Trong nền kinh tếhiện đại theo cơchếthịtrường cạnh tranh là vấn đềtất yếu cùng
vơí quy luật của nó.Các công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải chiếm lĩnh thịtrường
bằng những sản phẩm đạt chất lượng cao và giá thành hợp lý nhằm đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng.Thành phẩm là một chỉtiêu chất lượng tổng hợp của quá trình
sản xuất,nó được biểu hiện thông qua quá trình tiêu thụthành phẩm đểphản ánh kết quả
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh mà mục tiêu chính của công ty là mang lại
hiệu quảkinh tếvà lợi nhuận kinh tếngày càng cao.
Để đạt được mục tiêu trên, công ty phải tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu
mã đa dạng phù hợp với thịhiếu của người tiêu dùng, giá thành thấp mới đủsức cạnh
tranh với những công ty khác. Đây là vấn đềnan giải của nhiều công ty hiện nay, nó đòi
hỏi bộphận kếtoán phải tính đầy đủchính xác cung cấp kịp thời những thông tin cần
thiết cho BGĐ, đểBGĐ đưa ra những quyết định đúng đắn đáp ứng yêu cầu sựkiện của
mình đối với sựbiến động của thịtrường cũng nhưchiến lược tiêu thụsản phẩm hợp lý.
Do đó bộphận tài chính kếtoán nói chung,kếtoán thành phẩm tiêu thụnói riêng
có một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và tạo ra lợi nhuận
cho công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty TNNHH VẠN TỒNcùng với những
kiến thức lý thuyết đã tích luỹtrong nhà trường cùng với sựkhao khát và tìm tòi,học
hỏi những kinh nghiệm thực tếnên em chọn đềtài “Kếtốn Bán hàng , Thành phẩm và
Xác Định Kết QuảKinh Doanh Tại Công Ty TNHH VẠN TỒN” nhằm tìm hiểu quá
trình tiêu thụtại công ty.Đồng thời đóng góp một sốý kiến của bản thân vào phương
hướng phát triển của công ty, nơi đã tận tình giúp đỡem trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian không nhiều nên báo cáo không tránh khỏi
những sai sót và một sốvấn đềchưa được chi tiết và mởrộng.Vì vậy em rất mong được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,ban lãnh đạo công ty nhằm bổsung cho quyển báo
cáo được hoàn thiện hơn.
37 trang |
Chia sẻ: lvbuiluyen | Lượt xem: 2085 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Kế toán bán hàng, thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Vạn Tồn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Kế toán Bán hàng , Thành phẩm
và Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại
Công Ty TNHH VẠN TỒN”
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện đại theo cơ chế thị trường cạnh tranh là vấn đề tất yếu cùng
vơí quy luật của nó.Các công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải chiếm lĩnh thị trường
bằng những sản phẩm đạt chất lượng cao và giá thành hợp lý nhằm đáp ứng được nhu
cầu của người tiêu dùng.Thành phẩm là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp của quá trình
sản xuất,nó được biểu hiện thông qua quá trình tiêu thụ thành phẩm để phản ánh kết quả
cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh mà mục tiêu chính của công ty là mang lại
hiệu quả kinh tế và lợi nhuận kinh tế ngày càng cao.
Để đạt được mục tiêu trên, công ty phải tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu
mã đa dạng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, giá thành thấp mới đủ sức cạnh
tranh với những công ty khác. Đây là vấn đề nan giải của nhiều công ty hiện nay, nó đòi
hỏi bộ phận kế toán phải tính đầy đủ chính xác cung cấp kịp thời những thông tin cần
thiết cho BGĐ, để BGĐ đưa ra những quyết định đúng đắn đáp ứng yêu cầu sự kiện của
mình đối với sự biến động của thị trường cũng như chiến lược tiêu thụ sản phẩm hợp lý.
Do đó bộ phận tài chính kế toán nói chung,kế toán thành phẩm tiêu thụ nói riêng
có một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh và tạo ra lợi nhuận
cho công ty. Trong thời gian thực tập tại công ty TNNHH VẠN TỒN cùng với những
kiến thức lý thuyết đã tích luỹ trong nhà trường cùng với sự khao khát và tìm tòi,học
hỏi những kinh nghiệm thực tế nên em chọn đề tài “Kế tốn Bán hàng , Thành phẩm và
Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH VẠN TỒN” nhằm tìm hiểu quá
trình tiêu thụ tại công ty.Đồng thời đóng góp một số ý kiến của bản thân vào phương
hướng phát triển của công ty, nơi đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
Do kiến thức còn hạn hẹp, thời gian không nhiều nên báo cáo không tránh khỏi
những sai sót và một số vấn đề chưa được chi tiết và mở rộng.Vì vậy em rất mong được
sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô,ban lãnh đạo công ty nhằm bổ sung cho quyển báo
cáo được hoàn thiện hơn.
3
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BN HNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH
I. Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1.1 Kế toán thành phẩm
1.1.1 Khái niệm:
-Thành phẩm:là những sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng trong quy
trình công nghệ của doanh nghiệp,đã qua kiểm tra chất lượng,phù hợp vơi các tiêu
chuẩn quy định,nhập kho bảo quản chờ tiêu thụ,hoặc chuyển giao cho khách hàng.
-Nữa thành phẩm:là sản phẩm đã được chế biến hoàn thành ở một giai đoạn nào đó
nhưng qua giai đoạn cuối trong quy trình công nghệ của doanh nghiệp, đạt tiêu chuẩn
chất lượng quy định, được sử dụng tiếp tục chế biến thành sản phẩm hoàn thành hoặc
để bán.
1.1.2 Giá thực tế thành phẩm
-Giá thực tế thành phẩm nhập kho
Thành phẩm của doanh nghiệp có thể do chính doanh nghiệp(các phân xưởng sản xuất
chính) sản xuất ra và nhập kho, cũng có thể do doanh nghiệp thuê bên ngoài gia công.
+Nếu thành phẩm của doanh nghiệp do các phân xưởng sản xuất
chính sản xuất ra và nhập kho thì giá thực tế thành phẩm nhập kho là gía thành sản xuất
thực tế, được xác định theo ba khoản mục chi phí đó là :chi phí nguyên v ật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
+Nếu thành phẩm của doanh nghiệp do doanh nghiệp thuê bên
ngoài gia công thì giá thực tế thành phẩm nhập kho là giá thành gia công thực tế, bao
gồm: chi phí nguyên vật liẹu trực tiếp, chi phí gia công và các chi phí khác liên quan tới
quá trình gia công như :chi phí vận chuyển nguyên vật liệu đi và vận chuyển thành
phẩm về, chi phí bảo quản, bốc dỡ nguyên vật liệu và thành phẩm,…
-Giá thành phẩm xuất kho
Giá thành phẩm xuất kho có thể xác định theo một trong các phương pháp sau:
+ Giá thực tế đích danh
+ Giá nhập trước xuất trước
+ Giá nhập sau xuất trước
+ Giá bình quân gia quyền ( bình quân, cuối kỳ)
Doanh nghiệp có quyền lựa chọn phương pháp tính giá thự tế xuất kho của thành phẩm
sao cho phù hợp vơi doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tính nhất quán trong ít nhất một
niên độ kế toán.
1.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.2.1 Khái niệm:
-Tiêu thụ:là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu tiền hàng được
khách hàng chấp nhận thanh toán.Sản phẩm của doanh nghiệp nếu đáp ứng được nhu
cầu thị trường sẽ tiêu thụ nhanh, làm tăng vòng quay vốn và nếu doanh nghiệp làm cho
giá thành hạ sẽ góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2. Chứng từ hạch toán
- Hoá đơn gia trị gia tăng (Mẫu 01-GTKT -3LL): dùng cho các doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.2.3. Các phương pháp tiêu thụ thành phẩm
4
Trong thực tế hiện nay, việc tiêu thụ thành phẩm ở các doanh nghiệp được tiến
hành theo các phương pháp sau:
1.2.3.1 Phương thức bán buôn
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiêp tại
kho hoặc phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được
chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này.Người mua
thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng này.
1.2.3.2. Bán lẻ
Gồm người tiêu dùng trực tiếp, các đoàn thể, công trường, doanh nghiệp tư nhân, nhà
nước. Căn cứ bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ, kế toán phân loại theo từng nhóm thuế
suất, thuế giá trị gia tăng khác nhau, tính doanh thu và tính thuế GTGT phải nộp theo
công thức sau
hoaù haøngcuûasuaát thueá %1
GTGT thueá coù ñaõ mua Giaùthueá chöa mua Giaù
+
=
1.2.4. Doanh thu bán hàng và thời điểm ghi nhận doanh thu
1.2.4.1 Doanh thu bán hàng :
Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chụi thuế VAT theo phương pháp khấu trừ,
doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng chưa có thuế GTGT bao gồm cả phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) của sản phẩm mà doanh nghiệp đã cung cấp cho
khách hàng, tại thời điểm khách hàng đã chấp nhận thanh toán, có thể đã thu hoặc chưa
thu tiền.
Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT, doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền bán hàng (giá đã có
thuế) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giờ bán (nếu có).
1.2.4.2. Thời điểm ghi nhận doanh thu
Doanh thu được ghi nhận trong thời kỳ mà sản phẩm được chuyển giao cho
khách hàng.
Phương thức tiêu thụ trực tiếp: doanh thu được ghi ngay khi xuất giao sản phẩm
cho khách hàng.
Phương thức vận chuyển thẳng : doanh thu chỉ ghi khi lúc nhận tiền hàng người
mua trả hoăc khi nhận giấy báo của người mua ký nhận đủ hàng.
II. kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1. Kế toán doanh thu:
2.1.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm
tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được tiền từ
các nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ,…
cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu ngoài giá bán ( nếu có).
2.1.2 Chứng từ sử dụng
Theo quy định hiện hành, khi bán hàng hoá, thành phẩm và dịch vụ doanh nghiệp phải
sử dụng một trong những hoá đơn sau :
5
Hoá đơn GTGT : ( Mẫu 01-GTKT-3LL ) dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trường hợp bán lẻ tại các cửa hàng sử dụng
hoá đơn ( Mẫu 01- GTGT-2LN )
2.1.3 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
2.1.4 Hạch toán :
Doanh thu của khối lượng hàng hoá, sản phẩm đã được bán trong kỳ
kế toán:
Nợ TK 111, 112… Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Giá bán sản phẩm, hàng hoá
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112… Tổng giá thanh toán
Có TK 511 : Giá bán hàng hoá, sản phẩm ( cả thuế)
Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Khi bán hàng hoá theo phương thức trả chậm, trả góp đối với sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 131 : Phải thu khách hàng
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải
nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách
hàng và được xác định là đã bán trong kỳ kế toán.
- Số thuế GTGT phải nộp đối với doanh nghiệp nộp
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
- Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
6
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 3387 : Doanh thu chưa thực hiện
Bán theo phương thức hàng đổi hàng
- Phản ánh doanh thu
Nợ TK 131 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511 : Doanh thu bán hàng hoá
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
- Khi nhận hàng hoá dịch vụ
Nợ TK 156, 211,… Hàng hoá, tài sản nhận về
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131 : Tổng giá thanh toán
Tiêu thụ nội bộ
- Xuất hàng hoá trả lương
Phản ánh giá vốn
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156 : Giá vốn hàng bán
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 512 : Doanh thu nội bộ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp
Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu sang TK 911 “ xác
định kết quả kinh doanh”
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Nợ TK 512 : Doanh thu nội bộ
Có TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
2.2. Các khoản được giảm trừ khi tính toán doanh thu thuần:
2.2.1 Khái niệm
Doanh thu thuần là chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản giảm trừ
gồm:
- Hàng bán bị trả lại: giá trị số sản phẩm đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại
do các nguyên nhân vi phạm cam kết hoặc hợp đông kinh tế như: hàng bị mất,
hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại, cung cách.
- Giảm giá hàng bán : khoản giảm trừ được người bán chấp nhận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng kém phẩm chất hay không
đúng quy cách theo quy cách theo quy định trên hợp đồng kinh tế.
- Chiết khấu thương mại, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu.
2.2.2 Tài khoản sử dụng
+ Tài khoản 521 “chiết khấu thương mại” dùng đẻ phản ánh khoản chiế
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận
về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán
hàng.
TK 521 “chiết khấu thương mại”
Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận cho khách hàng
được hưởng
Kết chuyển số chiết khấu thương mại phá sinh trong kỳ vào
TK 511 “doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác
định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
7
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 531 “hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh trị giá của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như :vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, hàng không
đúng chủng loại hoặc quy cách.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
+ Tài khoản 532 “giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán thực
tế phát sinh trong kỳ kế toán cho khách hàng được hưởng do hàng bán bán kém phẩm
chất, không đúng phẩm chất, không đúng quy cách theo yêu cầu trong hợp đồng đã ký
kết.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
2.2.3 phương pháp hạch toán
Phản ánh số chiết khấu thương mại phát sinh thực tế trong kỳ hạch toán :
1/ Nợ 521 Chiết khấu thương mại phát sinh thực tế
Nợ 3331 Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có 111 Số tiền đã trả lại cho khách hàng bằng tiền mặt
TK 531 “hàng bán bị trả lại”
Trị giá của hàng bán, đã trả lại tiền cho
khách hàng hoặc tính trừ ào số tiền
khách hàng còn nợ
Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại phát sinh trong
kỳvào TK 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
TK 532 “giảm giá hàng bán”
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
nhận cho khách hàng được hưởng
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán phát
sinh trong kyvào TK 511 “doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ”để xác định doanh thu thuần của
kỳ hạch toán
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
8
Có 112 Đã trả lại cho khách hàng bằng chuyển khoản
Có 131 Số tiền trừ vào số tiền khách hàng còn nợ .
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại phát sinh thực tế trong kỳ hạch
toán vào tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi :
2/ Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 521 chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ
Khi doanh nghiệp nhận lại sản phẩm, hàng hoá bị trả lại,ghi giảm giá vốn số hàng hoá
bán ra. Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, kế toán ghi:
3/ Nợ 154 Trị giá hàng hoá, ản phẩm nhận lại
Nợ 155 Trị giá sản phẩm nhận lại
Nợ 156 Trị giá hàng hoá nhận lại
Có 632 Giá vốn hàng bán .
Nếu doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán
ghi:
4/ Nợ 611 Mua hàng ( đối với hàng hoá)
Nợ 631 Giá thnh sản xuất ( đối với sản phẩm)
Có 632 Giá vốn hàng bán .
Khi thanh toán với người mua về số tiền của hàng bán bị trả lại:
5/ Nợ 531 Hàng bán bị trả lại ( Giá bán chuă có thuế)
Nợ 3331 Thuế GTGT phải nộp ( Số thuế của hàng bán bị trả lại(nếu có))
Có 111 Tổng số tiền thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng số tiền thanh toán bằng chuyển khoản
Có 131 Tổng số tiền thanh toán trừ vào nợ phải thu của khách hàng.
Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại (nếu có), kế toán ghi:
6/ Nợ 641 Chi phí bán hàng
Nợ 1331 Thuế GTGT được khấu trừ( nếu có)
Có 111 Tổng số tiền thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng số tiền thanh toán bằng chuyển khoản
Có 131 Tổng số riền thanh toán chưa trả khách hàng.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ trị giá hàng abns bị trả lại phát sinh thực tế trong kỳ hạch
toán vào TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
7/ Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 531 Hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ .
Khi có chứng từ xác nhận khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã
bán kém phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:
8/ Nợ 532 Giảm giá hàng bán ( Giá chưa có thuế)
Nợ 3331 Thuế GTGT phải nộp ( Số thuế của khoản giảm giá)(nếu có)
Có 111 Tổng số tiền thanh toán bằng tiền mặt
Có 112 Tổng số tiền thanh toán bằng chuyển khoản
Có 131 Tổn số tiền thanh toán trừ vò nợ phải thu của khách hàng.
Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ trịi giá khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế trong kỳ
hạch vào TK 511 để xác định doanh thu thuần:
9/ Nợ 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 532 Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ.
III. Kế toán các khoản chi phí
9
3.1 kế toán giá vốn hàng bán
3.1.1 Khái niệm
Dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ. Ngoài ra tài
khoản này còn để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất
động sản đầu tư như : chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho
thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động.
+ Tài khoản sử dụng : TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
3.1.2 Phương pháp đánh giá hàng hoá xuất kho
Sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp bán ra thị trường thì có 4 phương pháp
đánh giá :
Phương pháp thực tế đích danh
Phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp Nhập trước – Xuất trước
Phương pháp Nhập sau – Xuất trước
3.1.3 Nguyên tắc hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Khi xuất bán các sản phẩm hàng hoá hoàn thành được xác định bán trong
kỳ
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156, 155, 154 : Giá xuất kho
Phản ánh các chi phí được hạch toán chi tiết vào giá vốn hàng bán
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng hoá tồn kho sau khi
trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 152, 156, 138…
- Phản ánh chi phí xây dựng cơ bản, tự chế TSCĐ vượt quá mức
bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ được hình
thành
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 154 : Chi phí sản xuất dở dang
Có TK 241 : Xây dựng cơ bản dở dang
3.2 Kế toán chi phí bán hàng
3.2.1 Khái niệm
- Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như : chi phí nhân viên bán hàng, các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ bao bì
bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ và chi phí khác bằng tiền.
- Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Phiếu chi
Giấy báo nợ
Uỷ nhiệm chi
Phiếu thanh toán tạm ứng
Bảng thanh toán lương
Sổ chi tiết
3.2.2 Tài khoản sử dụng:
10
TK 641
-Tập hợp chi phí Bán hàng - Các khoản ghi giảm chi phí
Phát sinh trong kỳ bán hàng
- kết chuyển chi phí bán hàng
để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 641: không có số dư
3.2.3 Phương thức hạch toán:
Trích tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói vận
chuyển, bóc dở sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 641
Có TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương phát sinh
trong kỳ tính vào chi phí:
Nợ TK 641
Có TK 3382, 3383, 3384
Trị giá vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 152
Các chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho bộ phận bán hàng:
- Loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 641
Có TK 153
- Loại phân bổ hai hoặc nhiều lần:
Khi xuất:
Nợ TK 142
Có TK 153
Khi phân bổ:
Nợ TK 641
Có TK 142
Trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641
Có TK 214 :Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí bán hàng thực tế phát sinh (trường hợp không trích trước)
Nợ TK 641:Tập hợp chi phí bảo hành thực tế
Có TK 152:Chi phí vật liệu sữa chữa
Có TK 155 :Chi phí sản xuất đổi cho khách hàng
Có TK 111, 112, 331 :Các chi pphí khác
Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
Nợ TK 641:Trị giá vật liệu mua ngoài
Nợ TK 133: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331:Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài
Chi phí theo dự tính vào chi phí bán hàng kỳ này:
11
Nợ TK 641
Có TK 242:Phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335:Trích trước chi phí trả trước
Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112
Các khoản giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư dùng không hết):
Nợ TK 111, 138
Có TK 641:Giảm giá chi phí bán hàng
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 142:Đưa vào chi phí chờ kết chuyển
Nợ TK 911:Trừ vào kết quả kinh doanh
Có TK 641
Sơ đồ chi phí bán hàng:
TK 334 TK 641 TK 111,
112, 138
Tính lương nhân viên bán hàng Các khoản giảm phí
TK 338 TK 911
12
BHXH, BHYT, KPCĐ Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 152
TK 142
Chi phí vật liệu bao bì Chi phí chờ kết chuyển
TK 153 TK 242
Xuất CCDC phân bổ
Phân bổ nhiều lần CP trả trước
TK 153
CCDC loại phân bổ 1 lần
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 111, 112
Chi phí bằng tiền
TK 331
Chi phí chưa thanh toán cho nhà
Cung cấp
TK 335
Chi phí trả trước
3.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
3.3.1 Khái niệm :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản phát sinh chung có liên quan đến bộ
phận hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được bất kỳ một hoạt
động nào và phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính của doanh
nghiệp.
3.3.2 Tài khoản sử dụng :
TK 642
-Tập