Đề tài Kế hoạch phát triển ngành du lịch Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015

Tình hình kinh doanh của các cơ sở lưu trú trên địa bàn Hà Nội năm 2010 nhìn chung giảm so với năm 2008. Công suất buồng phòng toàn khối đạt khoảng 58,52%, giảm 13,85% so với năm 2008. Riêng khối khách sạn 5 sao công suất buồng phòng tăng 3,24% cho thấy nhu cầu của khách du lịch đối với các dịch vụ cao cấp ngày càng tăng lên. II. Công tác quản lý hoạt động du lịch - Đã tổ chức buổi làm việc với Tổng cục Du lịch về kết quả công tác du lịch năm 2010 và những kiến nghị, đề xuất về các công việc liên quan đến quản lý Nhà nước về du lịch. - Phối hợp với Cục Thống kê Hà Nội, Công an Thành phố, Tổng cục Du lịch thống nhất số liệu thống kê lượng khách quốc tế đến Hà Nội qua các năm. - Làm việc với Tổng Công ty Hàng không Việt Nam về việc ký kết biên bản hợp tác giữa UBND Thành phố Hà Nội và Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. 1. Hoạt động lữ hành - Trong năm 2010 đã thẩm định 55 hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, 550 hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa. - Phối hợp với Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh du lịch của một số doanh nghiệp lữ hành kinh doanh, vận chuyển khách Trung Quốc. - Phối hợp với Công an Thành phố Hà Nội, Công an huyện Sóc Sơn, An ninh sân bay quốc tế Nội Bài giải quyết tình trạng cò mồi, taxi dù lừa, ép giá khách du lịch quốc tế tại sân bay Nội Bài. - Phối hợp với Thanh tra liên ngành chấn chỉnh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xích lô trên địa bàn thành phố Hà Nội, đến nay hoạt động xích lô cơ bản đã ổn định, trật tự theo quy định của thành phố. - Đã thành lập các đoàn kiểm tra việc thực hiện các quy định Nhà nước trong hoạt động kinh doanh du lịch: lữ hành, cơ sở lưu trú, vận chuyển khách du lịch và hướng dẫn viên du lịch tại các điểm du lịch của các đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội. Trong năm 2010 đã tập trung kiểm tra việc hành nghề hướng dẫn viên du lịch tại các điểm du lịch: múa rối nước Thăng Long, Bảo tàng Dân tộc học, Đền Ngọc Sơn .

docx74 trang | Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2756 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế hoạch phát triển ngành du lịch Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾ HOẠCH HÓA PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Đề tài: Kế hoạch phát triển ngành du lịch Thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Phan Thị Nhiệm Nhóm 3: Nguyễn Thị Vân Anh – Nhóm trưởng Nguyễn Thị Hà Trần Thu Huyền Lê Xuân Khánh Dương Thị Thảo Đỗ Thị Hải Ninh Phạm Thị Kim Dung Phạm Đức Trung Lớp: Kế hoạch 52A ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN NHÓM STT Họ tên A B C D 1 Nguyễn Thị Vân Anh X 2 Nguyễn Thị Hà X 3 Trần Thu Huyền X 4 Dương Thị Thảo X 5 Lê Xuân Khánh X 6 Đỗ Thị Hải Ninh X 7 Phạm Thị Kim Dung X 8 Phạm Đức Trung X MỤC LỤC PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TP HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch Hà Nội giai đoạn 2006 – 2010 1 Công tác quản lý hoạt động du lịch 2 Hoạt động lữ hành 2 Hoạt động cơ sở lưu trú 3 Công tác xúc tiến du lịch 4 Công tác quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch 4 PHẦN 2: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI Phân tích thực trạng phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội 5 Thị trường khách du lịch 5 Khách quốc tế 6 Khách nội địa 6 Tổng thu từ du lịch 7 Sản phẩm du lịch 7 Cở sở vật chất kỹ thuật du lịch 8 Cơ sở lưu trú 9 Cơ sở dịch vụ ăn uống, ẩm thực 10 Cơ sở dịch vụ mua sắm, bán hàng lưu niệm và dịch vụ liên quan 10 Cơ sở dịch vụ vui chơi giải trí văn hoá 11 Phương tiện vận chuyển khách du lịch 12 Nguồn nhân lực du lịch 13 Đầu tư phát triển du lịch 14 Phát triển sản phẩm du lịch 14 Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng du lịch 16 6.3. Đầu tư xây dựng các tour, chương trình du lịch 17 Tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch 18 Công tác quản lý Nhà nước về du lịch 19 Phân tích tiềm năng phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội 20 Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn 20 Vị trí địa lý 20 Địa hình 20 Khí hậu, thủy văn 20 Khí hậu 20 Thủy văn 21 Tiềm năng du lịch gắn với đất 21 Vùng núi Ba Vì 21 Vùng núi Nương Ngái-Hương Sơn 22 Hệ thống hồ nước 22 Không gian nông nghiệp 24 Tiềm năng du lịch không gắn với đất 24 Di tích lịch sử - văn hoá 24 Lễ hội 26 Các làng nghề thủ công 27 Văn hóa ẩm thực 28 Các tiềm năng du lịch nhân văn khác 28 Phân tích những thuận lợi - khó khăn và cơ hội - thách thức cho sự phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội (SWOT) 30 Cây vấn đề 31 PHẦN 3: MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ DỰ BÁO VỀ CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN Mục tiêu phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 – 2015 32 Cây mục tiêu 32 Khung logic 33 Dự báo các chỉ tiêu phát triển 35 Dự báo về khách du lịch 35 Dự báo về Tổng thu từ du lịch 36 Dự báo về chỉ tiêu GDP du lịch và nhu cầu vốn đầu tư trong du lịch 38 Dự báo về nhu cầu khách sạn 39 Nhu cầu lao động 40 PHẦN 4: CÂN ĐỐI NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CHO NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực 42 Các chương trình ưu tiên đầu tư 42 Định vị và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù 42 Xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch Hà Nội 43 Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch 43 Phát triển nguồn nhân lực du lịch 43 Phát triển và đa dạng hóa dịch vụ du lịch 43 Bảo vệ môi trường du lịch 44 Các lĩnh vực khác 44 PHẦN 5: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN Định vị và phát triển sản phẩm du lịch đặc thù 45 Mục tiêu 45 Mục tiêu chung 45 Mục tiêu cụ thể 45 Thời gian thực hiện 45 Hoạt động 46 Dự án 1: Định vị sản phẩm du lịch đặc thù 46 Dự án 2: Nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch đặc thù của Hà Nội 47 Dự án 3: Quảng bá hình ảnh sản phẩm du lịch đặc thù của Hà Nội 48 Xúc tiến quảng bá, phát triển thương hiệu du lịch thành phố Hà Nội 49 Mục tiêu 49 Mục tiêu chung 49 Mục tiêu cụ thể 49 Thời gian thực hiện 50 Hoạt động 50 Dự án 1: Xây dựng thương hiệu du lịch Hà Nội 50 Dự án 2: Quảng bá và phát triển thương hiệu du lịch Hà Nội 50 Quảng bá qua mạng Internet 50 Quảng bá qua các phương tiện thông tin đại chúng 52 Dự án 3: Tổ chức các chương trình, các festival du lịch và tham gia vào các sự kiện giao lưu du lịch, văn hóa cả trong và ngoài nước. 52 Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển ngành du lịch Hà Nội 53 Mục tiêu 53 Mục tiêu chung 53 Mục tiêu cụ thể 53 Thời gian thực hiện 53 Hoạt động 53 Dự án 1: Cải tạo và nâng cấp một số tuyến phố trên địa bàn Hà Nội 53 Dự án 2: Xây dựng hệ thống nhà vệ sinh công cộng 54 Dự án 3: Cải tạo hệ thống cấp, thoát nước của thành phố Hà Nội 54 Phát triển nguồn nhân lực du lịch 55 Mục tiêu 55 Mục tiêu chung 55 Mục tiêu cụ thể 55 Thời gian thực hiện 55 Hoạt động 55 Phát triển đa dạng hóa các dịch vụ du lịch 56 Mục tiêu 56 Mục tiêu chung 56 Mục tiêu cụ thể 56 Thời gian thực hiện 56 Hoạt động 56 Dự án 1: Nâng cao chất lượng các hình thức dịch vụ du lịch đã có 56 Dự án 2: Nghiên cứu và triển khai các hình thức dịch vụ du lịch mới 57 Bảo vệ môi trường du lịch 58 Mục tiêu 58 Thời gian thực hiện 58 Hoạt động 58 Dự án 1: Xử lý, cải tạo các sông hồ bị ô nhiễm nghiêm trọng trên địa bàn Hà Nội 58 Dự án 2: Xây dựng cảnh quan môi trường du lịch xanh sạch đẹp 59 Các chương trình khác 60 Mục tiêu 60 Thời gian thực hiện 60 Hoạt động 60 3.1. Dự án 1: Tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của người dân thành phố 60 3.2. Dự án 2: Bổ sung các văn bản cần thiết trong hoạt động quản lý 61 PHẦN 6: TỔ CHỨC THỰC HIỆN Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch 62 Các sở ban ngành liên quan 62 Ủy ban nhân dân cấp huyện 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về lượng khách du lịch giai đoạn 2006 – 2010 1 Bảng 2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về cơ sở lưu trú giai đoạn 2006 – 2010 1 Bảng 3 Diễn biến lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010 5 Bảng 4 Hiện trạng tổng thu từ du lịch 7 Bảng 5 Số lượng cơ sở lưu trú du lịch đã xếp hạng đến hết năm 2010 9 Bảng 6 Công suất sử dụng phòng trung bình, phân theo loại cơ sở lưu trú năm 2010 9 Bảng 7 Ma trận SWOT 30 Bảng 8 Dự báo khách du lịch đến Hà Nội đến năm 2015 36 Bảng 9 Dự báo Tổng thu từ du lịch của Hà Nội đến năm 2015 37 Bảng 10 Dự báo chỉ tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch Hà Nội đến năm 2015 38 Bảng 11 Dự báo các nguồn vốn đầu tư cho du lịch Hà Nội đến năm 2015 39 Bảng 12 Dự báo nhu cầu khách sạn của Hà Nội đến năm 2015 40 Bảng 13 Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Hà Nội đến năm 2015 41 Bảng 14 Dự báo nhu cầu về cơ cấu nguồn nhân lực du lịch theo trình độ đào tạo của Hà Nội đến năm 2015 41 Bảng 15 Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực 42 CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ Bình quân BYT Bộ Y tế CSHT Cơ sở hạ tầng CT Chương trình DL Du lịch HN Hà Nội KT-XH Kinh tế-xã hội LK Lượt khách NCPT Nghiên cứu phát triển NVS Nhà vệ sinh QCVN Quy chuẩn Việt Nam TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Thành phố UBND Ủy ban Nhân dân VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch VSTP Vệ sinh thực phẩm XTDL Xúc tiến du lịch PHẦN 1: ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phát triển du lịch giai đoạn 2006 – 2010 Bảng 1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về lượng khách du lịch giai đoạn 2006 – 2010 Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2010 So sánh năm 2010/2006 (%) Khách du lịch Lượt khách 6.010.000 12.300.000 204,66% + Khách quốc tế Lượt khách 1.110.000 1.700.000 153,15% + Khách quốc tế lưu trú Lượt khách 1.110.000 1.228.000 110,63% + Khách nội địa Lượt khách 4.900.000 10.600.000 216,33% % GDP du lịch trong GDP toàn thành phố % 3,72% 3,50% 94,09% (Nguồn : Sở VHTT và DL HN) Theo số liệu thống kê, năm 2010 số lượng khách quốc tế đến Hà Nội đạt 1.700.000 lượt khách, tăng 104,66% so với năm 2006, tăng bình quân 28,132%/năm. Trong đó, một số thị trường khách trọng điểm đến Hà Nội tăng đáng kể như khách Trung Quốc đạt 260.000 lượt khách, tăng 47% so với năm 2006, khách Úc đạt 92.939 lượt khách, tăng 25%, khách Pháp đạt 116.034 lượt khách, tăng 23%, khách Nhật Bản đạt 117.475 lượt khách, tăng 13%. Khách nội địa đến Hà Nội đạt 10.600.000 lượt khách, tăng 116,33% so với cùng kỳ năm 2006, tăng bình quân 23,266%/năm. Bảng 2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về cơ sở lưu trú giai đoạn 2006 – 2010 Khối khách sạn Số lượng Số phòng Công suất sử dụng 2008 2010 So sánh 2010/2008 2008 2010 So sánh 2010/2008 2008 (%) 2010 (%) So sánh 2010/2008 5 sao 9 11 122,22% 2829 3.841 135,77% 59,22 61,14 103,24% 4 sao 6 10 166,67% 1136 1.655 145,69% 67,39 54,45 80,8% 3 sao 21 26 123,81% 1782 2.131 119,58% 78,84 62,26 78,97% 2 sao 98 99 101,02% 2935 3.004 102,35% 70,71 63,82 90,26% 1 sao 66 64 96,97% 1087 974 89,60% 63,48 50,95 80,26% BQ 67,93 58,52 86,15% (Nguồn : Sở VHTT và DL HN) Tình hình kinh doanh của các cơ sở lưu trú trên địa bàn Hà Nội năm 2010 nhìn chung giảm so với năm 2008. Công suất buồng phòng toàn khối đạt khoảng 58,52%, giảm 13,85% so với năm 2008. Riêng khối khách sạn 5 sao công suất buồng phòng tăng 3,24% cho thấy nhu cầu của khách du lịch đối với các dịch vụ cao cấp ngày càng tăng lên. II. Công tác quản lý hoạt động du lịch - Đã tổ chức buổi làm việc với Tổng cục Du lịch về kết quả công tác du lịch năm 2010 và những kiến nghị, đề xuất về các công việc liên quan đến quản lý Nhà nước về du lịch. - Phối hợp với Cục Thống kê Hà Nội, Công an Thành phố, Tổng cục Du lịch thống nhất số liệu thống kê lượng khách quốc tế đến Hà Nội qua các năm. - Làm việc với Tổng Công ty Hàng không Việt Nam về việc ký kết biên bản hợp tác giữa UBND Thành phố Hà Nội và Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. 1. Hoạt động lữ hành - Trong năm 2010 đã thẩm định 55 hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, 550 hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và nội địa. - Phối hợp với Thanh tra Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh du lịch của một số doanh nghiệp lữ hành kinh doanh, vận chuyển khách Trung Quốc. - Phối hợp với Công an Thành phố Hà Nội, Công an huyện Sóc Sơn, An ninh sân bay quốc tế Nội Bài giải quyết tình trạng cò mồi, taxi dù lừa, ép giá khách du lịch quốc tế tại sân bay Nội Bài. - Phối hợp với Thanh tra liên ngành chấn chỉnh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp xích lô trên địa bàn thành phố Hà Nội, đến nay hoạt động xích lô cơ bản đã ổn định, trật tự theo quy định của thành phố. - Đã thành lập các đoàn kiểm tra việc thực hiện các quy định Nhà nước trong hoạt động kinh doanh du lịch: lữ hành, cơ sở lưu trú, vận chuyển khách du lịch và hướng dẫn viên du lịch tại các điểm du lịch của các đơn vị, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch trên địa bàn Hà Nội. Trong năm 2010 đã tập trung kiểm tra việc hành nghề hướng dẫn viên du lịch tại các điểm du lịch: múa rối nước Thăng Long, Bảo tàng Dân tộc học, Đền Ngọc Sơn…. 2. Hoạt động cơ sở lưu trú - Đã tiến hành thẩm định mới và thẩm định lại 75 khách sạn từ 1 đến 5 sao: + Tham gia phối hợp cùng đoàn thẩm định của Tổng cục du lịch tiến hành thẩm định 05 khách sạn trong đó có 02 khách sạn 5 sao: Grand Plaza, Crowne Plaza; 03 khách sạn 4 sao: Prestige Hà Nội, Mường Thanh – Xa La, Mercure. Thẩm định lại 10 khách sạn trong đó có 05 khách sạn 3 sao: Công Đoàn, Danly, Hòa Bình, Nhà hát Thăng Long, Asean – Chùa Bộc; 01 khách sạn 4 sao: Fortuna; 03 khách sạn 5 sao: Daewoo, Hilton Hà Nội, Sofitel Plaza. Kiểm tra lại khách sạn 3 sao Kim Liên. Nâng hạng 3 sao cho 02 khách sạn: Bảo Khánh; Điện Lực. Thẩm định xếp hạng căn hộ cao cấp Crowne Plaza. + Ra quyết định công nhận 25 khách sạn trong đó hạng 1 sao cho 09 khách sạn: Thanh Lịch - Yên Thái; Ấn Tượng - Hai Bà Trưng; Lefoyer; Hoàng Anh; Victory; Tràng An Plaza- An Dương Vương; HaNoi Elite; Việt; Nam Trung. Thẩm định 02 nhà nghỉ du lịch Zysk; Frendly. Ra quyết định công nhận hạng 2 sao cho 14 khách sạn: Hà Nội Emotion; Thanh Lịch - Mã Mây; Thanh Lịch - Lò - Sũ; Thanh Lịch - Hàng Bông; Hoa Đô; Anise; Duy Anh; Hà Nội Happy; Lâm Ký; Hồ Vàng; Hoàn Hao - Ha Đông; Tâm; Demantoid; Sydney. Thẩm định lại 32 khách sạn, trong đó có 23 khách sạn 2 sao: Thể Thao; Văn Miếu; Mường Thanh; Khoang Xanh; De Syloia; Eden - Minh Thúy; Phương Đông 1; Hạ Long; Bình Minh; Tiến Thúy; Newtatco 19/5; 325 Giảng Võ; Tràng An Plaza - Hàng Bún; Đông Đô; Kim Anh; 1A Tăng Bạt Hổ; Nhật Tiên; Patinum II; Hoàng Long; Santa; Thành Công; Hoàng Ngọc; 23 Lê Thánh Tông. Có 09 khách sạn 1 sao Đức Thịnh; Duy Tân; Vân Hồ 2; Win - Hàng Hành. Thanh Lịch Hạ Long; Tân Thịnh; Tràng An - Hàng Cháo; Thanh Lịch -117 Phố Huế; Hoàng Ngọc. - Thẩm định 06 nhà hàng đạt chuẩn: Nhà hàng Bách Giai, Hapro Bốn mùa: 38- 40 Lý Thái Tồ - Hoàn Kiếm - Hà Nội; 353 Phố Huế - Hai Bà Trưng; 35 Nguyễn Chí Thanh - Ba Đình; 16 Huỳnh Thúc Kháng - Đống Đa; 19 - 21 Đinh Tiên Hoàng - Hoàn Kiếm. - Cấp sửa đổi 02 giấy phép thành lập văn phòng đại diện doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam cho Công ty TNHH Khách sạn Lotte, Hàn Quốc và Công ty TNHH Hoàn Hảo. - Có văn bản chấn chinh việc mạo nhận hạng sao khách sạn; yêu cầu các khách sạn quảng cáo theo đúng loại hạng được công nhận và thông báo đăng ký dịch vụ kinh doanh có điều kiện trước khi hoạt động. - Có công văn gửi các doanh nghiệp du lịch hướng dẫn về khen thưởng doanh nghiệp năm 2010. - Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra và chi đạo các cơ sở lưu trú thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình kinh doanh, nghiêm túc triển khai qui định về trách nhiệm bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, an toàn VSTP... liên lạc qua e-mail, điện thoại và thông báo trên website để giảm chi phí giấy tờ. 3. Công tác xúc tiến du lịch: Hoạt động xúc tiến du lịch: + Tham gia kỳ họp của Tổ chức xúc tiến du lịch các thành phố châu Á -Thái Bình Dương (TPO) vào tháng 9/2010 tại Đại Liên, Trung Quốc; của Hội đồng XTDL châu Á (CPTA) vào tháng 10/2010 tại Jakarta - Indonesia. + Tổ chức đoàn công tác ký kết hợp tác phát triển du lịch và khảo ssats mố số điểm tham quan du lịch tại Việt Bắc, hỗ trợ phát triển tuyến du lịch Cao nguyên đá Đồng văn, khảo sát liên kết phát triển du lịch tại khu vực Tây Nguyên và Nam Trung Bộ, Lào Cai, Hà Giang, Quảng Ninh, Thừa Thiên – Huế. Hoạt động thông tin tuyên truyền + Đã phối hợp với kênh truyền hình cáp TVM (kênh tư vấn tiêu dùng và đầu tư tài chính) quay một số lễ hội đặc sắc, di tích lịch sử như: chùa Trăm Gian, chùa Đậu, đền Và, gò Đống Đa… + Xuất bản định kỳ Bản tin Du lịch Hà Nội hàng quý. Đăng tải, cập nhật thông tin về du lịch trên website du lịch Hà Nội và trên các kios điện tử. 4. Công tác quy hoạch, đầu tư phát triển sản phẩm du lịch - Hoàn thành dự thảo báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển ngành du lịch Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. - Xây dựng đề án phát triển du lịch cộng đồng tại khu vực Ba Vì. Khảo sát một số di tích, lễ hội phục vụ xây dựng đề cương đề án khai thác phát triển du lịch tại một số di sản văn hóa và làng nghề. - Tổ chức hội thảo về thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại các huyện Gia Lâm, Mỹ Đức, thị xã Sơn Tây. PHẦN 2: PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI Phân tích thực trạng phát triển ngành du lịch thành phố Hà Nội 1. Thị trường khách du lịch Nằm ở vị trí địa lý quan trọng, với vị trí là đô thị loại đặc biệt, một trong hai trung tâm du lịch lớn nhất của cả nước, trong thời gian qua Hà Nội có tốc độ phát triển về khách khá cao: năm 2000 đón 3,79 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế 0,56 triệu lượt, nội địa 3,23 triệu lượt; năm 2005 đón 5,34 triệu lượt khách tăng 1,40 lần so với năm 2000 trong đó 1,11 triệu lượt khách quốc tế; năm 2009 đón 10,25 triệu lượt khách, năm 2010 đón 12,30 triệu lượt khách du lịch, tăng 20% so với năm 2009, trong đó khách quốc tế đạt 1,70 triệu lượt. Hà Nội là trung tâm phân phối khách chủ yếu của vùng phía Bắc, đặc biệt đối với các tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng: Khách du lịch từ Hà Nội chiếm 80-90%. Mức gia tăng lượng khách tới Hà Nội 12,49%/năm giai đoạn 2000-2010 trong đó khách quốc tế tăng 11,82% và khách du lịch nội địa tăng 12,6%. Du lịch Hà Nội chiếm khoảng 15-16% thị phần khách trong tổng lượng khách đi lại giữa các địa phương trong toàn quốc và thị phần này không ngừng gia tăng. Bảng 3: Diễn biến lượng khách du lịch đến Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010 Đv tính: Lượt khách (1000 người) STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Tăng trưởng BQ 2006- 2010 1 Lượng khách du lịch 6.010 6.700 8.970 10.250 12.300 18,16% Khách nước ngoài 1.110 1.300 1.300 1.050 1.700 8,91% 1.1 Khách nước ngoài có lưu trú 1.110 1.300 1.300 1.050 1.228 2,05% 1.2 Khách trong nước 4.900 5.400 7.670 9.200 10.600 20,17% 2 Cơ cấu trong tổng số khách 2.1 Khách nước ngoài 18,47% 19,40% 14,49% 10,24% 13,82% 2.2 Khách trong nước 81,53% 80,60% 85,51% 89,76% 86,18% (Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội) 1.1. Khách quốc tế Hà Nội là trung tâm thu hút khách du lịch quốc tế lớn nhất của cả nước. Tốc độ tăng trưởng khách quốc tế ở mức ổn định trong những năm gần đây, đạt khoảng 11,82%/năm (giai đoạn 2000-2010). Năm 2000 Hà Nội đón 0,56 triệu lượt khách quốc tế; năm 2005 đón 1,11 triệu lượt khách quốc tế, tăng 1,98 lần năm 2000; Năm 2010, cùng với thắng lợi của sự kiện kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội, đón được 1,7 triệu lượt khách quốc tế. Về mục đích du lịch của khách du lịch quốc tế: khách du lịch quốc tế đến Thủ đô với nhiều mục đích trong đó chủ yếu là du lịch hội thảo, hội nghị (tăng mạnh trong vài năm trở lại đây), du lịch văn hoá, lịch sử; lễ hội, du lịch tham quan thắng cảnh, làng nghề. Khách du lịch đến Hà Nội và các vùng phụ cận thông qua Hà Nội theo các mục đích trên chiếm trên 75% tổng số khách. Khách du lịch theo mục đích thương mại chiếm gần 25% tổng số khách. Có 10 thị trường chiếm 75-80% tổng số khách vào Hà Nội. 10 thị trường khách quốc tế đứng đầu về lượng khách đến Hà Nội gồm Trung Quốc, Pháp, Úc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Thái Lan, Malaysia, Đài Loan và Singapore. 1.2. Khách nội địa Thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm du lịch đón nhiều khách du lịch nội địa với lượng khách trung bình chiếm 15% tổng lượng khách du lịch hàng năm của cả nước. Tốc độ tăng trưởng khách nội địa tăng ổn định, giai đoạn năm 2000-2010 khoảng 12,6%/năm. Năm 2005 đón 4,23 triệu lượt khách; năm 2010 đón được 10,6 triệu lượt khách du lịch nội địa, tăng 2,5 lần. Khách nội địa đến Hà Nội để đi du lịch trên địa bàn thành phố và thông qua Hà Nội để đi du lịch ở các tỉnh lân cận như tham quan di tích lịch sử văn hóa; du lịch lễ hội; du lịch hội nghị, hội thảo; thăm thân; du lịch thương mại; nghỉ dưỡng, tham quan danh thắng... Về thời gian lưu trú trung bình của khách: đối với khách du lịch quốc tế thời gian lưu trú trung bình là 2,1 ngày; khách nội địa khoảng 1,6 ngày. Lượng khách du lịch đến với Hà Nội chiếm trung bình 42-45% tổng lượng khách đến với toàn vùng đồng bằng sông Hồng và luôn cao hơn so với các trọng điểm du lịch khác. Tốc độ tăng trưởng về thị trường khách nội địa và quốc tế cao. Điều này cho thấy sức hấp dẫn của du lịch Hà Nội, đồng thời cũng khẳng định vị trí, vai trò đầu tàu của Hà Nội trong bức tranh tổng thể của du lịch Việt Nam. 2. Tổng thu từ du lịch Theo báo cáo của Sở VHTTDL Hà Nội, tổng thu từ du lịch của Hà Nội có mức tăng trưởng tương đối ổn định và khá cao so với các địa bàn trọng điểm du lịch trong cả nước. Tăng trưởng trung bình giai đoạn 2000-2010 đạt 24,6%/năm: năm 2005 đạt 11.552 tỷ (tăng 208% so với năm 2004), năm 2009 đạt 24000 tỷ đồng, năm 2010 đạt 27.000 tỷ đồng, tăng 12,5% so với năm 2009. Nhìn chung Tổng thu từ du lịch của Hà Nội tuy khá cao, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, chưa tương xứng với tiềm năng du lịch và vị thế về du lịch cũng như của một đô thị trung tâm của quốc gia và có sức hấp dẫn quốc tế. Mặt khác thông qua số liệu về cơ cấu chi tiêu bất cân đối của khách du lịch chủ yếu tập trung cho dịch vụ lưu trú cho thấy Hà Nội còn thiếu những sản
Luận văn liên quan