen uống sữa: người tiêu dùng Việt Nam vốn không có thói quen này. Tuy nhiên trong những năm gần đây, xu hướng tiêu dùng của người dân đã dần thay đổi. họ quan tâm nhiều hơn đến các sản phẩm dinh dưỡng tốt cho cơ thể, đặc biệt là các sản phẩm an toàn trình độ văn hóa: của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao. Do đó, người tiêu dùng ngày càng quan tâm hơn tới những sản phẩm tốt cho sức khỏa đồng thời cũng khó tính hơn trong việc lựa chọn sản phẩm Phân đoạn thị trường Tiêu chí Nhận thấy việc tiêu thụ và sử dụng sản phẩm sữa tươi nguyên chất Vinamilk có mối liện hệ mạnh với ba yếu tố sau: Vùng, Thu nhập, Tuổi nên nhóm chúng tôi chọn việc phân khúc thị trường sữa tươi Vinamilk dựa vào ba yếu tố trên. Riêng yếu tố thu nhập thì đối với những đối tượng chưa có khả năng tạo ra thu nhập sẽ dựa vào thu nhập của những đối tượng đang trực tiếp chăm lo cho đối tượng. Nguyên nhân chọn các tiêu chí Vùng Mỗi vùng có mỗi hiểu biết khác nhau về việc chăm lo cho sức khoẻ. Ví dụ: Vùng thành thị có hiểu biết tốt hơn và chú trọng chăm lo cho sức khoẻ của bản thân cũng như các thành viên còn lại trong gia đình như con cái, ông bà,… Tốt hơn vùng nông thôn từ đó có thể biết được nhu cầu sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng như sữa cao hơn rất nhiều so với vùng nông thôn. Mỗi vùng của Việt Nam tập trung một lượng lớn người dân sinh sống cho nên nếu tập trung vào tất cả các vùng sẽ dẫn đến tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. Tuổi Ở mỗi độ tuổi khác nhau thì nhu cầu sử dụng sản phẩm sữa tươi khác nhau nên phân khúc thị trường phải dựa vào độ tuổi để đáp ứng được nhu cầu của người ở mỗi độ tuổi Ở mỗi độ tuổi có những thị hiếu, cách nhìn khác nhau nên cần phân ra để tăng tính hiệu qua cho công việc Marketing sản phẩm Thu nhập Giá sữa tươi ở Việt Nam thuộc dạng đắt hơn so với một số nước phát triển khác. Bên cạnh đó thì nền kinh tế của nước nhà chưa thuộc hàng phát triển nên kéo theo thu nhập của người dân chưa cao. Từ đó có thể thấy cần phân khúc thị trường dựa vào thu nhập để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của sản phẩm sữa tươi Vinamilk nguyên chất 100% tiệt trùng. ( vậy dựa vào các tiêu chí trên, nhóm lựa chọn tiêu chí chính là độ tuổi, do tiêu chí này giúp nhóm phân khúc khách hàng một cách rõ nét nhất. Ta có các đoạn thị trường sau: Độ tuổi từ 0-4 tuổi: đây là độ tuổi cần được bổ sung nhiều dinh dưỡng, DHA… cho sự phát triển, tuy nhiên hệ tiêu hóa chưa thật sự hoàn thiện, thường dùng các sản phẩm sữa chuyên dành cho lứa tuổi Độ tuổi từ 5-14 tuổi: đây là độ tuổi trẻ bước vào quá trình phát triển, cần nhiều dinh dưỡng cho cơ thể, phục vụ cho quá trình học tập, rèn luyện Độ tuổi từ 15-25: độ tuổi này, người tiêu dùng thường tự chủ hơn trong các quyết định mua hàng, sử dụng các dòng sản phẩm phù hợp với tính năng động, trẻ trung Độ tuoir trên 25: sử dụng nhiều sản phẩm bổ sung canxi cho cơ thể Lựa chọn thị trường mục tiêu Dựa vào những phân tích trên cũng như xem xét trên các đặc điểm cảu sản phẩm, nhóm thong nhất lựa chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng là khúc thị trường trẻ em có độ tuổi từ 5-14 tuổi. Lý do: độ tuổi rất quan trọng của trẻ, ở độ tuổi này trẻ cần một lượng chất dinh dưỡng, Vitamin, DHA, Canxi giúp cơ thể có thể phát triển cân đối, tạo tiền đề cho sự phát triển về sau. Mặt khác, dễ thấy các bậc phụ huynh luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho trẻ ở giai đoạn này. Vậy nên nhu cầu sử dụng sản phẩm sữa tươi nguyên chất của trẻ ở giai đoạn cao hơn nhiều so với các giai đoạn còn lại. 1.2 ĐỊNH VỊ SẢN PHẨM phân tích đối thủ cạnh tranh, xác định lợi thế cạnh tranh khác biệt Xem xét trên góc độ các cấp cạnh tranh, chúng tôi xin đưa ra các đối thủ cạnh tranh của Sữa tươi 100% nguyên chất Vinamilk trên hai góc nhìn: tổng quát và theo mức độ thay thế. Theo tổng quát: có thể nhận định đối thủ cạnh tranh trực tiếp của sản phẩm sữa tươi 100% nguyên chất tiệt trùng vinamilk là sản phẩm sữa Cô gái Hà Lan tiệt trùng của Dutch Lady, các sản phẩm sữa tiệt trùng của Mocchaumilk, Hanoimilk; các đối thủ cạnh tranh gián tiếp chính là các sản phẩm thực phẩm dinh dưỡng trên thị trường, các nhãn hiệu nước ép trái cây, nước tăng lực… Theo mức độ thay thế, ta có: cạnh tranh theo nhãn hiệu và cạnh tranh ngành ( cạnh tranh theo nhãn hiệu có: sữa Cô gái Hà Lan tiệt trùng(dutch lady) , các sản phẩm Sữa tiệt trùng IZZI (hanoimilk)… (cạnh tra

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQTMAR.doc
  • docSWOT.doc
Luận văn liên quan